Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH TẠI XÍ NGHIỆP ÔTÔ V75 BỘ NGOẠI GIAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.78 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH TẠI XÍ
NGHIỆP ÔTÔ V75 BỘ NGOẠI GIAO
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP ÔTÔ V75.
1. Giới thiệu chung về xí nghiệp.
1.1. Lịch sử hình thành
Ở bất kì nước nào và bất cứ thời kì nào, ngoại giao luôn là một vấn đề
quan trọng của quốc gia. Tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể tại từng thời kì mà ngoại
giao giữ một vai trò, nhiệm vụ khác nhau. Để hoạt động ngoại giao đem lại
hiệu quả thì đảm bảo việc đi lại của các đoàn đại biểu trong và ngoài nước là
hết sức cần thiết. Nhận thức được điều đó, ngay từ những năm 1964 Bộ Ngoại
giao đã thành lập đội xe riêng của mình với nhiệm vụ chính là đưa, đón và bảo
vệ các đoàn đại biểu, các lãnh đạo cấp cao Quốc tế trên các tuyến đường trong
nước.
Ngày 30.5.7975, đất nước ta được hoàn toàn giải phóng. Trong công cuộc
xây dựng đất nước, Đoàn xe mang tên V75 được thành lập trên cơ sở kết hợp
hai đội xe: một của Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và một của
Mặt trận giải phóng Miền nam Việt Nam. Nhiệm vụ chính của đoàn xe là đưa
đón các đoàn khách quốc tế trong các cuộc họp quan trọng ở trong nước, đồng
thời phục vụ việc đi lại của các Sứ quán nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời kì này, ngoài đoàn xe V75 còn có đoàn xe của Cục Phục Vụ
Ngoại giao đoàn. Cả hai đội xe này đều có mục tiêu và nhiệm vụ chung. Chính vì
vậy, ngày 24/6/1986 Bộ Ngoại giao ra quyết định 49/TCQĐ thống nhất hai
đoàn xe này thành Xí nghiệp ôtô V75 trực thuộc Cục Phục vụ Ngoại giao đoàn.
Quyết định này là hoàn toàn khách quan, phù hợp với yêu cầu về kinh tế xã hội
lúc bấy giờ, và nó cũng góp phần phục vụ yêu cầu trong đổi mới quản lí kinh tế
theo Nghị Quyết VI của Đại hội Đảng. Đó là chuyển các đơn vị sang hoạt động
sản xuất kinh doanh, mở rộng chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Ngay sau khi được thành lập, hoạt động trong cơ chế thị trường nên xí
nghiệp có điều kiện để phát triển. Trong quá trình kinh doanh, qui mô xí nghiệp
ngày càng mở rộng. Chính vì vậy đòi hỏi một sự thay đổi về quản lí. Năm 1993


là năm đánh dấu một bước ngoặt lịch sử lớn trong lịch sử của xí nghiệp khi
Hội Đồng Bộ trưởng ra Nghị định 388/NĐ-HĐBT ngày 20.11.1991 và Nghị
Định 156/NĐ-HĐBT ngày 7/5/1992 về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước. Theo đề nghị của Bộ Ngoại giao, ngày 10/3/1993 Văn phòng Chính Phủ
ra thông báo số 58/TB và Bộ Ngoại giao ra quyết định số 52 NG/QĐVP thành
lập lại xí nghiệp ôtô V75 theo hình thức doanh nghiệp nhà nước, lúc này xí
nghiệp trực thuộc Bộ Ngoại giao quản lí.
Là một doanh nghiệp nhà nước lấy thu bù chi là chính nhưng vẫn coi mục
tiêu chính trị là chính. Căn cứ chỉ thị số 500 của Nhà nước về sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, ngày 27/12/1996 Bộ Trưởng Bộ Ngoại giao ra quyết định số
1726/NG-QĐ về việc thành lập lại xí nghiệp theo mô hình doanh nghiệp nhà
nước hoạt động công ích. Xí nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản ở ngân hàng, được sử dụng
con dấu riêng, được thu ngoại tệ, sử dụng ngoại tệ theo qui định của nhà nước.
Trụ sở của xí nghiệp đặt tại 27 ( nay là 231) Lê Duẩn –Hai Bà Trưng- Hà Nội.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, vì thế Xí nghiệp ôtô
V75 có hoạt động phục vụ công ích là chủ yếu, bao trùm toàn bộ hoạt động của
công ty. Nhiệm vụ của V75 là:
- Vận tải ôtô phục vụ đưa đón các đoàn khách quốc tế quan trọng của
Đảng và Nhà nước, của Bộ Ngoại giao, các bộ, các ngành và các tổ chức quốc
tế tại Hà Nội.
-Cung cấp lái xe phục vụ công tác cho các Sứ quán nước ngoài tại Việt
Nam hoặc các Sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
Ngoài ra, để tận dụng các phương tiện nhàn rỗi và khai thác các ưu thế
sẵn có của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần cải thiện đời sống của
cán bộ công nhân viên, V75 còn thực hiện một số hoạt động kinh doanh sau:
- Kinh doanh vận tải: các xe trong thời gian nhàn rỗi có thể được huy
động sử dụng cho thuê các cá nhân và tổ chức tham quan, du lịch, cưới hỏi..
- Sửa chữa, bảo quản xe của đơn vị, của Bộ Ngoại giao, các Sứ quán và

