TUẦN 22
VƯỢT THÁC
(Trích Quê nội)
Võ Quảng
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: sgk/tr 39
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: trích chương XI của truyện Quê nội, tên bài văn do người biên soạn đặt.
Thể loại: truyện
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả
Từ khó: sgk/tr 39, 40
Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”
+ Đoạn 2: Từ “Đến phường Rạch” đến “thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò”
+ Đoạn 3: phần còn lại
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên (dòng sông và hai bên bờ):
Đoạn sông ở vùng đồng bằng (“Gió nồm vừa thổi...” đến “những làng xa tít” sgk/tr 37) : Êm
đềm, hiền hoà, thơ mộng, thuyền bè tấp nập.
Đoạn sông có nhiều thác dữ (“Đến Phường Rạch...” đến “quay đầu chạy về lại Hòa Phước”
sgk/tr 38) : dữ dội hiểm trở qua các động tác của dượng Hương Thư và mọi người chống thuyền
vượt thác.
Dòng sông ở đoạn cuối bài (‘Chú Hai vứt sào...” đến “Đã đến Trung Phước” sgk/ tr39): chảy
quanh co, không còn nguy hiểm như lúc vượt thác và mở ra một vùng đồng ruộng đồng khá bằng
phẳng như chào đón con người sau cuộc vượt thác thắng lợi.
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: hình ảnh so sánh, nhân hóa.
2. Vẻ đẹp của người lao động (hình ảnh dượng Hương Thư):
Hs xem đoạn “Đến Phường Rạch” đến “ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ” sgk/tr 38, 39
Ngoại hình: cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn
chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
Động tác: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông; ghì chặt trên đầu sào; chiếc sào dưới sức
chống bị cong lại; thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt; ghì trên ngọn sào.
Ta thấy được:
+ Ngoại hình gân guốc, vững chắc của nhân vật.
+ Vẻ dũng mạnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên.
Nghệ thuật miêu tả nhân vật: sử dụng nhiều hình ảnh so sánh.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/tr 41
oOo
1
BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
Tạ Duy Anh
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: sgk/tr 33
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: Bức tranh của em gái tôi là truyện ngắn đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai
vẫy gọi” của báo Thiếu niên tiền phong.
Thể loại: truyện
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả.
Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
Từ khó: sgk/tr 34
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Diễn biến tâm trạng và thái độ của nhân vật người anh:
Khi thấy em gái chế tạo màu vẽ: xem là trò trẻ con, không quan tâm.
Khi tài năng hội hoạ của em gái được phát hiện:
+ Buồn, thất vọng vì mình không có tài năng.
+ Khó chịu, gắt gỏng, không thân với em gái trước nữa.
+ Khi xem lén tranh của em: thầm cảm phục tài năng của em.
Khi xem bức tranh đoạt giải của em: ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ.
2. Nhân vật cô em gái:
Mặt luôn bị bôi bẩn.
Vui vẻ chấp nhận cái tên “Mèo” anh đặt cho mình.
Hay lục lọi đồ vật để pha màu vẽ.
Luôn luôn vui vẻ với anh và dành tình cảm tốt đẹp nhất dành cho anh, thể hiện qua tác phẩm
đoạt giải của mình.
Ta thấy được những phẩm chất nổi bật của nhân vật: hồn nhiên, hiếu động, có tài năng hội
hoạ, tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/ tr 35
oOo
SO SÁNH (TT)
I. Các kiểu so sánh
1. Ví dụ: sgk/tr41
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
2
(Mẹ, Trần Quốc Minh)
2. Nhận xét:
Chẳng bằng: so sánh không ngang bằng
Là: so sánh ngang bằng
Từ thể hiện kiểu so sánh ngang bằng: là, y như, giống như, tựa như, tựa như là, bao nhiêu, bấy
nhiêu,…
Từ thể hiện kiểu so sánh không ngang bằng: hơn, chẳng bằng, không bằng, chưa bằng,kém...
Ghi nhớ: sgk/tr 42
II. Tác dụng của so sánh
1. Ví dụ: sgk/tr 42
2. Nhận xét:
Miêu tả hình ảnh chiếc lá rơi
Thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.
* Ghi nhớ: sgk/tr 42
III. Luyện tập
oOo
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
I. Phương pháp viết văn tả cảnh
1. Ví dụ: sgk/tr45
2. Nhận xét:
Đoạn a: Qua hình ảnh Dượng Hương Thư người đọc có thể hình dung được phần nào cảnh
sắc ở khúc sông nhiều thác dữ. Do Dượng Hương Thư phải dùng hết tinh thần và sức lực mới
vượt được khúc sông có nhiều thác dữ.
Đoạn b: tả cảnh dòng sông Năm Căn và rừng đước hai bên bờ.
Theo trình tự:
+ Từ dưới mặt sông nhìn lên bờ.
