Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật về ưu đãi đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.08 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

ĐINH QUANG ĐĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM

2017 - 2019

ĐINH QUANG ĐĂNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM

ĐINH QUANG ĐĂNG

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số



: 8 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH NGỌC

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các kết luận, số liệu trong luận văn là tin cậy và
trung thực./.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Minh Ngọc đã tận
tình hướng dẫn, chỉ đạo về mặt khoa họcđối với tôi trong thời gian tôi viết
luận văn thạc sỹ này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo và các cán bộ của Đại
học Mở Hà Nội đã truyền đạt kiến thức, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập tại Trường và viết luận văn thạc sỹ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của
tôi đã luôn ở bên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu cũng như
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Association of South East Asian

Hiệp hội các Quốc gia Đông

Nations

Nam Á

ASEAN Comprehensive

Hiệp định đầu tư toàn diện

Investment Agreement

ASEAN

CAND

-

Công an Nhân dân


CPTPP

Comprehensive and Progressive

Hiệp định đối tác toàn diện và

Agreement for Trans – Pacific

tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

ASEAN

ACIA

Partnership
ĐƯQT

-

Điều ước Quốc tế

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm Quốc nội

GNP

Gross National Product


Tổng sản phẩm Quốc gia

KCN

-

Khu công nghiệp

KCX

-

Khu chế xuất

KCNC

-

Khu công nghệ cao

KKT

-

Khu kinh tế

NXB

-


Nhà xuất bản

OECD

Organization for Economic Co-

Tổ chức hợp tác và phát triển

operation and Development

kinh tế

Organization of Petroleum

Tổ chức các nước xuất khẩu

Exporting Countries

dầu lửa

TNDN

-

Thu nhập doanh nghiệp

TPP

Trans – Pacific Partnership


Hiệp định đối tác xuyên Thái

Agreement

Bình Dương

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

OPEC

WTO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................

1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI................................................................................... 5
1.1.Khái quát về đầu tư nước ngoài...................................................................... 5
1.1.1.Khái niệm đầu tư nước ngoài...................................................................... 5
1.1.2.Nguyên nhân của đầu tư nước ngoài........................................................... 6
1.1.3.Tác động của đầu tư nước ngoài.................................................................

7


1.1.4.Phân loại đầu tư nước ngoài........................................................................ 8
1.2.Khái quát về ưu đãi đầu tư nước ngoài........................................................... 9
1.2.1.Khái niệm ưu đãi đầu tư nước ngoài........................................................... 9
1.2.2.Sự cần thiết của việc ưu đãi đầu tư nước ngoài........................................... 11
1.3.Khái quáthệ thống pháp luật và hoạt động ưu đãi đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam..............................................................................................................

14

1.3.1 Trước năm 2005.......................................................................................... 14
1.3.2 Từ năm 2005 – 2014.................................................................................... 19
1.3.3 Từ năm 2014 – nay...................................................................................... 22
Tiểu kết Chương 1
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃIĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM................................................................................... 24
2.1.Ưu đãi đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam....................................... 24
2.1.1.Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư................................................................... 24
2.1.2.Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư................................................................... 25
2.1.3.Hình thức ưu đãi đầu tư............................................................................... 30
2.2.Ưu đãi đầu tư theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên......................................................................................................................

36

2.2.1.Điều ước quốc tế đa phương.......................................................................

37


2.2.2.Điều ước quốc tế song phương.................................................................... 42

Tiểu kết Chương 2
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.............

48

3.1.Thực trạng hoạt động ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam....................... 48
3.1.1.Những điểm tích cực................................................................................... 49
3.1.2.Những điểm bất cập, hạn chế...................................................................... 56
3.2.Kinh nghiệm xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài ở một số nước 60
3.2.1.Chính sách ưu đãi thuế................................................................................ 60
3.2.2.Chính sách ưu đãi thuế nhằm khuyến khích phát triển khoa học và công
nghệ ( KHCN) trong doanh nghiệp...................................................................... 64
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.....................................................................................................................

