Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nhật bản vào bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN VÀO BẮC NINH

TỪ THỊ MAI LAN

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN VÀO BẮC NINH

TỪ THỊ MAI LAN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ


: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM BÍCH NGỌC

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng bản Luận văn “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Nhật Bản vào Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Từ Thị Mai Lan

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) ...........................................................................................................................6
1.1 Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thu hút FDI .........................6
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...............................................6
1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mục tiêu, nội dung ............7
1.2. Bản chất và đặc điểm của hoạt động FDI ............................................................8
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ...............................................10
1.4. Tác động của FDI đối với nền kinh tế đang phát triển.......................................12
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........15
1.6. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào một số địa phương và
kinh nghiệm rút ra với Bắc Ninh ...............................................................................22
1.6.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Nhật Bản tại một số địa phương .....................22
1.6.2. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế ở một số địa phương ............................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
CỦA NHẬT BẢN VÀO BẮC NINH .....................................................................31
2.1. Đặc điểm Bắc Ninh ............................................................................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................................32
2.1.3 Cơ sở hạ tầng giao thông và lưới điện .............................................................38
2.1.4. Phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh ..............................................................40
2.2. Động lực, lý do nhà đầu tư Nhật Bản lựa chọn đầu tư .......................................41

ii


2.3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Bắc Ninh ......................43
2.3.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam ................................43
2.3.2. Số lượng và quy mô dự án đầu tư FDI của Nhật Bản vào Bắc Ninh ..............43
2.3.3. Cơ cấu đầu tư FDI của Nhật Bản theo lĩnh vực, ngành, địa điểm ..................46
2.3.4. Đầu tư FDI của Nhật Bản theo hình thức đầu tư ............................................46

2.4. So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Nhật Bản vào Bắc Ninh với Hàn
Quốc và Singapore ....................................................................................................47
2.5. Các chính sách mà Bắc Ninh áp dụng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nói
chung và của Nhật Bản nói riêng ..............................................................................48
2.5.1. Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư ..............................48
2.5.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư ...............................................................................51
2.5.3. Hỗ trợ doanh nghiệp ........................................................................................54
2.5.4. Hoạt động quy hoạch ......................................................................................55
2.5.5. Phát triển nguồn lực trong thu hút và thúc đẩy phát triển đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ................................................................................................................55
2.5.6. Phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư FDI nói chung và từ Nhật Bản nói
riêng ...........................................................................................................................59
2.6. Tác động của đầu tư trực tiếp Nhật Bản đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh ....................................................................................................................61
2.6.1. Tác động tích cực ............................................................................................61
2.6.2. Tác động tiêu cực và nguyên nhân ..................................................................62
2.6.3. Đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong thu hút đầu tư của Nhật
Bản vào Bắc Ninh .....................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) CỦA NHẬT BẢN VÀO TỈNH BẮC NINH ...............................................75
3.1. Chiến lược, quan điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Nhật Bản
vào Bắc Ninh trong thời gian tới ...............................................................................75
3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Nhật Bản ...............78
3.2.1. Định hướng với ngành, lĩnh vực .....................................................................78

iii


3.2.2. Định hướng đối với địa bàn trọng điểm thu hút đầu tư...................................81
3.2.3. Định hướng thu hút đầu tư về công nghệ ........................................................82

3.2.4. Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư ...............................82
3.3. Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Nhật Bản ............83
3.3.1 Nhóm giải pháp về môi trường đầu tư, quản lý thu hút FDI của Nhật Bản .....84
3.3.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo và
phát triển công nghiệp phụ trợ và phát triển công nghệ cao .....................................87
3.3.3 Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư và thương mại ..........................................91
3.3.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp của Nhật Bản đầu
tư tại Bắc Ninh ..........................................................................................................95
3.3.5 Nhóm giải pháp về thông tin và hỗ trợ hoạt động hàng ngày đối với doanh
nghiệp FDI nói chung và doanh nghiệp FDI của Nhật Bản nói riêng ......................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................101
4.1 Kết luận .............................................................................................................101
4.2 Kiến nghị ...........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 108

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
viết tắt
BQL

Ban quản lý

CBCC

Cán bộ công chức




Cố định

CN

Công nghiệp

CNH,HĐH

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

đ

Đồng

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐVT

Đơn vị tính

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KDCSHT

Kinh doanh cơ sở hạ tầng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển (Official Development Assitantce)


TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TNC

Tập đoàn xuyên quốc gia

UBND

Uỷ ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Thuật ngữ viết đầy đủ

v


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu của tỉnh thời kỳ
1997-2016..................................................................................................................35
Bảng 2.2: Lao động đang làm việc tại thời điểm 01/7 trong ngành kinh tế quốc dân
giai đoạn 2005-2015 ..................................................................................................37
Bảng 2.3. Số dự án và số vốn hàng năm các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2016 ...............................................................................45
Bảng 2.4: Đánh giá môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh .........................................50
Bảng 2.5: Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư và phát triển các nguồn lực .............53
Bảng 2.6: Đánh giá hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp .................................................54
Bảng 2.7: Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng ...........................................................60
Bảng 2. : Đánh giá về hoạt động của Công ty KDCSHT.........................................67
Bảng 2.9: Tổng hợp mức độ thay đổi môi trường đầu tư .........................................68
Bảng 2.10: Đánh giá những hạn chế của người lao động địa phương ......................70
Bảng 2.11: Thu hút và thúc đẩy sự phát triển FDI ở Bắc Ninh theo mô hình SWOT ..... 73

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: GRDP của tỉnh Bắc Ninh theo năm (giá hiện hành, tỷ đồng) ..............33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu GDP tỉnh Bắc Ninh theo 3 khu vực kinh tế .............................34
Biểu đồ 2.3: Số dự án FDI của Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh ........................44
Biểu đồ 2.4: Số vốn FDI của Nhật Bản đăng ký đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh .............44
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu đầu tư FDI của Nhật Bản vào Bắc Ninh phân theo ngành lĩnh
vực .............................................................................................................................46
Biểu đồ 2.6: Số dự án FDI của Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh phân theo hình
thức đầu tư .................................................................................................................47

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong các cột trụ quan trọng
trong quá trình phát triển của Việt Nam trong 2 thập kỷ qua. Nó là tài sản hữu
hình và vô hình, các doanh nghiệp FDI là những nhân tố quan trọng trong nền
kinh tế của Việt Nam.
Trong 20 năm qua, Bắc Ninh luôn dẫn đầu cả nước trong việc thu hút FDI.
Vốn FDI là một cấu phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư; tính đến nay, đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh có 1.026 dự án và tổng vốn gần 15,44 tỷ USD1;
đây là một trong những tiền đề quan trọng giúp công nghiệp Bắc Ninh cất cánh, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, tăng cường kim ngạch xuất khẩu; giải quyết
việc làm cho nhiều lao động ở địa phương và các tỉnh lân cận, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua việc tiếp cận với công nghệ hiện đại và phương thức quản
lý tiên tiến...
Trong nhiều năm qua Nhật Bản là đối tác quan trọng hàng đầu của tỉnh Bắc
Ninh với 83 dự án và tổng vốn 1,1156 tỷ USD là quốc gia đứng thứ 3 về đầu tư FDI
tại Bắc Ninh (Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh năm 2016). Các dự án
đầu tư của Nhật Bản được đánh giá là thành công về phương diện vốn đầu tư thực
hiện và hiệu quả triển khai. Tuy nhiên, để thu hút nhiều hơn nữa dòng FDI từ Nhật
Bản, nhất là vào những ngành, lĩnh vực có tác dụng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa của Việt Nam nói chung và của Bắc Ninh nói riêng theo hướng hiện đại, hiệu
quả, cần phân tích thực trạng đầu tư trong thời gian qua, phát hiện những ưu, nhược
điểm trong chính sách thu hút, quản lý về FDI và đề xuất giải pháp tăng cường thu
hút. Xuất phát từ lý do trên luận văn đã quyết định chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu.

1


Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh tháng 06/2017

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Luận văn là nghiên cứu, phân tích thực
trạng, phát hiện những vấn đề cần tiếp tục giải quyết và đề xuất giải pháp thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Muốn làm tốt mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, luận văn sẽ cố gắng hoàn
thiện và trả lời một cách cụ thể nhất các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Đó là:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản
vào Bắc Ninh.
- Tìm ra những vấn đề còn cần tiếp tục giải quyết trong thu hút và thực hiện
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Bắc Ninh.
- Đưa ra giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản
vào Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Nhật Bản vào Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Bắc Ninh
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng 10 năm (từ
năm 2006 đến 2016) đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 10 năm tiếp tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận theo hệ thống các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) của Nhật Bản - giải pháp, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức, rồi đưa ra giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản.
- Tiếp cận có sự cùng tham gia và điều tra xã hội học: điều tra, phỏng vấn
những người có liên quan để có những nhận xét, đánh giá về vấn đề thu hút FDI của