+ Từ gần đến xa
* Đoạn c: dàn ý gồm 3 phần:
Mở đoạn gồm 3 câu đầu: Tả khái quát về tác dụng, cấu tạo, màu sắc của luỹ tre làng.
Thân đoạn: Tả kĩ 3 vòng của luỹ tre.
Kết đoạn: Tả măng tre dưới gốc.
Trình tự miêu tả: Từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không gian). Cách tả như
vậy cũng rất hợp lí bởi cái nhìn của người tả là hướng từ bên ngoài.
Ghi nhớ: sgk/tr 47
II. Luyện tập
TUẦN 23
BUỔI HỌC CUỐI CÙNG
(Chuyện của một em bé người An – dát)
An – phông – xơ Đô – đê
3
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: sgk/tr 54
2. Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến tranh Pháp –
Phổ năm 1870 – 1871, nước Pháp thua trận, hai vùng An – dát và Lo – ren giáp biên giới với Phổ
bị nhập vào nước Phổ.
Thể loại: truyện
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả
Từ khó: sgk/tr 54
Bố cục: 3 phần.
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “mà vắng mặt con”.
+ Đoạn 2: Từ “Tôi bước qua ghế dài” đến “Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này”.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Phrăng:
Tâm trạng nhân vật trước buổi học: định trốn vì đã trễ giờ và sợ thầy hỏi bài khó mà chưa
thuộc, nhưng đã cưỡng lại được ý định ấy và vội vã chạy đến trường.
Tâm trạng khi đến lớp:
+ Khi thầy Ha men cho biết đây là buổi học cuối cùng: choáng váng, sững sờ; tiếc nuối và ân
hận về sự lười nhác học tập, ham chơi của mình lâu nay.
+ Khi thầy bắt đầu vào tiết học: ân hận, xấu hổ và tự giận mình khi không thuộc bài; cảm thấy
rõ ràng và dễ hiểu khi nghe thầy giảng bài; hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng
Pháp khi chứng kiến hình ảnh cảm động của các cụ già đến lớp học.
Nhân vật có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm: lòng yêu
nước trong biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của sân tộc .
2. Nhân vật thầy Ha men:
Trang phục: chiếc mũ lụa đen thêu, áo rơ – đanh – gốt màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn –
trang phục chỉ dùng vào những buổi lễ trang trọng.
Thái độ đối với học sinh: lời lẽ dịu dàng, nhắc nhở nhưng không trách mắng Phrăng khi câu
đến lớp muộn và không thuộc bài; nhiệt tình, kiên nhẫn giảng bài như muốn truyền hết kiến
thức của mình cho học sinh trong buổi học cuối cùng.
Điều tâm niệm gửi đến học sinh và mọi người dân vùng An – dát: Hãy yêu quý, giữ gìn và trau
dồi cho mình tiếng nói, ngôn ngữ của dân tộc, vì đó là một biểu hiện của tình yêu nước, vì ngôn
ngữ không chỉ là một tài sản quý báu của dân tộc mà còn là “chìa khóa” để mở cửa ngục tù khi
một dân tộc bị rơi vào vòng nô lệ.
3. Các nhân vật còn lại:
Các cụ già trong làng: tập đọc theo các em nhỏ và những quyển sách cũ bằng hai tay
Các em nhỏ: cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức như thể cũng là tiếng
Pháp.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/tr 55
4
oOo
BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ
I. Tìm hiểu chung
Xuất xứ: sgk/tr 138.
Văn bản nhật dụng
Từ khó: sgk/tr 138, 139
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Phần dầu bức thư:
(“Đối với đồng bào tôi” đến “là tiếng nói của cha ông chúng tôi” sgk/tr 135, 136)
Sử dụng thủ pháp nghệ thuật: nhân hóa
Đất đai, cùng với mọi vật liên quan với nó – bầu trời, không khí, dòng nước, động vật, thực vật
– là thiêng liêng đối với người da đỏ, là bà mẹ của người da đỏ nên không dễ gì đem bán.
2. Phần giữa bức thư:
(“Tôi biết người da trắng” đến “đều có sự ràng buộc” sgk/tr 136, 137, 138)
Thủ pháp nghệ thuật:
+ Đối lập (người anh em/ kẻ thù; mẹ đất, anh em bầu trời/ vật mua được, vật tước đoạt được
yên tĩnh/ ồn ào;...)
+ Điệp ngữ kết hợp với phép đối lập (Tôi biết cách sống của chúng tôi khác với cách sống của
Ngài; tôi thất không hiểu nổi; tôi không hiểu bất cứ một cách sống nào khác; Nếu chúng tôi...
Ngài phải...).
Từ đó, ta thấy được cách đối xử của người da trắng hoàn toàn đối lập với người da đỏ, nếu
như người da đỏ buộc phải bán đất thì người da trắng cũng phải đối xử với đất như người da
đỏ.