66

3.3.1.Mục tiêu và yêu cầu..................................................................................... 66
3.3.2.Một số giải pháp cụ thể............................................................................... 67
Tiểu kết Chương 3
KẾT LUẬN......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 72



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi đầu tư nước ngoài hay còn gọi là khuyến khích đầu tư nước ngoài
là một chế định cơ bản trong hệ thống pháp luật về đầu tư, là phương thức

giúp nhà nước thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh
theo lĩnh vực, đối tượng hoặc các khu vực địa lý nhất định nhằm đạt được
mục tiêu phát triển kinh tể.
Các biện pháp ưu đãi đầu tư nước ngoài được quy định và áp dụng chính
thức đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên tại Luật đầu tư nước ngoài
1987 và sau đó được quy định tại Luật đầu tư 2005 và Luật đầu tư 2014.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài tại các văn bản này được áp dụng
cho nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
Sau nhiều năm thực hiện, bên cạnh những thành tựu đáng kể trong việc
thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, chính sách ưu đãi đầu tư nước
ngoài nêu trên đã dần bộc lộ những vướng mắc, bất cập đòi hỏi phải đánh giá
lại hiệu quả thực sự của chính sách đối với các nhà đầu tư nước ngoài, môi
trường đầu tư kinh doanh và hiệu quả thu hút đàu tư nước ngoài. Nhất là trong
tình trạng ban hành quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian gần
đây quy định chồng chéo, mâu thuẫn về ưu đãi đầu tư gây hiệu ứng ngược
trong việc thu hút đầu tư.
Hơn nữa, mục tiêu thu hút đầu tư của nước ta đã chuyển từ thu hút mọi
nguồn lực cho đầu tư sang thu hút đầu tư có chọn lọc đòi hỏi phải có phương
thức mới trong ưu đãi đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh nước ta đã hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, việc hoàn thiện các quy định pháp luật trong nước để đảm bảo những
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết là một yêu cầu cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.

1


Với các lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài "Pháp luật về
ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” làm luận văntốt nghiệp của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài

Ở Việt Nam hiện nay đã có các công trình nghiên cứu khoa học của các
tác giả Việt Nam cũng như nước ngoài về vấn đề ưu đãi đầu tư nước ngoài.
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam như: Sách
tham khảo“Biện pháp khuyến khích đầu tư tại Việt Nam - Cơ sở lý luận và bài
học kinh nghiệm” củatác giả Nguyễn Minh Phương (2015); “Các biện pháp
bảo đảm và khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Tác
giả Phạm Thị Phương Mai (2011); “Các biện pháp bảo đảm và khuyến khích
đầu tư theo Luật Đầu Tư 2005”- Tác giả Nguyễn Ngọc Ánh (2005); “Rà soát
Pháp Luật Việt Nam với các cam kết TPP về đầu Tư” của Phòng Thương Mại
Và Công Nghiệp Việt Nam (2015); “Hiệp Định đầu tư toàn diện ASEAN”Sách hướng dẫn cho doanh nghiệp và nhà đầu Tư - của Ban Thư Ký ASEAN
(2015). Luận văn thạc sỹ luật học“Các biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam” của Nguyễn Thị Vân (2016); Luận văn thạc sỹ
luật học“Hỗ trợ và bảo hộ đầu tư nước ngoài - lý luận và thực tiễn”của
Nguyễn Thị Yên (2017).Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các tác giả
Việt Nam, các tác giả nước ngoài cũng có một số các công trình nghiên cứu
về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài như:“The ASEAN Way of Investment
Protection: An Assessment of The ASEAN Comprehensive Investment
Agreement” – Tác giả Nipanwan Pakittah (2015); “Investment Protection
Under The Comprehensive Investment Protection of ASEAN Including Cross
Border Insolvency to Be Compliance with ACIA” - Tác giả Ricardo
Simanjuntak (2015);“TheASEAN Comprehensive Investment Agreement - The
Regionalisation of Laws and Policy on Foreign Investment” - Tác giả Julien
Chaisse, Julian lusoh (2016).

2


Luận văn thạc sĩ

Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu kể trên một số công trình đã cũ,