2


Nhật Bản, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi trong
tương lai.
Mục đích của việc phỏng vấn để giúp cho học viên có những thông tin các
nhà đầu tư Nhật Bản, đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng, các giải pháp thu hút đầu
tư, thủ tục đầu tư, đánh giá lao động tại Việt Nam, môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc
Ninh, hoạt động của cơ quan quản lý đầu tư FDI, công ty kinh doanh hạ tầng, những
khó khăn của Nhà đầu tư… đồng thời thông qua việc phỏng vấn tạo cơ sở đề xuất
các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Nhật Bản tại Bắc Ninh.
Nội dung câu hỏi phỏng vấn bao gồm các nội dung về thông tin sơ bộ người
được hỏi, doanh nghiệp được phỏng vấn, các nội dung đánh giá lao động, cơ sở hạ
tầng, môi trường đầu tư tại Bắc Ninh, thủ tục đầu tư, các giải pháp thu hút đầu tư…;
Nội dung cụ thể theo Phu lục 01: “Phiếu điều tra, phỏng vấn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Nhật Bản vào tỉnh Bắc Ninh”.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Các thông tin trong các năm gần đây được thu thập thông
qua sách, báo cáo tổng kết, các báo cáo liên quan đến đầu tư FDI của Nhật Bản,
niên giám thống kê của tỉnh Bắc Ninh.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra khảo sát các doanh nghiệp, thảo luận, phỏng vấn 10
doanh nghiệp FDI của Nhật Bản với quy mô khác nhau; các cán bộ, lãnh đạo liên quan

đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Các mẫu điều tra được phân bổ cho các lãnh
đạo, cán bộ quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, các
công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, một số doanh nghiệp FDI của
Nhật Bản trên địa bàn tỉnh để điều tra bằng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn cho mục
đích nghiên cứu.
- Xử lý số liệu: các số liệu thu thập đã được mã hóa và xử lý trên máy vi tính
bằng phần mềm Excel.
4.3. Phương pháp phân tích
- Thống kê mô tả: hệ thống hóa và phân tích các số liệu thu thập được từ điều
tra, qua đó nhận biết thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau

3


của các nhân tố riêng biệt như: môi trường pháp lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,
công tác quy hoạch, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực và các yếu tố có liên quan.
- Chấm điểm: tham khảo đưa ra các tiêu chí theo yêu cầu để các nhà đầu tư
chấm điểm về Bắc Ninh theo các tiêu chí yêu cầu, đảm bảo tính khách quan. Sau đó
rà soát, đánh giá kết quả thu được.
- Phương pháp thống kê so sánh: Tiến hành phân tích thực trạng về tình hình
đầu tư FDI của Nhật Bản trong những năm qua, phân tích, so sánh vốn qua các năm,
nguồn vốn,... trên cơ sở đó có thể đề ra các giải pháp phù hợp trong việc tăng cường
thu hút đầu tư FDI của Nhật Bản trong thời gian tới.
- Sử dụng ma trận Phân tích SWOT: xác định các điểm mạnh - cơ hội và các
điểm yếu - thách thức để lắm bắt được cơ hội, phát huy điểm mạnh khắc phục điểm
yếu để đề ra giải pháp thu hút đầu tư FDI của Nhật Bản trong thời gian tới.
4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Các chỉ tiêu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Nhật Bản: Số
lượng, hình thức đầu tư, ngành nghề đầu tư, quy mô …
- Các chỉ tiêu về thực trạng thu hút đầu tư FDI của Nhật Bản: mức độ phát

triển về cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, mức độ hài lòng về thủ tục
hành chính, tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian, tính năng động,
tiên phong của lãnh đạo tỉnh, số lượng và chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu
cầu nhà đầu tư, mức độ xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp, tỷ lệ số doanh
nghiệp hài lòng về môi trường đầu tư….
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với:
- Công tác quản lý nhà nước đối với FDI nói chung và việc hoạch định chính
sách thu hút FDI từ Nhật Bản.
- Các doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
6. Tổng quan nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam và vào các tỉnh trong cả
nước là một trong những đề tài thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của giới học
thuật trong nước như Trần Thanh Phương (2004) nghiên cứu “Một số giải pháp