3. Phần cuối bức thư:
Tác giả khẳng định:
“Đất đai giàu có được là do nhiều mạng sống” của người da đỏ.
Nếu buộc bán đất thì người da trắng phải đối xử với đất giống như cách đối xử của người da
đỏ.
Cảnh báo rằng nếu đất đai xảy ra bất cứ điều nếu như người da trắng không biết trân trọng
chúng thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên
như bảo vệ mạng sống của chính mình.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/tr 140
oOo
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
1. Ví dụ: sgk/tr 59
2. Nhận xét:
Đoạn 1: Miêu tả hình ảnh dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác.
Đoạn 2: Miêu tả khuôn mặt của Cai Tứ
5
Đoạn 3: miêu tả nhân vật Quắm Đen và ông Cản Ngũ trong keo vật.
* Ghi nhớ: sgk/tr 61
II. Luyện tập
oOo
LUYỆN TẬP VĂN MIÊU TẢ
Học sinh xem lại kiến thức về phương pháp tả cảnh (sgk/tr 45) và tả người (sgk/tr 61).
oOo
NHÂN HÓA
I. Nhân hoá là gì?
1. Ví dụ: sgk/tr 56
2. Nhận xét:
Đối tượng
Trời
Mía
Kiến
Cách gọi
Ông (dùng
cho người)
Nội dung miêu tả
Mặc áo giáp, ra trận (từ dùng chỉ hành động của người)
Múa gươm (từ dùng chỉ hành động của người)
Hành quân (từ dùng chỉ hành động của người)
Nhân hóa
Tạo sự gần gũi với con người
Ghi nhớ: sgk/tr 57
II. Các kiểu nhân hóa
1. Ví dụ: sgk/tr 57
2. Nhận xét:
a/ Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người
một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật
b/ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre
giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
c/
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người
* Ghi nhớ: sgk/tr 58
III. Luyện tập
oOo
ẨN DỤ
I. Ẩn dụ là gì?
1. Ví dụ: sgk/tr 68
6
2. Nhận xét:
Gọi Bác là Người Cha vì: giống nhau về mặt phẩm chất (tính yêu thương, sự quan tâm, chăm
sóc, tuổi tác...) Tạo cảm giác Bác Hồ gần gũi với nhân dân
Điểm giống, khác giữa cách nói trên và pháp so sánh
+ Giống: Nêu lên nét tương đồng giữa 2 đối tượng
+ Khác: cách nói trên bỏ vế A của phép so sánh, phép so sánh đầy đủ vế A và B.
Ẩn dụ
Ghi nhớ: sgk/tr 68
II. Các kiểu ẩn dụ (khuyến khích học sinh tự đọc sgk/tr 68, 69)
III. Luyện tập
oOo
HOÁN DỤ
I. Hoán dụ là gì?
1. Ví dụ:
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
(Tố Hữu)
2. Nhận xét:
Tên sự vật
Áo nâu
Áo xanh
Nông thôn
Sự vật được gọi tên
Nông dân
Công nhân
Cơ sở gọi tên
Trang phục của người
nông dân, công nhân
Dấu hiệu của sự vật
Người sống ở nông thôn Nơi ở để chỉ người ở
Người sống ở thành thị Vật chứa sự vật
Thị thành
Hoán dụ
* Ghi nhớ: sgk/tr 82
II. Các kiểu hoán dụ (khuyến khích học sinh tự đọc sgk/tr 83)
III. Luyện tập
TUẦN 24
ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ
Minh Huệ
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: sgk/tr 66.
2. Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: sgk/tr 66.
Thể thơ: thơ năm chữ.
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
7
Từ khó: sgk/tr 66
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Cái nhìn và tâm trạng của anh đội viên đối với Bác Hồ:
Lần thức giấc thứ nhất (từ đầu đến “Lấy sức đâu mà đi” sgk/tr 63, 64): xúc động khi thấy Bác
chăm sóc giấc ngủ cho các anh: dém chăn, đốt lửa; cảm nhận được sự lớn lao, vĩ đại nhưng hết
sức gần gũi trước hành động, lời nói của Bác dành cho các anh.
Lần thức giấc thứ ba (phần còn lại sgk/tr 64, 65): hốt hoảng, lo lắng hi bác vẫn ngồi canh giấc
ngủ cho các chiến sĩ; cảm nhận bản thân mình lớn them về râm hồn và tình cảm khi biết được
sự lo lắng của Bác dành cho đoàn dân công.
Tình cảm của anh cũng là tình cảm của bộ đội và nhân dân dành cho Bác: lòng kính yêu thiêng
liêng vừa gần gũi , là lòng biết ơn và niềm hạnh phúc được nhận tình yêu thương và sự chăm sóc
của Bác, là niềm tự hào về vị lãnh tụ vĩ đại mà bình dị.
2. Hình tượng Bác Hồ:
Hình dáng, tư thế:
+ Lần thức dậy thứ nhất: ngồi lặng yên và vẻ mặt trầm ngâm.