không còn tính cập nhật, một số công trình khác thì chỉ mang tính khái quát
về đầu tư nước ngoài mà chưa đi vào các nội dung cụ thể về ưu đãi đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Vì thế, luận văn này sẽ là công trình nghiên cứu cập
nhật, toàn diện và có hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: là các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan
đến ưu đãi đầu tư nước ngoài (những quy định của pháp luật đầu tư và pháp
luật chuyên ngành về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
pháp luật về công nghệ cao, nông nghiệp, đất đai..); Quy định của điều ước
quốc tế tiêu biểu mà Việt Nam là thành viên liên quan đến ưu đãi đầu tư nước
ngoài.
Phạm vinghiên cứu: là các vấn đề về ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và một số điều ước
quốc tế điển hình về đầu tư nước ngoài mà Việt Nam là thành viên.
4.Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư nước ngoài?
- Ưu đãi đầu tư nước ngoài theo một số điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên?
- Những hạn chế, bất cập trong pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư
nước ngoài và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ưu đãi đầu tư nước ngoài
ở nước ta trong thời gian tới?
5.Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích chính khi tiến hành nghiên cứu đề tài này là làm rõ hơn một số
vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư nước ngoài.Phân tích một cách toàn
diện và có hệ thống các quy định về ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

3



hiện nay; đánh giá tác động, hiệu quả và những thuận lợi, khó khăn của việc
thực thi pháp luật trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
6.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy
vật Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật,
quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về hoàn
thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp.Bên cạnh đó phương pháp thống kê cũng được vận dụng khi đánh
giá những ưu điểm và hạn chế của thực trạng thực hiện ưu đãi đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
7.Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
- Khái quát được một số vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư nước ngoài.
- Làm rõ và đánh giá được thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
- Đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ưu đãi đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
8.Bố cục của luận văn
Với mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu nêu trên, bên cạnh
phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương như sau:
- Chương 1:Khái quát về đầu tư nước ngoài và ưu đãi đầu tư nước ngoài
- Chương 2: Quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ưu

đãiđầu tư nước ngoài tại Việt Nam


4


Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
1.1Khái quát về đầu tư nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài

Đầu tư là một khái niệm vốn rất quen thuộc trong lĩnh vực kinh tế. Tuy
nhiên, cách hiểu thế nào là đầu tư thì có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
- Theo từ điển tiếng Việt, đầu tư là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực

vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tể xã hội”.[34, tr.301].
- Theo khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng

các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.[30,
tr.16-17].
- Theo khoa học pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để

thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (Khoản 3 Điều 4 Luật Đầu Tư
2014).
Đầu tư nước ngoài là đầu tư mà quá trình vận động của nguồn lực vốn
(tư bản) từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích thu được lợi ích
lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.[33, tr.157]. Thực chất, đầu tư nước ngoài là sự

vận động của tiền tệ và tài sản giữa các quốc gia nhằm điều chỉnh tỷ lệ giữa
các yếu tố sản xuất, tạo điều kiện cho nền kinh tế các quốc gia phát triển, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu nói chung.[31, tr.132].
Từ đó, ta thấy tiêu chí để xác định hoạt động đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Vốn (dưới các hình thức khác nhau) được đưa ra khỏi biên giới quốc

5


gia và đưa vào sử dụng ở một quốc gia khác. Khi đưa vốn từ nước này sang
nước khác, quyền sở hữu về vốn thường vẫn thuộc về các nhà đầu tư nước
ngoài.
- Hành vi đầu tư nước ngoài mang tính dài hạn, bao gồm cả một quá

trình đưa vốn vào tổ chức xây dựng công trình, tổ chức sản xuất kinh doanh,
... Đây cũng là tiêu chí cơ bản giúp phân biệt đầu tư với thương mại hàng hóa
và các hoạt động tín dụng quốc tế.
- Mục đích của đầu tư nước ngoài là bảo đảm thu lợi ích lớn hơn chi phí

đầu tư.
- Hoạt động đầu tư nước ngoài phải phù hợp với pháp luật quốc gia

nước xuất vốn (quốc gia của nhà đầu tư nước ngoài), nước nhận vốn và pháp
luật quốc tế.[33, tr.158].
1.1.2. Nguyên nhân của đầu tư nước ngoài

Trong thực tế, đầu tư nước ngoài được thực hiện với nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó có thể tổng kết một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do sự mất cân đổi về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia
nên có sự chênh lệch về giá cả các yếu tổ, đầu tư nước ngoài thực hiện nhằm

đạt được lợi ích từ sự chêch lệch đó (khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc
gia).[31, tr.132].
Thứ hai, do sự chênh lệch về trình độ phát triển và tốc độ phát triển giữa
các nước, dẫn đến sự chênh lệch về quan hệ cung - cầu vốn giữa các nước và
khu vực. Các nước công nghiệp phát triển hoặc các nước có thu nhập cao như
các nước OECD, các nước OPEC thường dư thừa vốn đầu tư, còn các nước
đang phát triển thường thiếu vốn. Chính sự chênh nhau về cung - cầu này tạo
nên áp lực di chuyển vốn từ các nước công nghiệp sang các nước đang phát
triển.
Thứ ba, do sự gặp gỡ về lợi ích của các bên tham gia, cụ thể là:

