Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỈNH BẮC GIANG

NGUYỄN TUẤN DŨNG

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH BẮC GIANG

NGUYỄN TUẤN DŨNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã ngành: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: TS LƯƠNG VĂN HẢI

Hà Nội, 2017




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm Luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, và động viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Vì vậy, tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả mọi người:
- Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trong khoa Sau đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã cung cấp cho tôi những
kiến thức, phương pháp tiếp cận toàn diện về quản trị kinh doanh trong suốt 2
năm học tập tại Viện.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Thầy giáo - Tiến sĩ Lương Văn Hải giáo viên hướng dẫn trực tiếp, người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành tốt Luận văn.
- Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo và các chuyên viên Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang, Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, các Sở - Ban
- Ngành, các Ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi để thực hiện thành công luận văn này.
Với sự hỗ trợ nhiệt tình từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, tôi
đã hoàn thành Luận văn. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian Luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô giáo, các anh/chị, các bạn đồng nghiệp để
Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Tuấn Dũng

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Tuấn Dũng, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để công bố trong bất cứ một công trình nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

HỌC VIÊN

Nguyễn Tuấn Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CẤP TỈNH ................... 5
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản........................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................... 6
1.1.4. Các bước của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp tỉnh ........................... 8
1.2. Khái quát về vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản .......... 12

1.2.1. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ................. 12
1.2.2. Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản .................. 14
1.2.3. Vai trò vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 15
1.2.4. Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của vốn ngân sách nhà nước.................... 16
1.2.5. Phân bổ và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản .. 17
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản .. 18
1.3.1. Các nguyên tắc xác định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho xây
dựng cơ bản........................................................................................................... 18
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản .................................................................................................... 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................................... 21
1.4. Kinh nghiệm sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
ở một số tỉnh, quốc gia......................................................................................... 27

iii


1.4.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh trong nước ......................................................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm một số quốc gia lân cận .......................................................... 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Giang ........................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG ................................................................................................................. 35
2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 35
2.1.1. Đặc điểm địa lý của tỉnh Bắc Giang............................................................. 35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 37
2.1.3. Đánh giá chung về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội ............................. 40
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây

dựng cơ bản ở tỉnh Bắc Giang ............................................................................ 42
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Giang
.............................................................................................................................. 42
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ......................................................... 43
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản ở tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 44
2.3.1. Tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Bắc Giang ............................................................................................. 44
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở
tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................... 47
2.3.3. Phân tích tính hiệu quả của việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản ở tỉnh Bắc Giang......................................................................... 53
2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xdcb ở tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 59
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 59
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................. 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 62

iv


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 64
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................................................................ 65
3.1. Định hướng về việc sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xdcb của tỉnh bắc giang đến năm 2020 .......................................................... 65
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo ....................................................................................... 65
3.1.2. Kế hoạch và các mục tiêu cho những năm tới .............................................. 65
3.2. Một số giải pháp............................................................................................ 73

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch ............................... 73
3.2.2. Nhóm giải pháp trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản .... 76
3.2.3. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................... 79
3.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản ................................................................................................................... 80
3.2.5. Hoàn thiện các quy định về quản lý, phân cấp thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản ở cấp tỉnh........................................................................................................ 81
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................ 82
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ............................................ 82
3.3.2. Đối với HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh ..................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................87

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1.

CCN


Cụm công nghiệp

2.

CNTT

Công nghệ thông tin

3.

CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

4.

DV

Dịch vụ

5.

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

6.

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

7.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

8.

GRDP

Kết quả sản xuất cuối kỳ của các
hoạt động sản xuất
Hội đồng nhân dân

9.

HÐND

10.

KCN

Khu công nghiệp

11.

KT - XH


Kinh tế - Xã hội

12.

NGO

Tổ chức phi chính phủ

13.

NSNN

Ngân sách Nhà nước

14.

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

15.

TMÐT

Tổng mức đầu tư

16.

TPCP


Trái phiếu chính phủ

17.

TSCĐ

Tài sản cố định

18.

TW

19.

UBND

20.

VÐT

21.