khách hàng khi có yêu cầu.
- Xuất khẩu lao động tại chỗ: tiến hành cung cấp lao động cho các sứ quán
và các tổ chức nước ngoài khi có yêu cầu.
* Cơ cấu tổ chức.
Xí nghiệp ôtô V75 tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung dưới hình thức
trực tuyến tham mưu
+ Ban Giám đốc: Gồm giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Ngoại Giao về hoạt động
của xí nghiệp. Giám đốc có quyền chỉ đạo điều hành cao nhất trong xí nghiệp.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, tham mưu và thực hiện các nhiệm
vụ theo phân công và uỷ quyền.
+ Văn phòng bao gồm:
- Bộ phận tổ chức nhân sự: tổ chức bộ máy và lao động để đào tạo đội ngũ
lái xe, đảm bao cung cấp đầy đủ số lượng lao động cho sản xuất, đồng thời làm
công tác khen thưởng kỉ luật.
- Bộ phận lao động-tiền lương: xây dựng chế độ tiền lương,bảo hiểm xã
hội, bảo hộ lao động. chế độ thưởng phạt, quản lí quĩ lương và giải quyết các
chế độ khác.
- Bộ phận quản trị đời sống và xây dựng cơ bản: làm công tác quản trị
và những vấn đề có liên quan đến điều kiện làm việc của các cán bộ, công
nhân trong xí nghiệp, đồng thời tổ chức công tác sửa chữa, xây dựng cơ bản
của xí nghiệp.
- Bộ phận hành chính văn phòng: làm công tác văn thư, đánh máy, lên lịch
hoạt động của xí nghiệp, chủ yếu là của Ban Giám Đốc để giúp Ban giám đốc
Hình 5: Mô hình cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp ôtô V75


Lãnh đạo trực tiếp
Kiểm tra giám sát
Phối hợp ngang

Nguồn: Tài liệu tại Xí nghiệp ôtô V75
Phòng kinh tế-kế hoạch- điều vận:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích được giao cho xí
nghiệp.
- Điều tra khảo sát thụ trường vận tải, lập các phương án kinh tế, các dự
án. tổ chức qui trình và phát triển hoạt động đầu tư, kinh doanh sản xuất.
Văn
phòng
Các tổ chức
đo n à thể
Ban Giám
Đốc
Phòng kinh
tế- kế hoạch
- điều vận
Phòng kế toán-
t i chính-à
thống kê
Phòng kĩ
thuật – vật