6


Luận văn thạc sĩ

- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh

hàng rào bảo hộ mậu dịch cũng như sự kiểm soát hải quan, khuếch trương thị
trường, uy tín, tăng cường vị thế và mở rộng quy mô kinh doanh.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư: Do thiếu vốn tích lũy, do nhu cầu tăng

trưởng nhanh, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh nghiệm
quản lý tiên tiến để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên và tạo việc
làm cho lao động trong nước, đầu tư nước ngoài được thực hiện để đáp ứng
các nhu cầu đó. Đặc biệt, với các nước đang phát triển như Việt Nam, thực
hiện tiếp nhận đầu tư nước ngoài còn nhằm mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, xây dựng các khu công nghiệp và khu công nghệ cao, góp phần thực hiện
công cuộc công nghiệp hóa đất nước.
Thứ tư, cạnh tranh quốc tế phát triển kích thích các công ty, các quốc gia

đưa vốn ra nước ngoài để chiếm lĩnh thị trường, khẳng định vị trí của mình
trên thế giới.
Thứ năm, do xu thế bảo hộ ngày càng phát triển với những biện pháp
kiểm soát tinh vi nên nhiều nhà sản xuất tìm cách đầu tư sản xuất sang thị
trường cần chiếm lĩnh để tránh thuế nhập khẩu.
Thứ sáu, trong nhiều trường hợp, đầu tư nước ngoài nhằm giải quyết các
nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm
vi biên giới quốc gia, đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia.[31,
tr.133].
1.1.3. Tác động của đầu tư nước ngoài

Đầu tư nước ngoài tạo nên dòng lưu chuyển vốn giữa các quốc gia, do đó
nó tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của cả nước đầu tư và nước nhận đầu
tư. Thực tế cho thấy rằng, đầu tư nước ngoài có những tác động mang tính hai
mặt (tác động tích cực và tác động tiêu cực).
Tác động tích cực: Đầu tư nước ngoài góp phần giải quyết khó khăn do

7


thiếu vốn; tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động trong nước; học tập kinh
nghiệp quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận công nghệ hiện đại từ
nước chủ đầu tư; tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách
hiệu quả; giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao
nhằm hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.[31,
tr.134].
Tác động tiêu cực: Đầu tư nước ngoài có thể dẫn tới tình trạng khai thác
tài nguyên thái quá mức gây ô nhiễm môi trường; gây ra sự phân hóa, tăng
khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư; có thể làm
tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật; có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc

vào những yêu cầu từ phía các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4. Phân loại đầu tư nước ngoài

Đầu tư nước ngoài có thể chia thành hai hình thức là đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Do giới hạn dung
lượng của luận văn, luận văn này sẽ chỉ đề cập đến hình thức đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam. Theo đó, đầu tư nước ngoài có hai hình thức sau:
Thứ nhất, đầu tư gián tiếp nước ngoài: là một hình thức di chuyển vốn
giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước ngoài không trực tiếp quản lý và
điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hay nói cách khác, đầu tư gián tiếp
nước ngoài là một loại hình đầu tư quốc tế mà quyền sở hữu tách rời quyền sử
dụng đối với tài sản đầu tư.[31, tr.145]. Đầu tư gián tiếp nước ngoài được
thực hiện từ nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức cho vay
và hưởng lãi suất vay hoặc đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và hưởng lợi tức.
- Ưu điểm: Bên tiếp nhận vốn đầu tư hoàn toàn chủ động trong việc sử

dụng vốn, do đó vốn đầu tư được phân bổ hợp lý cho các vùng, các ngành,
các lĩnh vực. Doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh cho
những người mua cổ phiếu, trái phiếu. Chủ đầu tư nước ngoài ít chịu rủi ro vì

8


Luận văn thạc sĩ

lợi nhuận thu được luôn theo một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Nhược điểm: Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ,

kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý. Hiệu quả sử dụng vốn không cao và
thường rơi vào tình trạng nợ nước ngoài.