XDCB

Trung ương
Ủy ban nhân dân
Vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2016 .................. 37
Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2016......... 38
Bảng 2.3: Tình hình các nguồn vốn được huy động cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Bắc Giang .............................................................................................. 44
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội theo địa bàn ở tỉnh Bắc Giang, từ 2011-2016 .............................................. 45
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB theo các
lĩnh vực của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2016.................................................. 47
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB
ở tỉnh Bắc Giang.................................................................................................... 54
Bảng 2.7: GRDP hiện hành và tốc độ tăng trưởng GRDP của các ngành ............... 54
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB
theo các lĩnh vực ở tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 54
Bảng 3.1: Dự kiến vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư XDCB của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2017-2020.................................................................................... 66
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm
2030 ...................................................................................................................... 71
BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn ở tỉnh Bắc
Giang, giai đoạn 2011-2016................................................................................... 46
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản theo lĩnh vực của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011 – 2016 ................................................................................. 49
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các bước thực hiện 01 dự án đầu tư XDCB ........................................... 9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB.............. 42
tỉnh Bắc Giang....................................................................................................... 42


vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, các tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế
của tỉnh Bắc Giang, công tác đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Giang thời gian
qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm cho diện mạo của các huyện, thành phố của
tỉnh ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đại hoá và hệ thống
"điện, đường, trường, trạm" ngày càng được đồng bộ hoá đã tạo tiền đề cho kinh tế xã hội của tỉnh không ngừng tăng trưởng, hoà nhập chung vào sự phát triển của cả
nước.
Tuy có nhiều biến chuyển, nguồn vốn ưu tiên đầu tư cho phát triển cơ sở hạ
tầng của tỉnh được chú trọng nhưng trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư xây
dựng cơ bản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư xây
dựng cơ bản còn thấp, thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều
và diễn ra ở tất cả các khâu. Việc quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản của một
bộ phận không nhỏ cán bộ chưa tốt dẫn thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Đây là
một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của bộ máy chính trị và toàn thể nhân dân cần phải đồng bộ thực hiện nên
việc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư nói chung và đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết.
Từ những cơ sở trên đã đặt ra yêu cầu cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó
khăn không thể giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, tôi đã quyết định
chọn đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng
cơ bản tỉnh Bắc Giang" để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ của mình.


1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố có
liên quan đến đề tài. Cụ thể như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế (2000), với đề tài:"Những giải pháp chủ yếu khắc
phục thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản" của tác giả Trịnh Đình Dũng , Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Bài báo: "Một số vấn đề về đổi mới quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu ở nước
ta hiện nay" của TS. Trần Đình Khải đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12/năm
2005.
- Bài báo: "Một số nguyên nhân nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước" của tác giả Lưu Sỹ Quý đăng trên Tạp chí Tài chính, số
4/năm 2006.
- Bài báo: "Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng" của TS. Lê Hùng Sơn đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, số 3/năm 2006.
- Bài báo: "Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và
vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán các dự án đầu tư "
của tác giả Hoàng Văn Lương đăng trên Tạp chí Kiểm toán số 2/2011.
- Luận án Tiến sỹ quản lý công (2016), với đề tài: "Quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Huy
Chí, Học viện Hành chính quốc gia, 2016.
- Luận án Tiến sỹ Luật (2017), với đề tài: "Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam " của tác giả Trịnh Quang Bắc,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2017.
Nhìn chung, các công trình trên mới chỉ đề cập đến tình hình quản lý và sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong việc phát triển kinh tế - xã hội

nói chung, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang. Chính vì vậy, tôi đã lựa
chọn đề tài này để nghiên cứu.

2


3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Giang thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Đầu tư xây dựng cơ bản là gì?
- Vốn NSNN đầu tư cho xây dựng cơ bản là gì?
- Tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản ở cấp tỉnh?
- Sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang đang
diễn ra như thế nào? Có hiệu quả không?
- Giải pháp nào có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư
xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang nói riêng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Giang từ năm 2011 – 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp truyền thống của khoa học xã hội để nghiên cứu, giải quyết vấn đề. Các
phương pháp cụ thể gồm:

3


- Sử dụng phương pháp tổng hợp, để tổng hợp các số liệu, các vấn đề liên quan
đến sử dụng vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Sử dụng phương pháp so sánh, để so sánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản giữa
các năm ở tỉnh Bắc Giang.
- Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, để phân tích các vấn đề liên quan đến
sử dụng vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử dụng vốn NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Bắc Giang .
- Sử dụng phương pháp thống kê, để đánh giá sự tương quan giữa các biến số
trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Bắc Giang.
- Sử dụng phương pháp đánh giá, để đánh giá hiệu quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân trong việc sử dụng vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh
Bắc Giang.
8. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về tình hình và thực trạng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng cơ bản ở cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN Ở CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ)
đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các
nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…), các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng
lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt
động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với
giá cả từng thời kỳ.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt
động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Kết quả
của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định.

Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về
các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như
không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội.
Vì vậy, đầu tư XDCB là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây
dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá hoặc
khôi phục tài sản cố định [9].
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có một số vai trò cơ bản đối với nền kinh tế. Cụ thể là:
- Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đầu tư tác
động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh nghiệm của

5


nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh thì phải
tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối
với ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản do có những hạn chế về đất đai, khả năng
sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao là rất khó khăn. Như vậy, chính sách
đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở mức trung
bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt tự 15-20% so với GDP tùy thuộc vào hệ số ICOR của
mỗi nước. Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư, chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều vào các nhân
tố như cơ cấu kinh tế, các chính sách kinh tế, xã hội [4].
- Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất, tác động trực tiếp này đã làm cho tổng
tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực
như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi... nhờ vậy mà năng lực sản xuất
của các đơn vị kinh tế không ngừng được tăng cao, sự tác động này có tính dây

chuyền của các hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB.
- Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ. Có hai con
đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu, phát minh ra công
nghệ hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ. Muốn làm được điều này, chúng ta
phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ.
- Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của vốn đầu tư do
ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu nền kinh tế làm cho sự thay đổi của đầu tư dù
là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế. Bên cạnh đó, đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi số lượng vốn lớn. Không giống như đầu tư
vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào TSCĐ mang tính tích
lũy, thường có quy mô lớn và thời gian thu hồi vốn lâu dài.

6


- Sản phẩm trong đầu tư xây dựng cơ bản là sản phẩm đơn chiếc, tính chất của
sản phẩm không ổn định, mang tính thời vụ, không lặp lại. Các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm không cố định và thường xuyên phải di chuyển.
Vì vậy, tính ổn định trong sản xuất rất khó đảm bảo, phụ thuộc rất nhiều vào khâu
quản lý sản xuất của nhà thầu trong quá trình thi công xây lắp và lắp đặt công trình.
- Đầu tư XDCB được thể hiện thông qua sản phẩm của nó là các công trình
xây dựng và có các đặc điểm như sau:
+ Gắn liền với một địa điểm nhất định.
+ Được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất định, tức sản phẩm
xây dựng là cố định.
+ Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một thời gian dài mới có

thể đưa vào sản xuất hoặc sử dụng. Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng các công trình
đồng thời cũng là nơi tiêu thụ các nguyên nhiên liệu, các vật liệu, bán thành phẩm,
vì vậy nó thường hay bị thay đổi phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên hoặc giá cả
của các loại đầu vào đó. Đó chưa kể đến nguyên nhân chủ quan của các chủ đầu tư
là hay thay đổi thiết kế. Ví dụ mưa bão, tắc đường không vận chuyển vật liệu vào
công trình, công nhân chờ việc, dẫn đến chi phí tăng. Sản phẩm xây dựng cơ bản
gắn chặt với đất đai nơi sản xuất và sử dụng.
+ Mang tính đơn chiếc, riêng lẻ; mỗi công trình có thiết kế riêng, phù hợp với yêu
cầu đầu tư, điều kiện tự nhiên của từng vùng và tùy từng mục đích sử dụng. Do đó, các
công trình xây dựng có thể có cùng công dụng, công suất sử dụng nhưng lại khác nhau
về khối lượng và giá cả xây dựng khi xây dựng tại các địa điểm khác nhau.
+ Thường có kích thước, quy mô lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài
nên đòi hỏi chủ đầu tư và nhà thầu cần phải tìm các biện pháp để rút ngắn thời gian
xây dựng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng. Công trình xây
dựng được sử dụng trong thời gian tương đối dài nên trước khi quyết định đầu tư,
người quyết định đầu tư cần dự tính trước các tình huống xảy ra trong tương lai.
Mặt khác, do thời gian sử dụng lâu dài nên việc đánh giá chính xác hiệu quả của dự
án, công trình, nhất là hiệu quả kinh tế - xã hội là vấn đề phức tạp, khó khăn.
- Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng: Do các đặc điểm của công
trình xây dựng dẫn đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây dựng thường theo

