Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 97 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ,
TỈNH NINH BÌNH

NGUYỄN QUỐC HOÀN

Ninh Bình, 10/2017


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA
ĐẠINỘI
HỌC
VIỆNĐÀO
ĐẠI TẠO
HỌCSAU
MỞ HÀ
-------------------------------------------

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN QUỐC HOÀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


QUẢN LÝ CHI ĐẦU Mã
TƯngành:
XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN
60340102
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ,
TÀIBÌNH
TỈNHĐỀ
NINH
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ,
TỈNH NINH BÌNH

NGUYỄN QUỐC HOÀN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGHÀNH

: 60340102

Họ và tên

: Nguyễn Quốc Hoàn

Cơ quan

: UBND huyện Hoa Lư

Khóa/lớp


: K15M - QT64 (Ninh Bình)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

: TS. NGUYỄN THỊ BÌNH YẾN

Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Bình Yến

Ninh Bình, 10/2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 2
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
6. Những đóng góp khoa học của luận văn...................................................................... 4
7. Bố cục của Luận văn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: ........................................................................................................................ 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN
NSNN .................................................................................................................................. 6
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................. 6
1.1.1. Ngân sách Nhà nước ......................................................................................... 6
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước ................................................................................... 8

1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XDCB Ở ĐỊA
PHƯƠNG ....................................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương .............. 11
1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cho đầu tư XDCB................................................... 13
1.2.3. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN ..................... 15
1.2.4. Bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương ......................... 17
1.2.5. Quy trình quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương ...................... 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI NSNN CHO ĐẦU TƯ XDCB Ở ĐỊA
PHƯƠNG ....................................................................................................................... 27
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ................................................................................. 28
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ................................................................................. 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: ...................................................................................................................... 33
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH ...... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HOA LƯ, TỈNH
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 ........................................................................ 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hoa Lư ............................................................ 33
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế......................................................................................... 34
2.1.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn ..................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 ............ 37
2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ................................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng quy trình quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ................................................................................. 39


2.2.3. Thực trạng thực hiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 423

2.2.4. Thực trạng giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012-2016 ......................................................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGUỒN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH TRONG
GIAI ĐOẠN 2012-2016 ................................................................................................ 57
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 57
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: ...................................................................................................................... 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH .................................. 65
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH ....................................................................................... 65
3.1.1. Quan điểm phát triển....................................................................................... 65
3.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................ 665
3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ....... 66
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN
NSNN TRÊM ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH ............................... 67
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch ......................................................... 67
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chủ trương đầu tư ......................................................... 68
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện về giải phóng mặt bằng xây dựng ................................ 69
3.2.4. Tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình ............... 70
3.2.5. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc
nhà nước huyện ......................................................................................................... 72
3.2.6. Thúc đẩy việc quyết toán vốn đầu tư dự án XDCB hoàn thành ..................... 74
3.2.7. Công khai quy trình quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ................... 77
3.2.8. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương đối với quá trình chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước ....... 78
3.2.9. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà

nước tại huyện ........................................................................................................... 80
3.2.10. Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ .......................................... 80
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 81
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................. 81
3.3.2 Kiến nghị đối với Bộ tài chính ......................................................................... 83
3.3.3 Kiến nghị đối với tỉnh Ninh Bình .................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

VĐT


: Vốn đầu tư

XDCB

: XDCB

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

TPCP

: Trái phiếu Chính phủ


QLNN

: Quản lý Nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

BQL

: Ban quản lý


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Ninh Bình, tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ

Nguyễn Quốc Hoàn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt chương trình đào tạo Cao học ngành quản
trị kinh doanh.
Xin chân trọng cảm ơn Giảng viên - TS Nguyễn Thị Bình Yến đã tận tình hướng
dẫn và có những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tập thể cán bộ giảng viên Khoa Đào tạo Sau đại học – Viện đại học
mở Hà Nội, Lãnh đạo và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch, KBNN huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình, bạn bè, đồng nghiệp cùng những người thân của tôi đã hết sức tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện Luận văn của mình.
Với sự giúp đỡ tận tình nói trên, Luận văn của tôi đã đạt được một số kết quả nhất
định. Mặc dù vậy do phạm vi nghiên cứu thuộc lĩnh vực phức tạp, kinh nghiệm còn ít nên
công trình không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả mong nhận được góp
ý chân tình của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh Bình, tháng 10 năm 2017