Thứ hai, đầu tư trực tiếp nước ngoài: là loại hình đầu tư trong đó nhà đầu
tư nước ngoài đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn
vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành đốitượng đầu tư. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ vốn
góp.
Trong thực tiễn, đầu tư nước ngoài được thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, trong đó những hình thức áp dụng phổ biến bao gồm: Hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; Doanh nghiệp liên doanh;
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện cho nước tiếp nhận đầu tư có
thể tiếp thu được công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý và tác
phong làm việc tiên tiến của nước ngoài, giúp khai thác một cách có hiệu quả
nguồn lao động và tài nguyên thiên nhiên góp phần mở rộng, tích lũy và nâng
cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng sẽ
khiến nước tiếp nhận đầu tư khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư và
nếu không có quy hoạch đầu tư hợp lý và khoa học thì sẽ dẫn đến việc đầu tư
tràn lan, lãng phí tài nguyên.
1.2.Khái quát về ưu đãi đầu tư nước ngoài
1.2.1. Khái niệm ưu đãi đầu tư nước ngoài

Trong ngôn ngữ tiếng Việt, thuật ngữ "ưu đãi" được hiểu là dành cho
những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so với các chủ thể khác.[40].

9


Trong lĩnh vực đầu tư, ưu đãi đầu tư thường gắn liền với những ưu đãi về
tài chính mà nước tiếp nhận đầu tư dành cho nhà đầu tư nhằm tạo sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước bao gồm ba nhóm chính: (i) Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, (ii)
Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu và (iii) Ưu đãi về tài chính đất đai. Bên cạnh
những ưu đãi về tài chính giữ vai trò then chốt, các biện pháp ưu đãi đầu tư
khác cũng được triển khai đồng bộ như ưu đãi về sử dụng nguồn tài nguyên,
ưu đãi về thủ tục hành chính...
Như vậy, các biện pháp ưu đãi đầu tư được hiểu là tất cả những quy định
do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích
nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành
đầu tưvào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước,
của nền kinh tế - xã hội và của các nhà đầu tư.[32, tr.88].
Hay nói cách khác, ưu đãi đầu tư nước ngoài được hiểu là việc nước tiếp
nhận đầu tư ban hành những quy định mà thông qua đó dành cho các nhà đầu
tư nước ngoài những ưu đãi, hỗ trợ khi chủ thể này tiến hành hoạt động đầu tư
ở nước tiếp nhận đầu tư. Những ưu đãi này có thể liên quan đến thủ tục hành
chính, các chính sách tài chính, sử dụng đất, sử dụng nguồn tài nguyên và các
ưu đãi khác theo hướng có lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Đối với ưu đãi đầu
tư nước ngoài, mức độ thuận lợi và ưu đãi trong mỗi biện pháp được đánh giá
trong tương quan khi so sánh với các quy định dành cho các nhà đầu tư trong
nước khi đầu tư vào cùng một lĩnh vực hoặc địa bàn nhất định hoặc trong
tương quan so sánh với các quy định về đầu tư nước ngoài của các nước trong
khu vực hoặc trên thế giới.
Ta cần phân biệt rõ giữa ưu đãi đầu tư và bảo đảm đầu tư. Theo đó, ưu
đãi đầu tư là các biện pháp giúp nhà đầu tư được hưởng thêm các lợi ích về tài
chính, hạ tầng, ...so với các nhà đầu tư khác. Trong khi đó, bảo đảm đầu tư là