+ Lần thức dậy thứ ba: ngồi đinh ninh, chòm râu im phăng phắc.
Cử chỉ và hành động: đốt lửa sưởi ấm cho các anh chiến sĩ; nhón chân nhẹ nhàng và dém chăn
cho các anh Thể hiện sâu sắc tình yêu thương và sự chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của Bác với các
anh chiến sĩ.
Lời nói:
+ Lần thức dậy thứ nhất: nói vắn tắt “Chú cứ việc ngủ ngon/ Ngày mai đi đánh giặc”.
+ Lần thức dậy thứ ba: bộc lộ rõ nỗi lòng, sự lo lắng đối với tất cả bộ đội và nhân dân “Bác
thương đoàn dân công... Mong trời sáng mau mau”.
Bác Hồ hiện lên trong bài thơ giản dị, gần gũi, chân thực mà hết sức lớn lao
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/ tr 67
oOo
LƯỢM
Tố Hữu
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: sgk/tr 75.
2. Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được ông sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực
dân Pháp.
Thể thơ: thơ bốn chữ:
Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả.
Từ khó: sgk/tr 75, 76.
Bố cục: 3 đoạn.
+ Đoạn 1: từ đầu đến “Cháu đi xa dần...”.
+ Đoạn 2: từ “Cháu đi đường cháu” đến “Hồn bay giữa đồng”
+ Đoạn 3: phần còn lại.
8
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Hình ảnh Lượm trong lần gặp đầu tiên:
Trang phục: giống trang phục của các chiến sĩ Vệ quốc thời kháng chiến chống thực dân Pháp
(Cái xắc xinh xinh/ Ca lô đội lệch).
Dáng điệu: dáng loắt choắt, nhó nhắn nhưng nhanh nhẹn và tinh nghịch (Cái chân thoăn thoắt/
Cái đầu nghênh).
Cử chỉ: rất nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (Như con chim chích…/…cười híp mí.
Lời nói: tự nhiên, chân thật (Cháu đi liên lạc/ ….? Thích hơn ỏ nhà!).
Nhịp nhanh, dùng nhiều từ láy.
Lượm là một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê thsm gia công tác kháng chiến.
2. Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối cùng:
Hoàn cảnh: chiến sự ác liệt, vô cùng nguy hiểm.
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề “Thượng khẩn”
Thái độ: dũng cảm (Sợ chi hiểm nghèo?), nhanh nhẹn, hăng hái quyết hoàn thành nhiệm vụ.
Hình ảnh Lượm lúc hi sinh:
Cháu nằm trên lúa
…
Hồn bay giữa đồng
Linh hồn Lượm đã hoá vào thiên nhiên sông núi
Thể hiện sự tiếc thương, đau xót, tự hào của tác giả dành cho nhân vật.
3. Hình ảnh Lượm vẫn sống mãi:
“Lượm ơi, còn không ?” thể hiện sự đau xót, ngỡ ngàng như không muốn tin rằng Lượm đã
không còn nữa.
Hai khổ thơ cuối tái hiện hình ảnh Lượm vui tươi, hồn nhiên nhằm khẳng định: Lượm vẫn
sống mãi trong lòng nhà thơ và còn mãi vời quê hương, đất nước.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/ tr 77
oOo
VIẾT ĐƠN
Phần I và II giảm tải
III – Cách thức viết đơn:
1. Viết theo mẫu: người viết chỉ cần điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết.
2. Viết không theo mẫu:
Thường viết theo các mục sau:
Quốc hiệu, tiêu ngữ:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa điểm làm đơn và ngày ... tháng ... năm ...
Tên đơn: Đơn xin ...
9
Nơi gửi: Kính gửi: ...
Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn.
Trình bày sự việc, lí do và nguyện vọng (đề nghị).
Cam đoan và cảm ơn.
Kí tên.
oOo
LUYỆN TẬP VIẾT ĐƠN VÀ CÁCH SỬA LỖI
Phần I – Các lỗi thường mắc khi viết đơn (giảm tải)
II – Luyện tập (sgk/tr 144)
oOo
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN
I. Câu trần thuật đơn là gì?
1. Ví dụ: sgk/tr 101
2. Nhận xét:
Chưa nghe hết câu, tôi (CN)/ đã hếch răng lên , xì một hơi rõ dài (VN).
Rồi với bộ điệu khinh khỉnh, tôi (CN)/ mắng (VN).
Tôi (CN)/ về, không một chút bận tâm (VN).