Nguyễn Quốc Hoàn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu

Tên hiệu


Trang

Bảng 1.1

Quy định mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây

21

lắp được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị
hợp đồng
Bảng 1.2

Quy định thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng

22

Bảng 1.3

Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

26

Bảng 2.1

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm từ
2012 - 2016

32


Bảng 2.2

Chi ngân sách huyện từ 2012 - 2016

34

Bảng 2.3

Tình hình thực hiện giao kế hoạch VĐT XDCB
trên địa bàn huyện Hoa Lư giai đoạn 2012 – 2016

42

Bảng 2.4

Tình hình phân bổ vốn đầu tư giai đoạn 2012 2016

43

Bảng 2.5

Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Hoa Lư giai đoạn 2012 - 2016

47

Bảng 2.6

Tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành
huyện Hoa Lư giai đoạn 2012 - 2016


50

Bảng 2.7

Tình hình GPMB các dự án XDCSHT trên địa bàn
huyện giai đoạn 2012 - 2016

53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư XDCB được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng, có vai trò hết
sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là
nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho
đầu tư XDCB.

Hoa Lư là huyện bán sơn địa, nằm ở trung tâm của tỉnh Ninh Bình, là nơi chuyển
tiếp giữa miền rừng núi và đồng bằng nên huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát
triển du lịch, dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Vì thế nhu cầu VĐT
cho các công trình XDCB nói chung và trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình nói riêng
ngày càng lớn. Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Hoa Lư
luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các Sở, Ban, ngành của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi ngân sách nhà
nước. Công tác quản lý chi ngân sách tại huyện đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng
kể, kinh tế ngày càng phát triển, văn hoá xã hội khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững và ngày càng đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Tuy nhiên với một địa phương có nguồn thu không
ổn định, chủ yếu là thu từ trợ cấp ngân sách cấp trên, với mục tiêu 11/11 xã hoàn thành xây

dựng nông thôn mới vào năm 2016 là mục tiêu tương đối khó khăn cho huyện với nguồn
ngân sách hiện nay. Vì vậy quản lý ngân sách như thế nào để mang lại hiệu quả và thiết thực
cho địa phương là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Thực trạng trên đặt ra cho các nhà nghiên cứu cần phải hệ thống được những cơ sở lý
luận cần thiết và phân tích được thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Hoa Lư xuất phát từ các đặc thù riêng của huyện. Từ đó rút ra
được nguyên nhân của tồn tại để có giải pháp quản lý hiệu quả hơn.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản
lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” để làm đề
tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn, chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN. Các đề án đó đã nghiên cứu phạm vi rộng trên toàn quốc, hoặc ở một lĩnh vực
nào đó, trên những giác độ khác nhau với những chuyên ngành khác nhau: Luận văn Thạc sỹ
kinh tế của tác giả Trần Văn Sơn "Hoàn thiện cơ chế quản lý VĐT XDCB của ngân sách địa
phương ( lấy ví dụ ở Nghệ An)" năm 2010. Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề về lý luận
và thực tiễn của VĐT XDCB của ngân sách địa phương và cơ chế quản lý vốn; hệ thống hoá
quá trình hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý vốn gắn với triển khai thực hiện ở địa phương
và các yêu cầu về phát triển KT-XH của Nghệ An nằm trong chỉnh thể phát triển của cả
nước; gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN; gắn với yêu cầu ngày càng cao về năng lực điều hành vĩ mô của bộ máy nhà nước
và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cấp thiết cùng với xử lý những vấn đề hạn chế về sử
dụng VĐT XDCB của NSNN nói chung như: đầu tư manh mún, giàn trải, kém hiệu quả và
thất thoát. Từ đó, tác giả của luận văn đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp
tục hoàn thiện cơ chế quản lý vốn dưới giác độ hoàn thiện cơ chế chung của TW và tổ chức
thực hiện của địa phương; Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trương Việt Đông "Giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB ở Ban Quản lý dự án 5" năm 2012. Luận văn
đã khái quát hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung
và quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5 nói riêng. Đánh giá thực trạng quản
lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5 để rút ra những kết quả đạt được, những tồn
tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính
thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5; Luận văn
thạc sỹ kinh tế của tác giả Hồ Đại Dũng "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB của
tỉnh Phú Thọ" năm 2013, Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về vốn, vốn đầu tư
XDCB, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, trình bày các mô hình, phương pháp và chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư XDCB. Phân tích và đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Phú Thọ. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh Phú Thọ đến năm 2010. Nhận thấy,