Các xưởng
sửa chữa
Đội xe
MIA
Đội xe
Nghĩa
Đô
Đội xe
Ngô

Quyền
Đội xe
Vạn
Phúc
- Xây dựng, kí kết hợp đồng vận tải và cung ứng dịch vụ phục vụ đưa đón
khách, khai thác năng lực vận tải.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các
hợp đồng vận tải và cung ứng dịch vụ phục vụ đưa đón khách, khai thác vận
tải của các đơn vị, tổ chức cơ sở và cá nhân của đơn vị, của xí nghiệp.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về các giải pháp, cơ chế quản lí nhằm đảm
bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch của xí nghiệp.
Phòng kĩ thuật- vật tư:
- Quản lí kĩ thuật, phương tiện, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa các phương tiện kĩ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công
nghệ mới trong hoạt động vủa xí nghiệp.
- Tổ chức cung ứng vật tư phục vụ sản xuất bên trong, quản lí hệ thống
kho tàng, bảo tàng vật tư, xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật tư. Đề
xuất các phương án củng cố mở rộng dịch vụ sửa chữa ôtô.
Phòng kế toán- thống kê- tài chính: gồm ba bộ phận:
- Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, tính toán và phản ánh một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình hoạt động của các loại tài sản, tiền vốn,
quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Qua đó kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính, kỉ luật
thu nộp, thanh toán nhằm bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Cung cấp tài liệu
phục vụ cho việc lập kế hoạch và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân tích hoạt động kinh tế ở xí nghiệp.
- Bộ phận thống kê: Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế qua các công tác hạch toán
ban đầu ở các bộ phận, thu thập thông tin kinh tế và tổng hợp, phân tích số
liệu để tổng hợp và báo cáo thống kê tổng hợp.
- Bộ phận tài chính: lập kế hoạch tài chính, tổng kết và điều hành thực

hiện kế hoạch tài chính. Tổ chức quản lí nguồn vốn và các nguồn thu chi, đảm
bảo mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, bộ phận tài chính còn có nhiệm
vụ giúp Giám đốc tiến hành thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và
các hợp đồng kinh tế một cách có hiệu quả nhất. Đảm bảo thực hiện chế độ
chính sách và xây dựng các phương án giá thuộc phạm vi của xí nghiệp.
Bên cạnh đó, xí nghiệp còn có các tổ chức khác như: Đảng uỷ xí nghiệp,
công đoàn, Đoàn Thanh niên, Tự vệ, Nữ công… có vai trò phối hợp cho các hoạt
động của xí nghiệp được hoàn chỉnh và hoàn thiện hơn.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải đường bộ, xí nghiệp có một hệ thống
cung cấp dịch vụ tương đối đơn giản, đa dạng. Xí nghiệp có 4 đội xe: Đội xe
Ngô Quyền, Vạn Phúc, Nghĩa Đô, MIA. Mỗi đội xe có khoảng 30-40 xe và có một
đội trưởng. Mỗi đội xe được chia thành các tổ xe, gồm khoảng từ 10-20 xe, và
có một tổ trưởng.
Các đội xe chịu sự giám sát chặt chẽ của Ban Giám đốc, phòng kế hoạch,
thực hiện các hợp đồng kinh tế mà xí nghiệp đã kí. Xí nghiệp tạo điều kiện cho
các đội xe tự khai thác hợp đồng vận tải nhưng dưới sự giám sát của phòng kĩ
thuật- điều vận. Nhờ việc trao quyền tự chủ cho các đội xe đã mang lại nguồn
thu lớn cho xí nghiệp.
Hằng ngày, đội trưởng nhận báo cáo từ các tổ trưởng để báo cáo lên
Giám đốc về tình hình quản lí tài sản và lao động, lái xe, tổ chức thực hiện kế
hoạch vận tải chấp hành lệnh điều xe, theo dõi kiểm tra việc giám sát thi hành
nhiệm vụ của lái xe, bảo đảm an toàn kĩ thuật của các xe.
Ngoài 4 đội xe trên, xí nghiệp còn có hay xưởng sửa chữa đặt tại 27 Lê
Duẩn và Dịch Vọng. Xưởng sửa chữa, chuyên cung cấp dịch vụ cho các khách
trong nội bộ ngành và khách có nhu cầu.
Đây là những nét chung nhất về xí nghiệp. Chính điều đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến kế hoạch ngân sách tại doanh nghiệp.
2. Đặc điểm kế hoạch ngân sách tại Xí nghiệp ôtô V75.
Như vậy, V75 là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải đường bộ, cung cấp