10


Luận văn thạc sĩ


các biện pháp bảo đảm, giúp nhà đầu tư chắc chắn thực hiện được hoạt động
đầu tư một cách ổn định cũng như thu được lợi nhuận.
Luật Đầu Tư Việt Nam lấy tiêu chí lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư là
những tiêu chí cơ bản để áp dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư nước ngoài.
Trên cơ sở xác định lĩnh vực và địa bàn đầu tư của từng dự án mà xác định
các ưu đãi cũng như hỗ trợ đầu tư cụ thể.[32, tr.89].
Các biện pháp ưu đãi đầu tư nước ngoài chủ yếu bao gồm các biện pháp
về thuế (các trường hợp miễn, giảm thuế hoặc áp dụng cách tính thuế một
cách hợp lý); các biện pháp về thủ tục hành chính để tiến hành một dự án đầu
tư nước ngoài (thời gian, chi phí cho việc đăng ký đầu tư hoặc thành lập các
doanh nghiệp); các biện pháp hỗ trợ về đào tạo, khuyến khích phát triển; các
biện pháp liên quan đến các chính sách sử dụng đất, mặt nước, mặt biển và
các nguồn tài nguyên khác (miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển, thuế
tài nguyên; ưu đãi liên quan đến thời gian thuê); và một số biện pháp khuyến
khích khác như việc mở rộng ngành nghề đầu tư hoặc chính sách cởi mở
trong vấn đề sử dụng lao động...[32, tr.94].
Tùy từng giai đoạn phát triển của đất nước và nhằm mục đích thu hút đầu
tư, Nhà nước đưa ra nhiều chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các dự án trong nước. Đặc biệt, Nhà nước đưa ra những
chính sách đặc biệt đối các ngành nghề đặc thù và khu vực có điều kiện khó
khăn nhằm mục đích khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, đảm bảo nâng
cao đời sống xã hội ở các khu vực được đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết của việc ưu đãi đầu tư nước ngoài

Có thể nói, yếu tố đầu tiên để nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư vào
nước nào đó là môi trường đầu tư của nước đó ra sao. Bởi lẽ, hiện nay, thị
trường ngàv càng có tính cạnh tranh cao. Để đảm bảo thành công của các dự
án, nhà đầu tư phải có một khả năng tài chính đủ mạnh để đứng vững. Như


11


vậy, vô hình chung các nhà đầu tư phải chấp nhận vấn đề thu hồi vốn chậm và
thời điểm thu được lợi nhuận lại càng chậm hơn. Do đó, các nhà đầu tư cần
một môi trường đầu tư có tính ổn định về mặt chính sách đầu tư giúp nhà đầu
tư yên tâm rằng đến thời điểm này mình sẽ thu được lợi nhuận ít nhất là như
dự kiến. Đây được gọi là bảo đảm đầu tư.
Dần dần, khi tất cả các môi trường đầu tư của các nước đều cố gắng đáp
ứng yêu cầu này, các nhà đầu tư lại yêu cầu cao hơn. Đó là môi trường đầu tư
tiết kiệm chi phí tài chính nhất cho nhà đầu tư. Đặc biệt, khi ngày càng có
nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thì các ưu đãiđầu tư càng được đánh
giá cao khi giúp nhà đầu tư giảm được một lượng lớn chi phí. Đây gọi là ưu
đãi(khuyến khích đầu tư). Như vậy, môi trường đầu tư tốt là môi trường có đủ
cả hai yếu tố bảo đảm và ưu đãi đầu tư nước ngoài. Khi yếu tố bảo đảm đầu tư
là nền tảng quyết định sự lựa chọn đầu tư thì ưu đãi đầu tư nước ngoài là yếu
tố để các nhà đầu tư cân nhắc.
Vậy cụ thể chính sách ưu đãi đầu tư có tác động như thế nào?
Thứ nhất, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Các chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư về yếu tố lợi

nhuận vì bất cứ nhà đầu tư nào cũng mong muốn thu lại vốn đầu tư nhanh,
tăng lợi nhuận nhanh nên họ rất quan tâm đến quy định về thuế đặc biệt là
thuế thu nhập của nước chủ nhà. Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
góp phần tối đa hoá chất lượng của dòng vốn đầu tư hướng vào việc phát triển
các ngành, khu vực phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Ví dụ như Malaysia đưa ra các ưu đãi đầu tư nhằm hỗ trợ phát triển các
dự án; Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc thì lại cóchính sách ưu đãi đầu tư đối
với các nhà đầu tư khi đầu tư vào các vùng chưa phát triển nhằm tạo ra sự
phát triển đồng đều giữa các vùng. Các nước ngày càng đưa ra nhiều chính

sách khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm hấp dẫn hơn các nhà đầu tư.