Nêu hành động, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt
Ghi nhớ: sgk/tr 101
II. Luyện tập
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN CÓ TỪ LÀ
I. Đặc điểm câu trần thuật đơn có từ là
1. Ví dụ: sgk/tr 114
2. Nhận xét:
a/ Bà đỡ Trần (CN)/ (VN) là người huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Vị ngữ do cụm danh từ đảm nhiệm
b/ Truyền thuyết (CN)/ (VN) là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan
đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
(Theo Ngữ văn 6, tập một)
Vị ngữ do cụm danh từ đảm nhiệm
c/ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (CN)/ (VN) là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
(Nguyễn Tuân)
Vị ngữ do cụm danh từ đảm nhiệm
d/ Dế Mèn trêu chị Cốc (CN)/ (VN) là dại.
Vị ngữ do tính từ đảm nhiệm.
* Ghi nhớ: sgk/tr 114
10
II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ là (khuyến khích học sinh tự học sgk/tr 115)
III. Luyện tập
CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN KHÔNG CÓ TỪ LÀ
I. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ là
1.Ví dụ: sgk/tr 118, 119
2. Nhận xét:
a/ Phú ông (CN)/ mừng lắm (VN).
Vị ngữ là cụm tính từ
b/ Chúng tôi (CN)/ tụ hội ở góc sân (VN).
(Sọ Dừa)
(Duy Khán)
Vị ngữ là cụm động từ
* Ghi nhớ: sgk/tr 119
II. Câu miêu tả và câu tồn tại (khuyến khích học sinh tự học)
III. Luyện tập
TUẦN 25
CÔ TÔ
Nguyễn Tuân
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: sgk/tr 90
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: phần cuối của bài kí Cô Tô.
Thể loại: kí
Từ khó: sgk/tr 90, 91
Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “theo mùa sóng ở đây”.
+ Đoạn 2: Từ “Mặt trời lại rọi lên” đến “là là nhịp cánh...”.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cảnh đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua:
(Học sinh xem đoạn 1 sgk/tr 88)
Vị trí quan sát: từ điểm cao nơi đóng quân của bộ đội.
Cảm nhận chung của tác giả: trong trẻo, sáng sủa.
Cảnh sắc thể hiện qua các sự vật trên đảo:
+ Bầu trời: trong sáng
+ Cây: xanh mượt
+ Nước biển: lam biếc đặm đà
+ Cát: vàng giòn
Tác giả giúp cho người đọc khung cảnh bao la và vẻ đẹp tươi sáng của vùng đảo Cô Tô
2. Cảnh mặt trời mọc trên biển:
(Học sinh xem đoạn 1 sgk/tr 89)
11
Thời gian: dậy từ canh tư, trời còn tối đất.
Vị trí: mũi đảo
Khung cảnh:
+ Rộng lớn, bao la vả hết sức trong trẻo tinh khôi “chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết
mây hết bụi”.
+ Sử dụng hình ảnh so sánh đặc sắc “tròn trĩnh phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ...
Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ, tráng lệ.
Giúp ta thấy rõ tài năng quan sát, miêu tả; sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế của tác giả
Thể hiện năng lực sáng tạo cái đẹp và lòng yêu mến, gắn bó với vẻ đẹp thiên nhiên, tổ quốc
của tác giả
3. Cảnh sinh hoạt và lao động trong một buổi sáng trên đảo:
(Học sinh xem đoạn 2, 3, 4 sgk/tr 89)
Địa điểm: cái giếng nước ngọt ở đảo, cảnh đoàn thuyền ra khơi.
Hoạt động của mọi người:
+ ... có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc
+ Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng nước ngọt, thùng và congvà gánh nối tiếp đi đi về
về.
+ Chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền
mớm cá cho lũ con lành
Khung cảnh lao động và sinh hoạt vừa khẩn trương, tấp nập lại thanh bình
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/tr 91
oOo
CÂY TRE VIỆT NAM
Thép Mới
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: sgk/tr 98
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: sgk/tr 98.
Thể loại: kí
Từ khó: sgk/tr 98, 99
Bố cục: 4 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người”.
+ Đoạn 2: Từ “Nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “chung thủy”.
+ Đoạn 3: Từ “Như tre mọc thẳng” đến “Tre, anh hùng chiến đấu !”.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Phẩm chất cây tre:
Mọc xanh tốt ở mọi nơi, dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao; mầm non măng mọc thẳng; màu
xanh của tre tươi mà nhũn nhặn; tre cứng cáp mà lại dẻo dai vững chắc.
Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh; tre là cánh tay của người nông
dân; tre là thẳng thắn, bất khuất; tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ
12
nước; giúp con người biểu lộ tâm hồn, tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre, nhất là
sáo.
Thủ pháp nghệ thuật: nhân hóa
Tre mang nhiều phẩm chất chất tốt đẹp của con người
2. Sự gắn bó của cây tre với con người và dân tộc Việt Nam:
Tác giả khái quát “Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu !” để tổng kết
vai trò lớn lao của tre đối với con người và dân tộc Việt Nam.