dịch vụ vận tải trên các mặt như vận tải hành khách, sửa chữa- bảo dưỡng,
cho thuê xe cùng người lái, và một số hoạt động hỗ trợ dịch vụ khác như: bán
xăng dầu, bán vật tư, bán phụ tùng…trừ vận tải hàng hoá.
Là doanh nghiệp dịch vụ nên V75 có hệ thống ngân sách tương tự các
công ty dịch vụ vận tải đường bộ. Kế hoạch ngân sách sẽ được bắt đầu bằng
việc dự tính sản lượng vận tải.
Điều chi phối rất lớn đến kế hoạch ngân sách tại V75 đó là xí nghiệp là
doanh nghiệp nhà nước, chịu sự chỉ đạo và định hướng từ Đảng uỷ xí nghiệp,
Bộ Ngoại giao. Tất cả các hoạt động của xí nghiệp đều phải thông qua Bộ chủ
quản và Đảng uỷ xí nghiệp. Kế hoạch được xây dựng tại xí nghiệp không chỉ kế
hoạch ngân sách mà tất cả các kế hoạch khác đều phải trình Đảng uỷ và Bộ
xem xét, phê duyệt. Điều đó đã làm cho xí nghiệp phải có tinh thần trách nhiệm
hơn trong hoạt động, và hăng hái thi đua để giành thành tích. Tuy nhiên, bên
cạnh đó cũng có một nhược điểm là doanh nghiệp do chưa được toàn quyền
quyết định nên không thể xây dựng cho mình những mục tiêu bản thân muốn
theo đuổi. Nếu xí nghiệp có mong muốn với những mục tiêu đột phá thì cũng
rất dễ nản lòng nếu không được Bộ và Đảng uỷ xét duyệt. Đây không chỉ là
nhược điểm mà riêng V75 gặp phải mà là tình trạng chung của các doanh
nghiệp nhà nước hiện nay.
Và điều khá đặc biệt so với các doanh nghiệp dịch vụ vận tải đường bộ
khác, V75 là một doanh nghiệp hoạt động công ích. Đây là đặc điểm chi phối
lớn nhất đến kế hoạch ngân sách tại xí nghiệp. Nhiệm vụ công ích phải được
đặt lên hàng đầu, xí nghiệp có tham gia kinh doanh khi nhàn rỗi. Chính vì vậy
V75 có được đặc cách trong việc vận chuyển hành khách tại những hội nghị
quan trọng, là doanh nghiệp độc quyền trong phân khúc thị trường này. Khách
hàng của V75 là khách hàng quan trọng, là nguyên thủ quốc gia hay lãnh đạo
cao cấp. Một phần thu nhập kinh doanh có được cũng là do phục vụ các hội
nghị này. Đó chính là những khách hàng đi theo đoàn (các doanh nhân đi theo
để tìm kiếm cơ hội đầu tư chẳng hạn) nhưng không thuộc sự chi trả của Bộ
Ngoại giao. Vì vậy đặc điểm của ngân sách trong xí nghiệp là phải tính riêng

phần phục vụ công ích và phần kinh doanh, chỉ có phần kinh doanh phải chịu
thuế VAT, và giá cả phục vụ công ích sẽ do Bộ Ngoại giao phê duyệt, doanh
nghiệp tự đặt giá tại phần kinh doanh.
Với những điểm như trên, phần nào chúng ta đã thấy được tầm quan
trọng của ngân sách tại xí nghiệp. Ngân sách phải làm sao biểu đạt một cách rõ
ràng giữa kinh doanh và công ích để thuận tiện cho việc tính thuế, biểu hiện
nhiệm vụ công ích mà Bộ Ngoại giao giao phó.
Để hiểu các nhà xây dựng ngân sách tại xí nghiệp đã làm gì để thể hiện
tầm quan trọng của kế hoạch ngân sách, phần tiếp theo sẽ xem xét, đánh giá
một cách chi tiết.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH TẠI XÍ NGHIỆP ÔTÔ V75.
1. Phương pháp xây dựng.
Tại xí nghiệp hiện nay đang áp dụng phương pháp xây dựng ngân sách từ
dưới lên. Có nghĩa là ngân sách được thiết lập bắt đầu bởi việc dự toán của các
cán bộ phòng ban. Sau đó ngân sách sẽ được tổng hợp lại và trình lên Ban kế
hoạch xem xét. Ban này được thành lập để cùng nhau xây dựng kế hoạch cho
toàn xí nghiệp bao gồm những cán bộ chủ chốt của các phòng ban chuyên môn
và Ban giám đốc, Đảng uỷ, các hội, đoàn thể. Sau khi ngân sách dự tính được
trình lên, Ban kế hoạch sẽ xem xét, thảo luận để cùng với các cán bộ xây dựng
hoàn thiện các dự toán ngân sách. Cuối cùng ngân sách được trình lên Bộ
Ngoại giao xem xét, chỉnh sửa lần nữa nếu còn thiếu sót, và phê duyệt. Ngân
sách được phê duyệt và trở thành ngân sách của toàn doanh nghiệp.
Như vậy qui trình xây dựng được thiết lập với những thuận lợi thuộc về
những nhà xây dựng ngân sách vì họ sẽ được toàn quyền quyết định trong việc
soạn thảo. Phương pháp xây dựng như hiện nay có thể nói là phù hợp với xí
nghiệp. Bởi vì hiện tại công việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra rất đều
đều. Xí nghiệp không có những mục tiêu hay tham vọng quá lớn như tăng
doanh thu, giảm chi phí, hay tăng thị phần… Vì thế phương pháp xây dựng này
không bị ảnh hưởng bởi nhược điểm cán bộ xét duyệt không đồng ý với ý kiến
của cán bộ xây dựng do không thể hiện được mục tiêu định hướng của doanh