7


đơn đặt hàng. Người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu) phải thống nhất với
nhau một cách rất cụ thể, chi tiết chất lượng, giá cả sản phẩm thông qua hợp đồng
giao nhận thầu có tính pháp lý [9].
1.1.4. Các bước của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp tỉnh
Sau khi Luật Đầu tư công được ban hành (2015), quá trình đầu tư XDCB ở
cấp tỉnh được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư công, thực hiện theo trình tự gồm:

Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương
trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm
tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. Có thể khái quát quá trình
đầu tư XDCB ở cấp tỉnh như sau:
- Đối với các dự án sử dụng vốn Trung ương, UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan liên
quan lập đề xuất chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao là cơ quan
thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh. Đối với chủ trương các dự
án đầu tư phải thông qua HĐND tỉnh quyết định, UBND tỉnh lập tờ trình báo cáo
HĐND tỉnh (giữa 02 kỳ họp thì báo cáo Thường trực HĐND tỉnh), sau khi có nghị
quyết của HĐND tỉnh (hoặc Thương trực HĐND tỉnh), UBND tỉnh lập báo cáo đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn .
Sau khi có ý kiến thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương: UBND tỉnh chỉ đạo cơ
quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư; Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, căn cứ ý kiến

8


thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư sẽ được đưa vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn. Trên cơ sở đó, sẽ được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập dự

án, phê duyệt dự án.
Căn cứ quyết định phê duyệt dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp danh
mục các dự án được bố trí vốn để trình UBND tỉnh thông qua trước khi trình
HĐND tỉnh ban hành nghị quyết để triển khai thực hiện [12,17].
Sơ đồ 1.1: Các bước thực hiện 01 dự án đầu tư XDCB

Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Chủ trương
đầu tư

Nghiên cứu dự
án tiền khả thi

Nghiên cứu
dự án khả thi

Thẩm định và
phê duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán

Đấu thầu, ký
kết HĐ: xây

dựng, thiết bị

Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL

Đưa vào khai thác sử dụng
Nguồn: Luật Xây dựng [8]
* Giai đoạn I: chuẩn bị đầu tư, gồm các công việc sau:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Lập, thẩm định và phê duyệt Chủ trương đầu tư.
9

Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán


+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án nhóm A)
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
* Giai đoạn II: thực hiện dự án, bao gồm các công việc sau:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm
lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng công
trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
+ Nghiệm thu bàn giao công trình, đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết
toán công trình.
* Phân loại dự án [5]:
+ Dự án quan trọng quốc gia: Là dự án sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ
đồng trở lên; Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân, Sử dụng đất có yêu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo
vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay,

10


chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000
héc ta trở lên, Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước
từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên, Di dân tái định cư từ 20.000
người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác, Dự án đòi hỏi
phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
+ Dự án nhóm A:
Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn đặc biệt quan
trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc
phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo

mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ; Dự án hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy,
luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở;
Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
Giao thông; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện;
Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình cơ khí;
Bưu chính, viễn thông.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây: Y tế,
văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng;
Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng.
+ Dự án nhóm B:
Dự án có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng gồm: Giao
thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công

11


nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện
kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng gồm: Giao
thông; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình cơ khí; Bưu
chính, viễn thông..
Dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng gồm: Sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng gồm: Y tế, văn
hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du
lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng.
.+ Dự án nhóm C:
Dự án có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng gồm: Giao thông, bao gồm cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai
thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế
biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở.
Dự án có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng gồm: Giao thông; Thủy lợi; Cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình cơ khí; Bưu chính, viễn thông..
Dự án có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng gồm: Sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới; Công nghiệp.
Dự án có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng gồm: Y tế, văn hóa, giáo dục;
Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục
thể thao; Xây dựng dân dụng.
1.2. Khái quát về vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
* Vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đây là vốn được dùng vào:

12


- Đầu tư xây lắp: là chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục các loại
nhà cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) có ghi trong dự toán
xây dựng và chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố định (gắn liền với
công dụng của tài sản cố định mới tái tạo);