3. Cây tre tiếp tục gắn bó thân thiết với dân tộc Việt Nam trong hiện tại và tương lai:
(Học sinh xem từ “Nhạc của trúc, nhạc của tre” đến “là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt
Nam” sgk/tr 97, 98)
Tre gắn bó với con người trong đời sống tinh thần, tre là phương tiện để con người biểu lộ
những rung động, cảm xúc bằng âm thanh (tiếng sáo).
Hình ảnh măng non ở phù hiệu đội viên.
Các giá trị văn hóa và lịch sử của cây tre sẽ vẫn còn mãi trong đời sống con người Việt Nam,
tre vẫn là người bạn đồng hành thủy chung của dân tộc ta trên con đường phát triển.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk/tr 100
oOo
CHỮA LỖI VỂ CHỦ NGỮ VỊ NGỮ
I.
13
Câu thiếu chủ ngữ
Ví dụ: Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Nhận xét:
Câu chỉ có trạng ngữ và vị ngữ, thiếu chủ ngữ.
Cách sửa:
+ Cách 1: thêm chủ ngữ, từ “em” thay bằng từ “cho”
Qua truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
+ Cách 2: biến trạng ngữ thành chủ ngữ, bỏ từ “qua” ở đầu câu.
Truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Câu thiếu vị ngữ
1/ Trường hợp 1:
Ví dụ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
Nhận xét: đây là cụm danh từ
Cách sửa:
+ Cách 1: thêm vị ngữ
Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù trông
thật đẹp/ trông thật oai phong.
+ Cách 2: Bỏ phần trung tâm của cụm danh từ “Hình ảnh”.
Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.
2/ Trường hợp 2:
Ví dụ: Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.
Nhận xét:
Câu có chủ ngữ và thành phần phụ chú “người học giỏi nhất lớp 6A”.
Thành phần phụ chú là cụm danh từ.
Cách sửa:
+ Cách 1: chuyển cụm danh từ ở thành phần phụ chú thành vị ngữ, dấu “,” thay bằng
từ “là”.
Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.
+ Cách 2: thêm vị ngữ
Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, là bạn thân của tôi.
III. Luyện tập (khuyến khích học sinh tự làm sgk/tr 129, 130)
II.
CHỮA LỖI VỂ CHỦ NGỮ VỊ NGỮ (TT)
I. Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ
Ví dụ:
a. Mỗi khi đi qua cầu Long Biên.
b. Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng.
Nhận xét:
Cả hai ví dụ chỉ có trạng ngữ, chưa là một câu hoàn chỉnh.
Cách sửa: thêm trạng ngữ.
a/ Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi lại nhớ lại những kỉ niệm đi trên cây cầu cùng
bố.
Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, chúng tôi cùng nhau ôn lại những kỉ niệm lúc còn học ở
trường cấp hai.
b/ Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, ông
kĩ sư đã chế tạo thành công máy cấy lúa giúp bà con nông dân đỡ vất vả trong việc đồng
áng.
II. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu
Ví dụ:
14
Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra cặp mắt nảy lửa, ta thấy dượng
Hương Thư ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.
Nhận xét:
Chi tiết “Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra cặp mắt nảy lửa” được đặt đầu
câu và trước chủ ngữ “ta” khiến người đọc hiểu lầm đây là hành động của chủ ngữ “ta”,
chứ không phải là hành động của dượng Hương Thư.
Cách sửa:
+ Cách 1: đưa “ta thấy dượng Hương Thư” lên đầu câu.
Ta thấy dượng Hương Thư, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra cặp mắt nảy
lửa, ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.
+ Cách 2: đưa “ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn” lên đầu câu.
Ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm
bạnh ra cặp mắt nảy lửa, giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.
III. Luyện tập (khuyến khích học sinh tự làm sgk/tr 142)
oOo
ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
(DẤU CHẤM, DẤU CHẨM HỎI, DÁU CHẤM THAN)
I. Công dụng
1. Ví dụ: sgk/tr 149
2. Nhận xét:
Dấu chấm dùng đặt cuối câu trần thuật.
Dấu chấm hỏi dùng đặt cuối câu nghi vấn.
Dấu chấm than đặt cuối câu cầu khiến hoặc cuối câu cảm thán.
II. Chữa một số lỗi thường gặp (khuyến khích học sinh tự đọc sgk/tr 150, 151)
III. Luyện tập (khuyến khích học sinh tự làm sgk/tr 151, 152)
ÔN TẬP DẤU CÂU (DẤU PHẨY)
Công dụng
1. Ví dụ: sgk/tr 157, 158
2. Nhận xét:
a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai
một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ.
(Theo Thánh Gióng)
Dấu phẩy ngăn cách thành phần trạng ngữ “vừa lúc đó” với thành phần chính
“ngựa sắt, roi sắt, áo giáp” , “vùng dậy, vươn vai “ dấu phẩy ngăn cách các thành
phần có cùng chức vụ.
b. Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay , tre với mình sống
chết có nhau chung thủy.
(Theo Thép Mới)
1.