12


Luận văn thạc sĩ

- Trong chính sách khuyến khích đầu tư, chi phí lao động, ưu đãi về thuế

đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư. Điều
này lý giải tại sao các công ty con của các công ty nước ngoài nhiều khi lựa
chọn đầu tư tại các nước hoặc khu vực chưa phát triển thông qua những điều
kiện ưu đãi mà chính phủ các nước đó đưa ra cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Khi quyết định đầu tư vào một nước cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài

thường xem xét một số yếu tố bao gồm: (i) dung lượng hiện tại và tương lai
của thị trường; (ii) chi phí nhân công và trình độ lao động; (iii) sự ổn định về
chính trị; (iv) chính sách của chính phủ và sự minh bạch của hệ thống luật
pháp; (v) độ sẵn sàng đáp ứng về cơ sở hạ tầng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh với quy mô lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài đối với sự phát
triển của đất nước, nhiều nước đã sử dụng các chính sách ưu đãi đầu tư nước
ngoài để thu hút dòng vốn này. Các chính sách khuyến khích đầu tư không chỉ
do chính phủ trung ương quy định mà còn do chính quyền địa phương đưa ra
nhằm tạo sự hấp dẫn riêng của địa phương mình.
Thứ hai, nhà nước chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban
hành và áp dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư nước ngoài. Chúng ta thấy rằng
các chính sách ưu đãiđầu tư nước ngoài là những cam kết rất cụ thể và rõ
ràng. Ưu đãi đầu tư nước ngoài được áp dụng theo từng cấp bậc mức độ với
từng lĩnh vực, từng địa bàn chứ không phải là ưu đãi đồng đều cho tất cả các

ngành, lĩnh vực, địa bàn của nền kinh tế. Như vậy, bằng việc đưa ra các ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư, Nhà nước có thể cải thiện được theo ý muốn chủ quan của
mình những mặt hạn chế trong việc phát triển kinh tế theo ngành, vùng cụ thể.
Chẳng hạn, trước đây, khi các vùng núi, vùng sâu vùng xa còn thiếu cơ sở hạ
tầng, Việt Nam coi đây là các vùng đặc biệt ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, hiện
nay, khi chủ trương thay đổi, Việt Nam cần phát triển công nghệ, khoa học thì

13


các khu kinh tế lại được coi là địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Thứ ba, thông qua chính sách ưu đãi đầu tư (như miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp, ưu đãi thuế xuất nhập khẩu, ưu đãi về tài chính đất đai...)
đã có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, qua đó đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
Thứ tư, các chính sách, pháp luật ưu đãi đầu tư đảm bảo mục tiêu hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển, phù hợp với các điều
ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia hoặc đang trong
quá trình đàm phán. Trên cơ sở đó nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước như
một quốc gia đáng tin cậy trong tạo dựng và bảo đảm môi trường đầu tư, kinh
doanh lành mạnh, đạt chuẩn quốc tế.
1.3 Khái quát hệ thống pháp luật và hoạt động ưu đãi đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam
1.3.1. Trước năm 2005
Tháng 12 năm 1987, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu Tư Nước Ngoài
tại Việt Nam (Luật Đầu Tư Nước Ngoài), tạo cơ sở pháp lý cơ bản, đầu tiên
cho hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Luật
này quy định nguyên tắc nhất quán của Đảng, Nhà nước là thu hút đầu tư
nước ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ
pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

1.3.1.1. Lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư nước ngoài

Theo quy định tại Điều 3 Luật Đầu Tư Nước Ngoài, các lĩnh vực khuyến
khích đầu tư nước ngoài gồm: (i) sản xuất hàng xuất khẩu; (ii) nuôi, trồng,
chế biến nông, lâm, thuỷ sản; (iii) sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại,
bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; (iv) sử dụng
nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên ở Việt Nam; (v) xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công

14


Luận văn thạc sĩ

nghiệp quan trọng. Nhà nước cũng khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các
địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn, các dự án đầu tư vào KCN,
KCX, KCNC, KKT ...
Căn cứ quy định này, Nghị định 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2000 quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy
định 2 danh mục, gồm: Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư. So với quy định tương ứng đối với
đầu tư trong nước thì số lượng ngành, nghề khuyến khích đầu tư nước ngoài ít
hơn. Ngoài ưu đãi về xuất khẩu và sử dụng công nghệ cao như quy định đối
với nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài còn được khuyến khích
thực hiện các dự án đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn hoặc các dự án vào những
ngành mà doanh nghiệp Việt Nam chưa đầu tư hay đầu tư kém hiệu quả.
Nghị định 27 còn quy định có 127 huyện, thị được xếp vào địa bàn khó
khăn và 403 huyện, thị được xếp vào địa bàn đặc biệt khó khăn. Tổng số
huyện, thị thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài là 530/635,

