Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV chi nhánh quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG

LÊ THỊ LAN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG
LÊ THỊ LAN HƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin can đoan luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quang
Trung” là do bản thân tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây dựng. Với sự
giúp đỡ của cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan và chịu toàn bộ trách nhiệm về tính chung thực cũng
như sự hợp pháp của vấn đề nghiên cứu.

Người thực hiện

Lê Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
hỗ trợ nhiệt tình của các thày cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung cơ quan nơi tôi công tác và
người thân, gia đình, bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn tới các thầy giáo, cô giáo Viện Đại học Mở Hà
Nội, đặc biệt là các Thày giáo, Cô giáo Khoa Sau Đại học, Viện Đại học Mở Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình Sau đại học,
giúp đỡ tôi nghiên cứu, hoàn thành, bảo vệ luận văn.
Tôi xin dành lời cảm ơn tới cơ quan nơi tôi công tác, gia đình, người thân và
tất cả bạn bè – những người luôn ở bên động viên giúp tôi có đủ động lực để hoàn
thành luận văn trong suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Học viên


Lê Thị Lan Hương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ 7
1.1.

Tín dụng trung và dài hạn ......................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trung và dài hạn ....................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn .......................................................... 11
1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn ................................................................. 12
1.2.

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ........ 13

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương
mại ............................................................................................................. 13
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - đài hạn ........................... 14
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn .............. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG..................................... 29
2.1.


Tổng quan về BIDV chi nhánh Quang Trung......................................... 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 29
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Quang Trung ...................................... 30
2.1.3. Tình hình hoạt động của BIDV Quang Trung ............................................. 31
2.2.

Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV Quang Trung ..... 38

2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của BIDV ............................. 38
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV Quang Trung .... 43
2.3.

Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn tai BIDV Quang Trung .. 52

2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 52
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 53


2.3.3 Nguyên nhân các hạn chế ........................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG ... 58
3.1.

Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của BIDV Quang
Trung ........................................................................................................ 58

3.1.1. Định hướng phát triển của BIDV Trung ương ............................................ 58
3.1.2. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của BIDV Quang
Trung ......................................................................................................... 58

3.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại BIDV
Quang Trung ............................................................................................ 59

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn .............................. 59
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn...................... 66
3.3.

Một số kiến nghị ....................................................................................... 77

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................ 77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................ 78
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP BIDV Việt Nam ................................ 79
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2014–2016 ................. 32
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2014 – 2016 .................................... 34
Bảng 2.3. Phân loại dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2014-2016 ........................... 35
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2014-2016 ............ 36
Bảng 2.5. Tình hình thanh toán XNK, mua bán ngoại tệ giai đoạn 2014 –
2016 ................................................................................................... 37
Bảng 2.6. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2014-2016 ............................. 37
Bảng 2.7. Tình hình huy động vốn trung, dài hạn giai đoạn 2014-2016 .............. 43
Bảng 2.8. Tình hình cho vay, dư nợ vốn trung, dài hạn giai đoạn 2014-2016 ...... 45
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ giai đoạn

2014-2016 .......................................................................................... 45
Bảng 2.10. Hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn giai đoạn 2014-2016............ 47
Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2014-2016 ..................................... 47
Bảng 1.12. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ năm 2016 ................................................. 48
Bảng 1.13. Dư nợ theo thành phần kinh tế được vay hỗ trợ lãi suất năm 2016 ...... 49
Bảng 1.14. Dư nợ theo ngành kinh tế được vay hỗ trợ lãi suất năm 2016 ............. 50
Bảng 2.15. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giai đoạn 2014-2016 .................... 51

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của BIDV Quang Trung ................................. 30
Biểu đồ 2.1. Tương quan dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn 2014-2016 ....... 46
Biểu đồ 2.2. Nợ quá hạn ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn 2014-2016 .................. 51


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất và có uy tín nhất
ở Việt Nam. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội, BIDV đã và đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước
chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Trong
những năm qua BIDV được cộng đồng doanh nghiệp trong nước biết đến và ghi nhận
là ngân hàng giữ vai trò chủ đạo cung cấp tín dụng trung và dài hạn phục vụ đầu tư
phát triển kinh tế đất nước. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung
(BIDV Quang Trung) là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống BIDV hoạt động tại địa
bàn thủ đô Hà Nội. Cùng với hệ thống BIDV trên toàn quốc, BIDV Quang Trung giữ
vai trò chủ đạo cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho nhiều dự án phục vụ đầu tư phát
triển tại địa bàn thủ đô và khu vực lân cận. Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại BIDV nói chung và BIDV Quang Trung nói riêng trong thời gian qua

còn nhiều bất cập, trong đó nổi bật nhất là vấn đề chất lượng tín dụng trung và dài hạn
còn thấp đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống
BIDV nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, tác giả đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV chi nhánh
Quang Trung” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của BIDV Quang
Trung, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại BIDV Quang Trung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
BIDV Quang Trung.
1


- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn để tìm ra ưu, nhược
điểm và nguyên nhân của các tồn tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV chi
nhánh Quang Trung, Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại BIDV chi nhánh Quang Trung, Hà Nội. Số liệu thứ cấp
được thu thập từ năm 2014 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên khung nghiên cứu theo quan điểm của tác giả như sau:
Tài liệu liên quan
- Nghiên cứu về chất tín
dụng trung và dài hạn

- Tài liệu của BIDV

Khung lý
thuyết về chất
lượng tín dụng
trung và dài
hạn

- Ưu điểm
Thu thập số liệu thứ
cấp liên quan đến đề
tài

Phỏng vấn

- Nhược điểm
- Nguyên nhân
Thực trạng
chất lượng tín
dụng trung và
dài hạn tại
BIDV Quang
Trung

Phỏng vấn lãnh đạo,
một số cán bộ, nhân
viên của chi nhánh
nhằm đánh giá định tính

2


Giải pháp nâng
cao chất lượng
tín dụng tại
BIDV Quang
Trung


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, quá trình nghiên cứu được thực hiện các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá chất lượng tín
dụng trung và dài hạn, từ đó ứng dụng mô hình phù hợp để đánh giá chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại BIDV chi nhánh Quang Trung, Hà Nội
- Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp tại các phòng ban liên quan đến tín dụng
của BIDV Quang.
- Bước 3: Từ số liệu thu thập được, tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu
và nguyên nhân của các điểm yếu đó, tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
4.3. Phương pháp xử lý thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp; phương
pháp phân tích hệ thống; phương pháp điều tra, thống kê; khảo sát thực tế để
nghiên cứu chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV Quang Trung. Kết quả
phân tích, đánh giá, dùng phương pháp suy luận, khái quát hoá để đưa ra kết luận
và xây dựng những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
BIDV Quang Trung.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nội dung bài viết tác giả tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại BIDV chi nhánh Quang Trung, sử dụng nguồn số liệu giai đoạn
2014-2016 và các tài liệu của trường Đại học Kinh tế Quốc dân làm cơ sở lý thuyết
để phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng và đưa ra một số giải pháp, kiến

nghị hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng..
Trên cơ sở các công trình đã nghiên cứu có nội dung liên quan như hiệu quả
tín dụng, chất lượng tín dụng tại một số chi nhánh NHTMCP, tác giả đánh giá lại
thực trạng hiệu quả tín dụng dựa trên cơ sở lý thuyết và các biện pháp BIDV chi
nhánh Quang Trung đã thực hiện, đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng.

3


Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là yếu tố quan trọng và đặt lên hàng đầu
đối với mỗi NHTMCP trong hệ thống các ngân hàng nói chung và các ngân hàng ở
Việt Nam nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại NHTMCP
không phải là mới và xuất hiện khá nhiều tại các công trình nghiên cứu thời gian
gần đây. Qua tìm hiểu tác giả tìm thấy một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trên
phương tiện thông tin đại chúng và thư viện, một số đề tài nghiên cứu mang tính
tiêu biểu về hoạt động tín dụng tại NHTMCP cụ thể như sau:
- Tác giả Đỗ Thị Thanh Hiền, luận văn Thạc sỹ năm 2010: “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Đắc Nông” – Trường đại học KTQD
Trong luận văn các tác giả tập trung đi sâu đánh giá thực trạng tín dụng tại các
chi nhánh NHTMCP, trên cơ sở những vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn, tác giả đã
nêu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, với đặc thù và
nhiều điểm tương đồng về đối tượng đầu tư trong hệ thống NHNo&PTNT
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, luận văn Thạc sỹ năm 2010: “Nâng cao hiệu
quả tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam” – Trường đại học KTQD
Luận văn nêu lên một số nội dung cơ bản: Hệ thống hoá những lý luận cơ
bản về hoạt động tín dụng ngắn hạn KHDN, hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN và
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN của NHTM; trên cơ
sở lý luận, luận văn áp dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng ngắn hạn KHDN tại

Techcombank trong giai đoạn 2006-2009, luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng, tìm ra những biện pháp chưa thành công cũng như những nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả chưa cao ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN của
Ngân hàng. Dựa trên cơ sở phân tích tìm ra những biện pháp thành công và chưa
thành công cũng như những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả chưa cao trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn KHDN tại Ngân hàng, luận văn đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN tại Techcombank và một số kiến
nghị với Nhà nước, các ngành, các cấp có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn KHDN của ngân hàng.