4


tăng cường thu hút vốn FDI của các nước trong nhóm G7 vào Việt Nam”; hay
Nguyễn Bích Đạt (2005) với nghiên cứu “Khu vực kinh tế có vốn FDI - vị trí, vai
trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”; PGS.TS
Bùi Anh Tuấn (2009) “Thu hút và nuôi dưỡng sự tăng trưởng của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Bắc Ninh”; … Tất cả các nghiên cứu đều
thống nhất FDI có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam. Nó là 1 trong 4 trụ cột giúp cho Việt Nam phát triển trong công
cuộc đổi mới. Các nghiên cứu đều thống nhất trong việc tìm ra các giải pháp nhằm
thu hút và nuôi dưỡng FDI theo hướng phát triển bền vững nhất.
Đối với việc nghiên cứu FDI của Nhật Bản vào Việt Nam, đã có một số
nghiên cứu như Nguyễn Xuân Thiên (2001) với đề tài “Đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản ở ASEAN và một số kiến nghị đối với Việt Nam”; Trần Văn Thọ (2003) nghiên

cứu “Kinh tế Việt Nam nhìn từ quan hệ Việt - Nhật: cần chớp thời cơ để phát triển
nhanh”; Phan Văn Tâm (2011) Luận án tiến sỹ Đề tài: “Đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam” …. Các nghiên cứu đều thống nhất Nhật Bản là quốc gia có số
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng thứ 2 vào Việt Nam sau Hàn Quốc. Đây là một
quốc gia phát triển nổi tiếng với hàm lượng khoa học công nghệ cao, có quy mô nền
kinh tế lớn đứng thứ 2 thế giới, sau Mỹ. Vấn đề đặt ra là Việt Nam có tận dụng được
cơ hội này để phục vụ cho công cuộc phát triển của Việt Nam hay không?
Có thể nói, đề tài chuyên sâu về dòng vốn FDI của một quốc gia đặc thù vào
một vùng hoặc một tỉnh, đặc biệt là vào tỉnh Bắc Ninh vẫn còn là khoảng trống lớn
trong nghiên cứu. Do đó, việc tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI của Nhật Bản là một nhu cầu đòi hỏi cấp bách về thực tiễn và lý luận.
7. Cấu trúc của đề tài
Nội dung của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào
Bắc Ninh

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1 Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thu hút FDI
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Giới học thuật đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về FDI, chẳng hạn: FDI là
một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế đóng góp một
số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành, kiểm
soát đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh

tế khác. FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước
đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp
nhằm mục đích kinh doanh có lãi. FDI là một cư dân của một quốc gia này muốn sở
hữu tài sản nhằm mục đích kiểm soát khẩu sản xuất, phân phối và các hoạt động
khác của một doanh nghiệp tại một quốc gia khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm thực hiện
những mục đích nhất định. Vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện dưới dạng tiền
mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc các phương tiện đầu tư khác như trái
phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác. Người bỏ vốn đầu tư gọi là nhà đầu
tư hay chủ đầu tư. Nhà đầu tư có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp, hay một tổ
chức trong đó kể cả Nhà nước. Có thể nói FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, ở đó
có sự thống nhất giữa quốc sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn, tức là người có vốn
đồng thời là người sử dụng vốn trực tiếp tham gia vào quá trình tổ chức, quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của dự
án FDI đó.
Có nhiều ý kiến lại cho rằng, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign
Direct Investment) là việc các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông
qua việc thiết lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước
sở tại, và có thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại.
Tại Việt Nam, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy định của

6


Luật Đầu tư (năm 2005) như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: đầu tư
trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất, kinh
doanh thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư,

đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về
vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), mục tiêu, nội dung
Có nhiều ký kiến cho rằng và được hiểu là tạo ra sự hấp dẫn của môi trường
đầu tư của địa phương đối với các nhà đầu tư FDI. Thu hút ở đây còn được hiểu là
“mời gọi, mở đường” tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư FDI vào địa
phương. Lý thuyết về kinh tế học và quản trị đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau
về vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thu thút FDI là vấn đề
thường được tiếp cận từ góc độ “maketing công cộng”; “thu hút” FDI, các nhà đầu
tư FDI có thể được coi là “khách hàng” của chính quyền các cấp (trung ương hoặc
địa phương); chiến lược maketing hỗn hợp mà các tổ chức chính quyền xây dựng để
thu hút “khách hàng” phải hướng đến chiến lược “sản phẩm” và “xúc tiến”. “Sản
phẩm” ở đây được hiểu là những gì mà chính quyền có thể cung cấp được cho các
nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, hệ thống các quy định
chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư.... “Sản
phẩm” hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược maketing, “xúc tiến” sẽ là chiến lược
cần thiết để đưa thông tin và hình ảnh về “sản phẩm” tới các nhà đầu tư nước ngoài.
Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu là những hoạt
động, những chính sách của chính quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan như
chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư, chính sách xúc tiến
đầu tư, cung cấp các nguồn lực .... nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài bổ vốn hoặc tài sản hoặc máy móc thiết bị để thực hiện
đầu tư phát triển tại nước nhận đầu tư.

7


Mục tiêu thu hút vốn đầu tư FDI là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các
nhà đầu tư nước ngoài để từ đó dịch chuyển vốn đầu tư vào địa phương hoặc ngành.
1.2. Bản chất và đặc điểm của hoạt động FDI

Bản chất: Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa
hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài
sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư
đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ
mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi
nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên nhân sâu
xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
FDI có một số đặc điểm sau:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm theo
dự án nên phải thực hiện trong thời gian dài, dòng vốn có thời gian hoạt động dài,
thời gian thu hồi vốn chậm.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư
gián tiếp. Trong khi đầu tư gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp,
ngược lại nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền tham gia hoạt động quản lý
trong các doanh nghiệp FDI.
- Đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động quốc
tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
- FDI là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật
và nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật: Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế hiện đại có
một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản
xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là một điều kiện
cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ
giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình
nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo

8



dài chu kỳ sản xuất.
- FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là
nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của
mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập
quốc tế về đầu tư.
- Về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ, phân
chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản
đóng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà đầu
tư cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu là các công
ty đa quốc gia thuộc các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước Châu Âu...
hoặc các nền kinh tế mới nổi như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore hoặc các nước
đang phát triển, do yêu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh,
do sự chi phối của quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng
các lợi thế vốn có của mình, đang phải vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở
thành nguồn cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước đang
phát triển, do thu nhập thấp nên phần dành cho tiết kiệm rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ
lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần một khoản đầu tư tương đối lớn
để phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước này do công nghiệp chưa phát triển nên
hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có giá trị gia
tăng thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia tăng
cao. Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ
trầm trọng. Hoặc các nước tiếp nhận đầu tư có các lợi thế về thị trường tiêu thụ sản
phẩm, nhân công giá rẻ, các điều kiện về hạ tầng, các điều kiện về lãi suất như
Trung Quốc, các nước Đông nam Á ... thì các nhà đầu tư có nhu cầu sẽ tìm đến để
đầu tư. Vì vậy, việc du nhập tư bản từ nước ngoài là một tất yếu khách quan. (Giáo
trình kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2008).

9



1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh: là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh giữa
các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp mới này do hai
hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành lập theo hình thức công
ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà; doanh nghiệp liên doanh
là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn
đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn
tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên
doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn điều lệ và vốn đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ
vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý điều
hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được
thành lập dưới dạng các công ty, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của
Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác của Việt Nam.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây
là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư mà không cần thành lập pháp nhân mới.
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT): là một phương thức
đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước
ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định,
hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
nước chủ nhà. Hình thức BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài,
cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ

hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền

10


tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư
và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không
được bồi hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà.
Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
-Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là một phương thức đầu tư nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ
nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà.
Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam:
đầy là phương thức Nhà đầu tư nước ngoài tiến hành mua phần vốn góp hoặc cổ
phần của các thành viên công ty hoặc công đông của các công ty Việt Nam và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhà đầu tư sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh: Nhà đầu tư nước ngoài
tiến hành sáp nhập hoặc mua lại toàn bộ công tiếp của nước sở tại để kế thừa và tiếp
tục đầu tư sản xuất, kinh doanh.
Các hình thức đầu tư FDI ở trên được thành lập và hoạt động thông qua các
loại hình công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh....