15
“từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay” chú thích khoảng thời gian “suốt một đời
người”.
c. Nước (CN) / (VN) bị cản văng bọt tứ tung, thuyền (CN) / (VN) vùng vằng cứ chực trụt
xuống.
(Theo Võ Quảng)
Dấu phẩy ngăn cách giữa các vế của một câu ghép.
II. Chữa một số lỗi thường gặp (khuyến khích học sinh tự đọc sgk/tr 158)
III. Luyện tập (khuyến khích học sinh tự làm sgk/tr 159)
TUẦN 26
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
1. Ôn lại tên các VB đã học:
a. VB tự sự:
Tự sự dân gian (truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười).
Tự sự trung đại.
Tự sự hiện đại (thơ tự sự, thơ trữ tình).
b. VB miêu tả.
c. VB biểu cảm – chính luận (bút kí).
d. VB nhât dụng (thư, bút kí, bài báo).
2. Khái niệm: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện trung đại, văn bản nhật
dụng.
Chú thích (*) các bài 1, 5, 10, 14, 29 SGK tập 1.
3. Lập bảng theo mẫu:
TT
Tên VB
1.
Con Rồng cháu Tiên
2.
Bánh chưng, bánh giầy
Lang Liêu
3.
Thánh Gióng
Gióng
4.
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
5.
Sự tích Hồ Gươm.
Lê Lợi
6.
Sọ Dừa
Sọ Dừa
7.
Thạch Sanh
Thạch Sanh
16
Nhân vật chính
Tính cách, vị trí, ý nghĩa của nhân
vật chính
Lạc Long Quân, Âu Mạnh mẽ, xinh đẹp.
Cơ
Cha mẹ đầu tiên của người Việt.
Trung hiếu, nhân hậu, khéo léo.
Người làm ra 2 thứ bánh quý.
Người anh hùng đánh thắng giặc
An, cứu nước.
Tài giỏi, đắp đê ngăn nước, cứu
dân. Anh hùng nhưng ghen tuông
hại nước hại dân.
Anh hùng dân tộc, đánh thắng giặc
Minh cứu dân cứu nước.
Nghèo khổ, thông minh, trung hậu.
Nghèo khổ, thật thà, trung thực,
dũng cảm.
Nghèo khổ, thông minh, dũng cảm,
khôn khéo.
Nghèo khổ, thông minh, vẽ giỏi,
dũng cảm.
8.
Em bé thông minh
Em bé
9.
Cây bút thần
Mã Lương
10.
Ông lão đánh cá và con Ông lão, mụ vợ, cá Hiền lành, tốt bụng, nhu nhược.
cá vàng
vàng
Tham lam, vô lối, ác mà ngu. Đền
ơn đáp nghĩa tận tình.
Ếch ngồi đáy giếng
Ếch
Bảo thủ, chủ quan, ngu xuẩn, lố
bịch.
Thầy bói xem voi
Các thầy bói
Bảo thủ, chủ quan, lố bịch.
11.
12.
13.
Chân, Tay, Tai Mắt, Chân, Tay, Tai Mắt, Ghen tức vô lối, không hiểu chân lí
Miệng
Miệng
đơn giản, hối hận, sửa lỗi kịp thời.
14.
Treo biển
Chủ nhà hàng
Không có lập trường riêng.
15.
Lợn cưới, áo mới
2 chàng trai
Cùng thích khoe khoang, lố bịch.
16.
Con hổ có nghĩa
2 con hổ
17.
Mẹ hiền dạy con
Bà mẹ
18.
Thầy thuốc giỏi cốt ở Lương y Phạm Bân
tấm lòng
19.
Bài học đường đời đầu Dế Mèn
tiên
Nhận ơn, hết lòng hết sức trả ơn
đáp nghĩa.
Hiền minh, nhân hậu, nghiêm khắc,
công bằng trong cách dạy con.
Lương y như từ mẫu, giỏi nghề,
thương người bệnh như thương
thân, cương trực.
Hung hăng, hống hách, láo, ân hận,
ăn năn thì cũng muộn.
20.
Bức tranh của em gái tôi
Anh trai, cô em gái
21.
Buổi học cuối cùng
Thầy Ha – men
Ghen tức, đố kị, mặc cảm, ân hận,
sửa lỗi kịp thời.
Yêu nước, yêu tiếng Pháp, căm
giận quân Đức xâm lược.
4. Những văn bản thể hiện truyền thống yêu nước và những văn bản thể hiện lòng nhân
ái của dân tộc:
a. Truyền thống yêu nước: Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Lượm, Cây tre Việt Nam, Buổi học
cuối cùng, Lòng yêu nước, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
b. Tinh thần nhân ái: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thạch
Sanh, Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Con hổ có nghĩa, Mẹ hiền dạy con, Thầy
17
thuốc giỏi cốt ở tấm lòng, Đêm nay Bác không ngủ, Bài học đường đời đầu tiên, Bức tranh của
em gái tôi.