4


- Tác giả Trần Văn Quế, luận văn Thạc sỹ năm 2010: “Nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DN vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Sóc Sơn” – Trường đại học KTQD
Luận văn đã phân tích đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với các
DNVVN tại NHNN&PTNT Sóc Sơn, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị để nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng. Với mong muốn rằng những giải, pháp kiến nghị
trong luận văn sẽ có giá trị với các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và
NHNN&PTNT Sóc Sơn nói riêng cũng như các cơ quan quản lý, qua đó có thể
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của ngân hàng và của các DNVVN.
- Tác giả Lương Thị Hạnh, luận văn Thạc sỹ năm 2010: “Nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Đắk Lăk” – Trường đại học KTQD
Tác giả đã trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Đắk Lắk. Từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế
còn tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín
dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đắk Lắk. Ngoải ra đưa ra một số giải pháp chủ
yếu cho chi nhánh NHNo & PTNT Đắk Lắk. Đồng thời, với định hướng và quan
điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế xã hội

và của ngành ngân hàng, Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ,
các cơ quan ban ngành, Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam nhằm thực
hiện các giải pháp đã nêu. Góp phần từng bước nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Đắk Lắk, tiến tới phát triển bền vững, sẵn sàng đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững
của chi nhánh
- Tác giả Đinh Văn Tính, luận văn Thạc sỹ năm 2010: “Nâng cao chất lượng
tín dụng tại Agribank Đăk Mil” – Trường đại học KTQD
Luận văn đã phân tích thực trạng về chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong
những năm gần đây, từ đó chỉ ra một số kết quả mà chi nhánh đã đạt được, những tồn

5


tại, hạn chế mà chi nhánh cần phải chú ý khắc phục trong thời gian tới; Trên cơ sở
phân tích thực trạng đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng.
Các công trình đã nghiên cứu tập trung phân tích hoạt động tín dụng tại
NHTM nhưng chưa nghiên cứu cụ thể đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn,
trong phạm vi đề tài tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung chất lượng tín dụng
trung và dài hạn với một số đặc điểm cụ thể. Theo chức năng, vai trò của tín dụng
trung và dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Tín dụng trung và dài hạn
theo thành phần kinh tế, thể hiện việc cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng
vay trong nền kinh tế quốc dân như khách hàng vay là hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức; Tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế, thể hiện việc cấp tín dụng của
Ngân hàng trong các lĩnh vực kinh tế, mục đích vay vốn của khách hàng.
Căn cứ kết quả tìm hiểu nhận thấy rằng đề tài nghiên cứu mà tác giả chọn lựa
không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của bất kỳ đề tài nào đã hoàn thiện trước
đây. Về mặt lý luận đề tài tham khảo và kế thừa một số nghiên cứu thống kê tổng
hợp của các đề tài trong cùng phạm vi lĩnh vực nghiên cứu tuy nhiên không trùng

lặp và sao chép.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn trong ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV chi
nhánh Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
BIDV chi nhánh Quang Trung

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng trung và dài hạn
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng trung và dài hạn “là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ
đời sống”[2]. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các NHTM, song không phải tất cả các
NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc
quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm được
dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc
xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn là
hết sức cần thiết. Nó giúp các ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của
mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng.

Chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng ngân hàng được nhìn nhận từ 3 phía:
các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này, tác giả
tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ của ngân hàng. Nếu
xét theo quan điểm của các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn
được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng sinh lợi, khả năng
thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn. Điều này có
nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn thì khoản vay đó phải
đảm bảo trang trải được chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt
động của ngân hàng và lãi dự tính. Song không phải các ngân hàng cứ cho vay
nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà

7


không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với nguồn huy động
được thì sớm hay muộn, ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau:
- Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tư;
- Hình thức cho thuê tài chính;
- Thấu chi;
- Bảo lãnh trung và dài hạn;

1.1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
* Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường [3]. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình
và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà
doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có
nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành

mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất [3]. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến
việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ
để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức
tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ
bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều
thời gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh
nghiệp còn hạn chế.
8


Việc vay vốn trung và dài hạn ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự
chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu
huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh [3]. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn
trung dài hạn tại NHTM sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả
nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung
và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm
nhất định nào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài
hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký...
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn

định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một
cách dễ dàng hơn.

* Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính,
các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối
với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh
tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền
dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ
tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư
phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh
chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng [2].

9


- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các
ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu
trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp
phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng
cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng
ổn định [2].
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với
thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở
phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu,

tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển
kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực
trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử
dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
* Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NHTM
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số
lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với những
khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín
dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy tín dụng
trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của NHTM
từ trước đến nay [2].
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra
và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình
10


trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng
hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong
nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác,
tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm
thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện
lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp [2].
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng
gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động

và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác [2].
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
1.1.2.1. Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi
ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến
tranh… Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn
1.1.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu
hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc
điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.

11


1.1.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn
phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ
yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải
bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn đầu tư khi

dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngườ vay có nhu
cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến
nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá
nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh
hoạt, phương tiện đi lại…
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp
cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay
đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay
bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được
tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.

12


1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại
tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay
phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà
người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập

1.1.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho
người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể chia ra thành:
- Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài
trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
- Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy
móc thiết bị của nước ngoài.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác
nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Thương mại
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện nền
kinh tế thị trường đều phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngân hàng
thương mại – một doanh nghiệp đặc biệt – cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt
động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín
dụng là điều kiện hàng đầu để ngân hàng không ngừng phát triển.
Chất lượng tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong cho vay của
Ngân hàng hay một tổ chức tín dụng (hay còn gọi là Chất lượng cho vay)
13


Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản cho
vay của ngân hàng thương mại đó. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tìên lớn hơn, thông
qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù
đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu
quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - đài hạn
Chất lượng tín dụng trung-dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ thống
chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Về phía khách hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý,
kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng
trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một
khoản thu nhập.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ. Các công trình
xây dựng nói chung, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện việc hoàn thành
công trình đúng tiến độ là mang lại hiệu quả đầu tư cho nhà thầu cũng như cho chủ
đầu tư. Ngược lại nếu tiến độ thi công bị chậm trễ sẽ gây thiệt hại phần nào cho nhà
thầu, nhưng sẽ thiệt hại lớn cho chủ đầu tư, làm cho đầu tư kém hiệu quả. Chính vì
vậy việc quản lý và điều khiển tiến độ thi công đảm bảo công trình thực hiện đúng
tiến độ là vấn đề thực sự cần được quan tâm giải quyết.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.

14


1.2.2.2 Về phía ngân hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài
sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp
đồng tín dụng đã ký.

- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản
xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài
sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay:

Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không phải là
thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. Trên
thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp
nhất có thể được.

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:

15


Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất
lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để
đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá trị. Vì vậy chỉ tiêu
này không có hoặc càng thấp càng tốt.

Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung - dài
hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho
ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh
thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để ngân hàng hướng tới mà điều quan
trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối

với NHNo & PTNT, với chức năng cho vay trung - dài hạn với mức lãi suất kể cả
lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước thì trong nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng
cần phải hướng tới. Nói như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới
lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của bản thân ngan hàng mà ngân hàng không
thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng không hoặc nhỏ hơn không. Nhìn chung
nếu như c các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau thì dự án cho vay
nào đem lại lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường
thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín
dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng lớn
thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn
16


vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng
quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn trung dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, ta không
thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các
chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt và chất lượng chưa
tốt không phải lúc nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó nhận ra. Ngay cả khi ta sử
dụng mọi chỉ tiêu thì ta cũng chưa thể đánh giá chính xác được chất lượng cho vay
vì chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trìu tượng. Sự trìu
tượng, mơ hồ ở các dự án nhiều khi là rất lớn, đặc biệt thể hiện trong các dự án cho
vay vì mục tiêu xã hội hay theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn được
xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi nhuận
thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách hàng. Thực hiện
được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng cũng như khách hàng đánh giá

được chất lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết
được những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy được những ưu điểm để nâng
cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế đất nước.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay
đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung - dài hạn
xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả
đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác
động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn

17


trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các
doanh vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong
việc trả nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp
phải nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền
để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi
sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn mà sự thay đổi của môi trường
kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu
cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
b. Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường
chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư
mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ
ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng, các
món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ không có
hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh
của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác
thu nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính trị xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn bởi
vì hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại
hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt
động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
trung - dài hạn.

18


×