Ngoài các hình thức kể trên, một số nước, nhằm đa dạng hoá và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành lập
công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding Company), thành lập văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói, mỗi hình

11


thức đầu tư đều có những hấp dẫn riêng đối với các nhà đầu tư. Vì thế, việc đa dạng
hoá các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường khả năng thu hút
FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
1.4. Tác động của FDI đối với nền kinh tế đang phát triển
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của rất nhiều quốc gia cũng như các địa phương trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa có những tác động tích
cực vừa có những tác động tiêu cực đến địa phương tiếp nhận đầu tư. Vấn đề đặt ra
là cần phát huy những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực để
tối đa hóa lợi ích khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a) Tác động tích cực của FDI
- Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, được coi là một “cú huých” thúc
đẩy phát triển kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia; Để đảm bảo nguồn
vốn đầu tư cho phát triển, các quốc gia đều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong
nước và vốn nước ngoài. Thu hút FDI là dùng vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất
kinh doanh của nước chủ nhà, tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ dừng
ở đồng vốn trực tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi dậy, sử dụng
các nguồn lực trong nước cùng vận hành như đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh
nghiệp triển
toàn cầu, thấp so với gần 60% ở Malaysia và Thái Lan; đặc biệt trên địa bàn Bắc
Ninh thì tỷ lệ nội địa hóa là rất thấp.
Theo kinh nghiệm của một số nước đi trước thì KCN phụ trợ này nên phát

triển theo hướng ngành nghề tổng hợp, quy mô hợp lý. Đi liền với xây dựng KCN
này, thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư vào phát triển công nghiệp phụ trợ. Lợi thế của Bắc Ninh là các làng nghề và
các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Tỉnh Bắc Ninh cũng đã có nhiều chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp địa phương tham gia vào các hoạt động phụ trợ cho
các doanh nghiệp FDI. Tuy vậy, các doanh nghiệp này còn chưa tham gia được vào
“chuỗi giá trị” của các doanh nghiệp FDI. Một trong những nguyên nhân của hạn
chế này là thiếu những giải pháp cụ thể, thiết thực để thu hút, định hướng phát triển
cho các doanh nghiệp địa phương tham gia đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ tạo
ra các sản phẩm, “vùng nguyên liệu” cho các tập đoàn lớn của nước ngoài.
3.3.2.4.Quy hoạch, tạo mặt bằng và phát triển khu vực phát triển nông nghiệp công
nghệ cao nhằm thu hút đầu tư FDI của Nhật Bản
Việc này sẽ nhằm thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào nông nghiệp
sử dụng công nghệ cao; quy hoạch các khu có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu
tuyệt vời cho sản xuất nông nghiệp, với nhiều loại nông sản khác nhau. Ngày càng
có nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư Nhật Bản quan tâm đến ngành nông nghiệp và
thực phẩm của Việt Nam; thu hút đầu tư nông nghiệp áp dụng công nghệ cao của
Nhật Bản trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, kiểm dịch động vật, quản lý
thủy lợi nhằm hướng tới tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp phục vụ
cho xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam ra các nước
khác, vì vậy chúng ta cần có các biện pháp chuẩn bị các điều kiện cần thiết, hợp lý,

90


hiệu quả để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản vào ngành nông nghiệp công nghệ cao.
3.3.3 Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư và thương mại
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thương mại là một trong những nhóm giải pháp
quan trọng nhằm tăng cường thu hút các Nhà đầu tư đến từ Nhật Bản ở Bắc Ninh
giai đoạn 2015– 2020 và các năm tiếp theo. Trong nhóm giải pháp này bao gồm một

số giải pháp cụ thể được đề xuất như sau:
3.3.3.1.Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại
Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư và
Trung tâm xúc tiến thương mại cho phép chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá các
hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại hiện nay đặc biệt là tập trung vào
các đối tác Nhật Bản.
Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại sẽ giúp
cho thu hút và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển FDI của Nhật Bản ở một bước cao
hơn theo hướng chuyên nghiệp hóa. Trung tâm xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương
mại sẽ là tác nhân quan trọng cho sự phát triển của các hoạt động “cung ứng” theo
“chuỗi giá trị” gắn với sự phát triển của các doanh nghiệp FDI Nhật Bản.
Theo kinh nghiệm quốc tế tại một số quốc gia, một số tỉnh thành trong cả
nước, thông thường các tổ chức xúc tiến đầu tư được thành lập và thực hiện bốn
mục tiêu gồm (i) Tạo cơ hội đầu tư; (ii) Tư vấn về chính sách; (iii) Cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư; và (iv) Xây dựng hình ảnh quốc gia/vùng. Để đạt
được những mục tiêu này, các tổ chức xúc tiến đầu tư trên thế giới thường lựa chọn
thực hiện các hoạt động sau đây: Quảng cáo hình ảnh, thông tin đầu tư trên các
phương tiện thích hợp; Tham gia vào các triển lãm, hội thảo đầu tư ở các cấp khác
nhau; Tổ chức các đoàn làm việc xúc tiến đầu tư, tìm hiểu cơ hội đầu tư, tìm hiểu
đối tác; Cung cấp thông tin theo yêu cầu của các nhà đầu tư tiềm năng; Thực hiện
các cuộc vận động, quảng bá cơ hội đầu tư trong nước; Cung cấp các dịch vụ cần
thiết cho các nhà đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn tìm hiểu và thiết kế tiền khả thi;
Cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ sau đầu tư.
Tuỳ vào đặc điểm của từng giai đoạn phát triển cụ thể mà một tổ chức xúc