5. Điểm giống nhau giữa phương thức biểu đạt của truyện dân gian, trung đại và hiện
đại: có lời kể, nhân vật chính và xây dựng tính cách nhân vật, cốt truyện,...
TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN
1. Các loại văn bản và những phương thức biểu đạt đã học:
TT
1.
2.
3.
4.
5.
Tên văn bản
Thạch Sanh
Lượm
Mưa
Bài học đường đời đầu tiên
Cây tre Việt Nam
Phương thức biểu đạt chính
tự sự
tự sự, miêu tả, biểu cảm
miêu tả
tự sự, miêu tả
miêu tả, biểu cảm
2. Đặc điểm và cách làm
So sánh mục đích, nội dung, hình thức trình bày của các văn bản miêu tả tự sự và đơn từ:
TT Văn bản
Mục đích
Nội dung
Hình thức
1.
Tự sự.
Kể chuyện, kể Hệ thống, chuỗi các chi tiết, Văn xuôi (truyện ngắn,
việc làm sống lại hành động, sự việc diễn ra theo truyện dài, tiểu thuyết,
câu chuyện hoặc 1 cố truyện nhất định.
đồng thoại, truyện dân gian,
sự việc.
…) văn vần (thơ, vè,…).
2.
Miêu tả
Tái hiện cụ thể, Hệ thống, chuỗi hình ảnh, Văn xuôi (bút kí, các thể
sống động như màu sắc, âm thanh, đường nét. loại truyện) văn vần (thơ,
thật cảnh vật Sự vật, người TN hiện ra như ca dao).
hoặc chân dung trước mắt, tận tai người đọc.
người.
3.
Đơn từ
Trình bày lí do, yêu cầu, đề Theo mẫu, không theo mẫu.
Giải quyết yêu nghị, nguyện vọng để người
cầu, nguyện (cơ quan, tổ chức) có trách
vọng của người nhiệm giải quyết.
viết.
3.Nội dung và những lưu ý trong cách thể hiện của các phần mở bài, thân bài và kết bài:
TT
1.
Các
phần
Mở bài
2.
Thân bài
18
Tự sự
Miêu tả
Giới thiệu khái quát truyện, nhân vật Tả khái quát cảnh, người…
hoặc dẫn vào truyện.
Diễn biến câu chuyện, sự việc 1 cách
chi tiết.
Tả cụ thể, chi tiết theo trình tự
3.
Kết bài
Kết cục của truyện, số phận của các nhất định.
nhân vật. Cảm nghĩ của người kể.
Ấn tượng chung, cảm xúc của
người tả.
oOo
ÔN TẬP TỔNG HỢP
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN CHÚ Ý
1. Về phần Đọc – hiểu văn bản
a. Nắm được thể loại của các văn bản đã học: truyện, kí, thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
b. Nắm được nội dung các văn bản đã học:
Truyện: Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Bức tranh của em gái tôi, Vượt
thác, Buổi học cuối cùng.
Thơ: Lượm, Đêm nay Bác không ngủ.
Kí: Cây tre Việt Nam.
Văn bản nhật dụng: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
Lưu ý: học sinh vẫn ôn kiến thức học kì I, nắm đặc trưng của các thể loại và phương
thức biểu đạt.
2. Về phần Tiếng Việt
a/ Từ: phó từ
c/ Câu:
b/ Biện pháp tu từ
Khái niệm và cách nhận biết câu trần thuật đơn,
So sánh: cấu tạo phép câu trần thuật đơn có từ là, biết câu trần thuật đơn
so sánh, kiểu so sánh (so không có từ là.
sánh ngang bằng và so sánh Chữa lỗi về chủ ngữ - vị ngữ.
không ngang bằng).
d/ Dấu câu:
Nhân hóa: cách nhận Dấu chấm
Dấu chấm than
biết và các kiểu nhân hóa.
Ẩn dụ, hoán dụ: cách Dấu chấm hỏi
Dấu phẩy
nhận biết.
Trên cơ sở nắm vững về các từ loại, cụm từ loại,
chỉ từ, số từ, lượng từ... ở học kì 1.
I.
3. Về phần Tập làm văn
a/ Ôn lại các kiến thức về văn tự sự:
Dàn bài;
Ngôi kể;
Thứ tự kể;
Cách thực hiện một bài văn tự sự.
b/ Nắm được một số vấn đề chung về văn niêu tả:
Khái niệm, mục đích, tác dụng của văn miêu tả;
Các thao tác cơ bản của văn miêu tả: quan sát, tưởng tượng, liên tưởng tượng...
c/ Các làm bài văn miêu tả:
Phương pháp tả cảnh;
19
Phương pháp tả người.
Văn miêu tả, nắm vững phương pháp:
d/ Biết cách viết đơn và các lỗi thường mắc khi viết đơn.
II. CÁCH ÔN TẬP (GV ôn theo cấu trúc đề thi cuối HKII)
20