- Đầu tư thiết bị: là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ các máy móc
thiết bị, các công cụ sản xuất của công trình từ nơi mua đến tận chân công trình;
- Những chi phí xây dựng cơ bản khác làm tăng giá trị tài sản cố định: Là
những phần vốn chi cho các công việc có liên quan đến xây dựng công trình như chi
phí thăm dò khảo sát, thiết kế công trình, chi phí thuê mua hoặc thiết kế, bồi thường
GPMB, di chuyển vật kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất để xây dựng, chi phí cho
các công trình tạm phục vụ cho thi công (lán trại, kho tàng, điện và nước), chi phí
đào tạo cán bộ công nhân vận hành sản xuất sau này, chi phí lương chuyên gia (nếu
có), chi phí chạy thử máy có tải, thử nghiệm và khánh thành…
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Quy
mô và tốc độ của nó quyết định đến quy mô của tài sản cố định trong nền kinh tế
quốc dân. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản sẽ làm tăng quy mô tài sản cố định, là
yếu tố then chốt quyết định cho việc tăng năng lực sản xuất và tăng năng suất lao
động xã hội [9].
* Vốn ngân sách Nhà nước [7]: Đây là vốn được hình thành từ toàn bộ các
khoản thu từ thuế, lệ phí; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan
nhà nước thực hiện; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các
tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Vốn ngân sách Nhà nước được chi cho các mục đích sau: Chi đầu tư phát
triển; chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ
lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

13


* Vốn ngân sách Nhà nước chi đầu tư xây dựng cơ bản (vốn đầu tư công
[5]): Theo Luật Đầu tư công năm 2014, nguồn vốn này bao gồm: Vốn ngân sách

nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư .
Vốn NSNN cho đầu tư XDCB, là nguồn vốn chủ yếu được dành cho đầu tư
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Đó là các
công trình, dự án cơ sở hạ tầng như đường giao thông, đường điện, trường học,
bệnh viện, hệ thống thuỷ lợi, đê, cảng biển, ...; các dự án trồng rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ; các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình phát triển kinh tế xã hội; các công trình, dự án văn hoá xã hội, công cộng; các
công trình dự án an ninh, quốc phòng, ... Các nguồn vốn đầu tư XDCB khác chủ
yếu được dùng để nâng cao cao năng lực sản xuất của riêng chủ đầu tư nhằm tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, giá cả tốt hơn, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của
chủ đầu tư.
1.2.2. Đặc điểm vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, vốn NSNN cho đầu tư XDCB gắn với việc quản lý và sử dụng vốn
nhà nước theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành,
phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ,
theo luật định, được Quốc Hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội
đồng nhân dân) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn NSNN cho đầu tư XDCB được sử dụng để đầu tư cho các công
trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử
dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế,
xã hội và môi trường.

14



Thứ ba, vốn NSNN cho đầu tư XDCB gắn với các quy trình đầu tư dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau
từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư, vốn NSNN cho đầu tư XDCB rất đa dạng, căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để thực hiện hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới
hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB của Nhà nước bao gồm cả
nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ
yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước được quy định tại Luật NSNN.
Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài với lãi suất ưu đãi, ODA và
một số nguồn khác.
1.2.3. Vai trò vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện qua các mặt sau:
Một là, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, điện,
giáo dục, y tế... Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn
đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, năng suất lao động, tăng thu nhập quốc
dân và tổng sản phẩm xã hội [1].
Thứ hai, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành
những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào
những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không,


15


hàng hải, đặc biệt là giao thông đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số
ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi
trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển
xã hội.
Ba là, định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn
đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có
vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt
động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan
trọng, vốn đầu tư XDCB có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác
trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát
triển hệ thống điện, đường giao thông là sự pháy triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,
thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư [3].
Bốn là, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển bền
vững. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh
doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Năm là, xây dựng tổng thể triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trong các ngành sản xuất như sử dụng các công nghệ tiên tiến thân thiện với
môi trường, xử lý chất thải, giám sát chất lượng nước, xử lý nước thải; bảo vệ rừng
và nâng cao chất lượng độ che phủ rừng, bảo tồn các hệ sinh vật. Vốn NSNN cho
đầu tư XDCB cũng góp phần phát triển các nguồn năng lượng sạch, đổi mới công
nghệ thân thiện với môi trường.
1.2.4. Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của vốn ngân sách nhà nước
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 thì đầu tư công là
việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh. Lĩnh vực đầu tư sử dụng vốn
đầu tư công (vốn nhà nước) bao gồm:

16


×