nghiệp.
Mặt khác, phương pháp xây dựng này cũng không bị ảnh hưởng bởi
nhược điểm cán bộ xây dựng có xu hướng tư duy bằng phép cộng trong các
bản dự toán ngân sách. Vì thực tế thì công việc kinh doanh qua các năm không
có thay đổi nhiều, cán bộ xây dựng chỉ cần dự toán dựa trên kết quả thực hiện
của năm trước cộng thêm phần trăm thay đổi nào đó- phần trăm này có thể
theo tỉ lệ lạm phát hoặc tỉ lệ theo doanh thu được tổng hợp qua các năm.
Điều đáng bàn ở đây là tại sao một phương pháp được coi là ít được sử
dụng trong các doanh nghiệp do những nhược điểm đã trình bày trong
chương I, lại là phù hợp với V75 ? Phần lí giải về nguyên nhân đã được trình
bày ở trên. Chỉ có điều sự phù hợp đấy lại là sự phù hợp dựa trên một nhược
điểm lớn cho sự phát triển của một doanh nghiệp có nhiều lợi thế như V75. Sự
phù hợp này là sự phù hợp do xí nghiệp không có những chiến lược hay mục
tiêu dài hạn hoặc đột phá nào. Có rất nhiều các doanh nghiệp nhà nước tự
hạch toán như V75 nhưng họ đã đề ra cho mình nhiều mục tiêu cao hơn chứ
không chỉ là hoàn thành nhiệm vụ của nhà nước giao phó. Liệu V75 có nên chỉ
dừng lại ở việc đưa đón các đoàn ngoại giao theo sự chỉ đạo của Bộ Ngoại
giao, khi có trong tay rất nhiều phương tiện hiện đại, với những loại xe sang
trọng, và đặc biệt là mác nhà nước mà không phải doanh nghiệp dịch vụ vận
tải đường bộ nào cũng có? Câu trả lời này không chỉ thuộc về các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp mà sự quyết định còn thuộc về phía Nhà nước.
2.Qui trình xây dựng
Hình 6: Quy trình xây dựng kế hoạch ngân sách tại xí nghiệp.
Ngân sách
cung cấp dịch
vụ
P. Kế hoạch
P. lao động tiền
lương
Ngân sách chi

phí nguyên vật
liệu
Ngân sách
chi phí lao
động
Ngân sách chi
phí cung cấp
dịch vụ
Ngân sách giá
cung cấp dịch
vụ
Vật tư
tổng hợp
Xăm lốpNhiên liệu
P. Kế toán
Chú thích
Ngân sách tại xí nghiệp không được xây dựng
Ngân sách tại xí nghiệp được xây dựng
Biểu thị bước đi của qui trình hoạch định ngân sách
Biểu thị đơn vị thực hiện xây dựng
Đơn vị xây dựng
Nguồn: Tác giả tự biên soạn.
Như vậy tại xí nghiệp, ngân sách được xây dựng theo một qui trình khá
hợp lí, bắt đầu từ việc dự tính ngân sách cung cấp dịch vụ, tiếp đó là các ngân sách chi phí
và cuối cùng là các báo cáo. Tuy nhiên, có một số ngân sách không được thiết lập, đặc biệt là
các báo cáo ngân sách tài chính dự báo. Chi tiết của vấn đề này sẽ được trình bày riêng
thành các mục như dưới đây:
2.1. Ngân sách cung cấp dịch vụ dự báo( ngân sách thu)
P. Kỹ thuật vật tư
Ngân sách cung