91


tiến đầu tư có thể ưu tiên các nguồn lực cho một trong các mục tiêu kể trên. Theo
kinh nghiệm của nhiều cơ quan xúc tiến đầu tư, trong giai đoạn hoạt động ban đầu

những tổ chức này thường tập trung vào marketing hình ảnh quốc gia/tỉnh Bắc Ninh
sau đó chuyển sang tạo cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư Nhật Bản
Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế, kinh nghiệm của một số địa phương và thực
tiễn tại Bắc Ninh, luận văn kiến nghị đánh giá lại hoạt động và đưa ra giải pháp mới
để đẩy mạnh hoạt động của “Trung tâm xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại”.
Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm có thể được hoàn thiện theo hướng sau:
+ Chức năng: Là đầu mối tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương
mại của tỉnh có chức năng cụ thể: (i) quảng bá giới thiệu hình ảnh Bắc Ninh, (ii) tư
vấn về chính sách đầu tư và thương mại (iii) tạo cơ hội đầu tư (iv) cung cấp các dịch
vụ tư vấn đầu tư và thương mại.
+ Nhiệm vụ: (1) Phối hợp với các ban/ngành và các doanh nghiệp chuẩn bị
các dự án gọi đầu tư, (2) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương
mại trong nước và ở nước ngoài, (3) Đầu mối liên kết với các tổ chức, các doanh
nghiệp trong nước, quốc tế để nghiên cứu, giới thiệu các cơ hội đầu tư tại địa
phương (4) Quản lý trang WEB về xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại của tỉnh,
(5) Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân về đầu tư,
thương mại.
Lĩnh vực ưu tiên xúc tiến đầu tư của Nhật Bản: Trên cơ sở kinh nghiệm quốc
tế khi xúc tiến đầu tư cần ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, sản
xuất sạch, không ô nhiễm môi trường, các dự án lớn, công nghệ cao từ các công ty
xuyên quốc gia của Nhật Bản; lĩnh vực giáo dục đào tạo, nghiên cứu và phát triển,
nông nghiệp công nghệ cao; ngành công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, phát
triển đô thị, nông nghiệp công nghệ cao ....
3.3.3.2. Tăng cường liên kết với các cá nhân và tổ chức tư vấn đầu tư chuyên
nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, đại diện phòng thương mại và công nghiệp của
Nhật Bản tại Việt Nam
Sử dụng các nhà tư vấn chuyên nghiệp không chỉ giúp nâng cao chất lượng