chiếm 83,5% số huyện, thị trong cả nước, trong đó 28 tỉnh có toàn bộ 100%
số huyện, thị thuộc địabàn có điều kiện kinh tể - xã hội đặc biệt khó khăn (địa
bàn đặc biệt khuvến khích đầu tư).
1.3.1.2. Các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến
khích đầu tư được hưởng một số ưu đãi đầu tư, bao gồm:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phổ thông được áp dụng
ở mức 25% và các mức ưu đãi 20%, 15% và 10%, thấp nhất trong Khu vực
ASEAN. Thời gian miễn thuế trong trường hợp đặc biệt ưu đãi đầu tư có thể
lên đến 8 năm. Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 3%, 5% và
7%, tùy thuộc quy mô vốn đầu tư.

15


Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định (gồm thiết bị máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất
được); được chuyển lỗ trong thời hạn không quá 5 năm.
Các dự án đầu tư vào địa bàn đặc biệt khuyến khích đầu tư; các dự án sản
xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử còn được miễn thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất. Các dự
án sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với toàn bộ vật tư,
nguyên liệu hàng hoá.
Như vậy, Luật đầu tư nước ngoài và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật này
trước năm 2005 có quy định một số hình thức ưu đãi, hỗ trợ riêng cho nhà đầu
tư nước ngoài, nhưng chưa bao giờ Đảng, Nhà nước ta có chủ trương phân
biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư
nước ngoài được áp dụng mức ưu đãi đầu tư riêng, song về cơ bản không có

sự chênh lệnh đáng kể so với ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dành cho nhà đầu tư trong
nước. Cụ thể:
- Vềthuế thu nhập doanh nghiệp:

Việc áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (mức phổ thông là
25% và các mức ưu đãi là 10%, 15%, 20%) đối với nhà đầu tư nước ngoài
thấp hơn mức thuế suất áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước (mức phổ
thông là 32%, các mức ưu đãi là 15%, 20% và 25%) có thể gây ấn tượng về
việc nhà đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi cao hơn nhà đầu tư trong
nước. Tuy nhiên, ngoài thuế lợi tức/thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà đầu tư
nước ngoài còn phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với các mức
tương ứng là 5%. 7%, 10% trong khi loại thuế này không áp dụng với các nhà
đầu tư trong nước.
Mặt khác, nhà đầu tư trong nước không chỉ được hưởng ưu đãi đầu tư mà

16


Luận văn thạc sĩ

còn được áp dụng nhiều hình thức hỗ trợ đầu tư khác trực tiếp từ nguồn ngân
sách nhà nước mà nhà đầu tư nước ngoài không được hưởng (như đã trình
bày dưới đây).
Đó là chưa kể trong giai đoạn trước năm 2004, một số chi phí sản xuất,
dịch vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và/hoặc người nước
ngoài (như tiền thuê đất, tiền mua nguyên, nhiên liệu, giá các loại dịch vụ về
nhà ở, khách sạn, vận tải, y tế, điện, nước, bưu chính, viễn thông, giáo dục,
phí tham quan, du lịch ...) được áp dụng với mức cao hơn nhà đầu tư trong
nước.
- Vềtiếp cận thị trường


Nhà đầu tư nước ngoài/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn bị
phân biệt đối xử và phải hoạt động trong môi trường kém thuận lợi hơn so với
các nhà đầu tư/doanh nghiệp trong nước, cụ thể là:
Chỉ được đầu tư theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh trong một số lĩnh vực (như: viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí,
khoáng sản, vận tải hàng không, đường sắt, đường biển, xây dựng cảng biển,
ga hàng không, trồng rừng, du lịch lữ hành, văn hóa...).
Phải phát triển nguồn nguyên liệu trong nước đối với dự án sản xuất mía
đường, dầu thực vật, sữa;
Phải mua hàng hóa tại Việt Nam thay vì nhập khẩu trong cùng điều kiện
thương mại;
Phải thực hiện Chương trình nội địa hóa theo tỷ lệ và lộ trình nhất định
đối với các sản phẩm ô tô, xe máy, hàng điện tử;
Phải xuất khẩu từ 80% trở lên đối với dự án sản xuất các sản phẩm mà
trongnước đã đáp ứng nhu cầu...
- Vềtiếp cận nguồn lực đầu tư và các hình thức hỗ trợ đầu tư

Trên thực tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được hưởng

17


×