cấp dịch vụ và
quản lí
Dự báo kết
quả SXKD
Dự báo bảng
cân đối kế
toán
Báo cáo lưu
chuyển tiền
tệ dự toán
Ngân sách
đầu tư
Kế toán + Kế hoạch + Kĩ
thuật
Ngân sách cung cấp dịch vụ tại xí nghiệp thực chất là dự tính sản lượng
vận tải, sản lượng sửa chữa- bảo dưỡng… và giá cung cấp dịch vụ.
Ngân sách doanh thu được thiết lập sau khi tiến hành dự báo sản lượng
vận tải( bởi phòng kế hoạch điều vận), sản lượng sửa chữa- bảo dưỡng ( bởi
phòng kĩ thuật – vật tư), doanh thu bán vật tư, doanh thu lao động, và giá cung
cấp dịch vụ( thuộc trách nhiệm của phòng Kế toán – thống kê - tài chính )
2.1.1. Dự toán doanh thu
2.1.1.1. Đặc điểm của doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ của xí nghiệp bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động vận tải hành khách
+ Doanh thu từ hoạt động sửa chữa – bảo dưỡng
+ Doanh thu từ hoạt động bán vật tư
+ Doanh thu cung cấp lao động
Các loại doanh thu được phân chia thành cung cấp cho hoạt động công
ích và hoạt động kinh doanh. Sau đó được phân chia theo đối tượng khách
hàng

Bảng 8: Ngân sách doanh thu dự báo năm 2004
Chỉ tiêu Sản
lượng
Đơn giá Thành tiền Tỉ giá Doanh thu
VNĐ $
I. Vận tải 1500000 6758472400 300908 6758472400
1.Phục vụ công ích 1140300 5602152400 262908 5602152400
- Nội bộ ngành 72200 4100 296020000 296020000
- Quốc tế 730300 0.36 4022492400 26290815300 4022492400
- Các cơ quan khác 337800 3800 1283640000 1283640000
2. Kinh doanh 259700 1156320000 1156320000
- Quốc tế 100000 0.38 581400000 38000 581400000
- Các đối tượng khác 159700 3600 574920000 574920000
II. BD- SC và dịch vụ
khác
32641 1305800000
1. BD- SC 1034 1100000 1295800000 32641 1295800000
a. Phục vụ công ích 383 421300000 421300000
b. Kinh doanh 795 874500000 32641 874500000
- Các đối tượng 341 375100000 375100000
- Quốc tế 454 499400000 32641 499400000
2. Các dịch vụ khác 10000000
III. Bán vật tư 716000000
1. Phục vụ công ích 616000000
- Các đối tượng 787500000
- Quốc tế 595540000
2. Kinh doanh 100000000
- Các đối tượng 50000000
- Quốc tế 50000000
IV. Cung cấp lao

động
24675 377527500
Tổng 358224 9157799900
Nguồn: Báo cáo ngân sách doanh thu dự báo năm 2004
Như vậy, ngân sách được trình bày khá là chi tiết và dễ hiểu. Phần công
ích và kinh doanh được tách bạch, và chi tiết đến từng loại khách hàng. Điều
này đảm bảo tiện lợi cho việc tính doanh thu công ích và kinh doanh và so sánh
khi được kiểm soát.
2.1.1.2 Dự báo sản lượng vận tải
V75 sử dụng phương pháp dự báo sản lượng vận tải qua sản lượng bình quân .
Ví dụ: Kế hoạch sản lượng vận tải năm 2005:
Tổng km sản lượng: Lchạy = Tổng AKHI x Lchgi x 12
Tổng AKHI: là tổng số xe tham gia kì kế hoạch
Tổng AKHI = Tổng Ac + Ađt – Atl = 133 +0 –9 =124 (chiếc)
Tổng Ac: số xe hiện có của xí nghiệp :133
Adt: số xe sẽ đầu tư thêm: 0
Atl: số xe sẽ thanh lí: 9

×