92



của các dự án kêu gọi đầu tư, gây được lòng tin của các nhà đầu tư mà còn là cơ hội
tốt để đào tạo nguồn nhân lực. Thông qua tiếp xúc, cùng làm việc với các nhà tư
vấn chuyên nghiệp các cán bộ của Bắc Ninh sẽ tích luỹ được kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm quý báu để nâng cao năng lực. Mặt khác, thông qua các nhà tư vấn đầu tư
quốc tế chuyên nghiệp sẽ tăng được khả năng thu hút các nhà đầu tư lớn, các TNC của
Nhật Bản. Bởi vì các nhà đầu tư lớn nhất là các TNC Nhật Bản thường thông qua các
nhà tư vấn đầu tư quốc tế chuyên nghiệp và con đường “tiếp cận chính phủ” để quyết
định lựa chọn địa điểm và đối tác đầu tư.
Các nhà đầu tư lớn của Nhật Bản thường thông qua đại diện các hiệp hội,
phòng thương mại và công nghiệp Nhật Bản (JCCI), Tổ chức Xúc tiến Thương mại
Nhật bản (JETRO), Liên đoàn Kinh tế Nhật Bản (Keidanren), Hiệp hội doanh
nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam (JBAV), Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Thành
phố Hồ Chí Minh (JBAH), Liên đoàn Kinh tế vùng Kansai (KanKeiren), Liên đoàn
kinh tế vùng Kyushu (Kyukeiren), Bộ phận hỗ trợ các Doanh nghiệp Nhật Bản Japan Desk (tại Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)... để tìm hiểu cơ
hội đầu tư ở Bắc Ninh; đồng thời chúng ta giới thiệu cơ hội đầu tư, tìm hiểu nguyện
vọng và thu hút các nhà đầu tư.
3.3.3.3.Chủ động tiếp cận với các doanh nghiệp lớn, tập đoàn đa quốc gia (TNC)
của Nhật Bản để mời gọi vào đầu tư tại Bắc Ninh
Xúc tiến đầu tư cần được thực hiện từ nhiều phía, đa dạng hoá các phương
thức, cách tiếp cận với các nhà đầu tư, đặc biệt quan tâm tiếp cận các tập đoàn/công
ty xuyên quốc gia – TNCs của Nhật Bản, chú ý nắm bắt chiến lược kinh doanh và
chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh của các tập đoàn/công ty xuyên quốc gia này
để xây dựng các kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp, hiệu quả.
Các nhà đầu tư lớn, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia của Nhật Bản, khi
có ý định đầu tư vào Việt Nam thường bắt đầu từ tiếp cận với các cơ quan của
Chính phủ. Thông qua các cơ quan của Chính phủ (Văn phòng Chính phủ, Bộ KHĐT, Bộ Ngoại giao…). Vì vậy, để nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của các nhà
đầu tư trên cơ sở đó giúp cho tỉnh có sự chuẩn bị tích cực, thu hút được các nhà đầu

93



tư lớn làm “chim mồi” thu hút các nhà đầu tư khác. Bên cạnh đó, để xúc tiến đầu tư,
thu hút các nhà đầu tư là các tập đoàn xuyên quốc gia của Nhật Bản, trên cơ sở các
quan hệ với các cơ quan trung ương và vị thế sẵn có của địa phương thì cần phải
tăng cường tiếp xúc với lãnh đạo các tập đoàn/công ty xuyên quốc gia của Nhật Bản
đồng thời nghiên cứu chiến lược, từ đó nghiên cứu, điều chỉnh chiến lược, chính
sách của địa phương cho phù hợp, đưa hoạt động kinh tế của Bắc Ninh vào dòng
vận động của kinh tế thế giới.
3.3.3.4.Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại tại chỗ
Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại tại chỗ đối
với các nhà đầu tư Nhật Bản và các nước đã và đang đầu tư tại Bắc Ninh là bước
tiếp theo trong quá trình xúc tiến đầu tư và thương mại của Bắc Ninh. Các hoạt
động xúc tiến đầu tư và thương mại cần được gắn kết và lồng ghép với nhau. Quan
tâm tới các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp Nhật Bản và các
nước đã và đang đầu tư tại Bắc Ninh cũng là biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy sự
phát triển các doanh nghiệp FDI hiện có mở rộng đầu tư và kêu gọi, lôi kéo các nhà
đầu tư khác vào đầu tư tại Bắc Ninh.
Một số hoạt động cần được quan tâm tổ chức nhiều hơn như các hội thảo,
triển lãm, các buổi tiếp đón, làm việc đối với các nhà đầu tư Nhật Bản nhằm giới
thiệu cơ hội, tiềm năng đầu tư. UBND tỉnh nên kết hợp với Bộ Ngoại Giao, Bộ
Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức nhiều hơn các buổi giới thiệu đầu tư
tại Bắc Ninh. Chú ý tới chuẩn bị các dự án gọi đầu tư theo định hướng ưu tiên phát
triển, thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể.
Nên chủ động đề xuất, phối hợp với các địa phương trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc, các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng để
xác định các lĩnh vực ưu tiên đầu tư và phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư tại chỗ.
Chính quyền cần có sự quan tâm thu hút đầu tư xây dựng những Trung tâm
triển lãm giới thiệu sản phẩm cho ngang tầm với quy mô phát triển của các doanh

nghiệp FDI trên địa bàn.

94


×