2


hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình dưới góc độ kinh tế chính trị.
Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là công trình
nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB mang tính đặc thù trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, hệ thống một
số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình với mục tiêu nâng cao hiệu
lực, hiệu quả chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của
nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa
phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, từ đó làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu, xác định

những nguyên nhân gây ra hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
tại địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Đề tài được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Bao gồm: Chi từ nguồn ngân sách huyện, từ nguồn các
chương trình dự án trên địa bàn huyện. Đề tài không nghiên cứu việc quản lý chi NSNN
thuộc VĐT XDCB của các Bộ, ngành Trung ương, các công trình thuộc tỉnh quản lý được
xây dựng trên địa bàn huyện. Thời gian nghiên cứu tập trung tại khoảng thời gian trên địa
bàn huyện Hoa Lư có nhiều dự án đầu tư XDCB, đặc biệt là trong năm 2016 huyện đã đầu tư
rất nhiều các công trình như đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa thôn,
xóm... nhằm hoàn thành các tiêu chí để trở thành huyện đạt chuẩn Nông thôn mới của tỉnh

3


Ninh Bình vào tháng 12 năm 2016, đây cũng là thời điểm mà nền kinh tế thị trường có
nhiều biến động, từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
- Phương pháp logich và lịch sử: nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư
XDCB trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình theo tiến trình phát triển của lịch sử. Xem
xét đánh giá vấn đề một cách logíc.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng phương pháp phân tích để phân tích
các mặt, các nội dung của quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình một cách riêng biệt, độc lập từ những năm 2012 đến năm 2016 trên cơ
sở số liệu thứ cấp trong các tài liệu sẵn có.

.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp trong nghiên cứu để đánh giá, so sánh từ đó tìm ra

bản chất, cái chung của vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi
NSNN cho đầu tư XDCB, quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình; đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân của nó.
- Từ phân tích thực trạng, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn
thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình nhằm
chống thất thoát, lãng phí, thúc đẩy tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN;

4


Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình;
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

5



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá,
tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng.
Trong đó, sự ra đời và tồn tại của Nhà nước là điều kiện cần, còn sự tồn tại của kinh tế hàng
hoá - tiền tệ là tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN, nó là điều kiện đủ.
Kết hợp hai điều kiện này cho ra đời và tồn tại quỹ NSNN.
Trong lịch sử loại người, Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong
xã hội. Nhà nước ra đời đặt ra yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nước để
làm phương tiện vật chất trang trải cho các chi phí nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước tham gia
vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá, tiền tệ, Nhà
nước đã sử dụng hình thức tiền tệ trong phân phối như thuế bằng tiền, vay nợ, đóng góp, viện
trợ để tạo lập quỹ tiền tệ riêng có của NSNN, phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên
bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Với sự xuất hiện và phát triển của
nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ cũng như các chủ thể khác, Nhà nước dựa vào sự vận động độc
lập của tiền tệ để tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ cho các mục đích của Nhà nước. [11]
Hai tiền đề nói trên xuất hiện rất sớm trong lịch sử nhưng thuật ngữ NSNN lại xuất
hiện muộn hơn vào phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Từ “ngân sách” được lấy ra từ
thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà Vua trong
đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ
phong kiến, chi tiêu của nhà Vua cho mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây
dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân Hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư

6



sản lớn mạnh từng bước khống chế Nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ
đó nảy sinh khái niệm NSNN.[11]
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị
trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch,
hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó
là Nhà nước thì gọi là NSNN.
Từ điển tiếng việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”
Điều 1 của Luật NSNN NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015) cũng
khẳng định:[16]
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước”
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh
tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và
ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
NSNN Việt nam gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa
phuơng bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện) ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo, với những đặc điểm riêng
biệt. Việc tạo lập và sử dụng NSNN luôn gắn chặt với quyền lực và việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ
của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu - chi của
NSNN. Bên cạnh đó, các hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những điều

luật nhất định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn, định mức do

7


Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của NSNN là
một yêu cầu có tính khách quan, nó bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN được tiến hành trên
mọi lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Ngoài ra, nguồn tài chính chủ yếu hình
thành nên NSNN, một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là từ giá trị sản phẩm thặng dư
của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại, mà trong đó thuế là hình thức thu
phổ biến chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách. Ẩn sau các hoạt động thu, chi của NSNN
là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia. NSNN luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích toàn
thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác.
Như vậy, NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Chi NSNN là
quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN, thể hiện:[17]
- Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình hình thành các loại quỹ truớc khi đưa
vào sử dụng, đây chính là quá trình lập và phân bổ dự toán NSNN. Số lượng các loại quỹ, tỷ
trọng các quỹ trong tổng số là tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng
thời kỳ nhất định và khối lượng ngân sách hàng năm.
Không thể có cơ cấu chi NSNN cho mọi thời kỳ phát triển, vấn đề cơ bản là trong
phạm vi, khối lượng chi NSNN được phép, nhà nước ấn định một cơ cấu chi tiêu thích hợp
để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ

NSNN cho các nhu cầu phù hợp với mục đích hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với quản lý chi NSNN. Trong quá trình phân phối, nguồn lực tài chính phải được cân

8


nhắc để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một tỷ lệ thích hợp đảm bảo cho mọi nguồn
lực tài chính trong điều kiện có hạn nhưng phải đem lại hiệu quả kinh tế tối đa. Trong toàn
bộ quá trình sử dụng, các khoản chi ngân sách phải được sử dụng đúng mục đích của nó và
phải đảm bảo tiết kịêm chống lãng phí.
Tuỳ từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi NSNN có những nội dung cơ bản khác nhau,
song giữa chúng có những đặc điểm chung chủ yếu sau:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Trong từng thời kỳ nhất định, khi
bộ máy nhà nước được mở rộng và đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn thì mức độ và phạm vi
chi NSNN ngày càng lớn hơn.
Thứ hai, cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi NSNN do cơ quan quyền lực cao
nhất là Quốc hội quyết định. Do đó, chi NSNN mang tính pháp lý cao làm cho NSNN trở
thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế xã hội.
Thứ ba, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang
tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội, chính trị, ngoại giao. Chính vì
vậy, trong công tác quản lý tài chính, một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các
khoản chi NSNN, cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng,
đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng ảnh hưởng của các khoản chi ở
tầm vĩ mô.
Thứ tư, chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp.
Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều
khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần

thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
Thứ năm, các khoản chi NSNN được gắn chặt với sự vận động của phạm trù giá trị
khác như: tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái…Mối quan hệ giữa chi NSNN với các
chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc thực hiện các
mục tiêu của kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, kiềm chế
lạm phát, giá cả…

9


Trong từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi NSNN được chia thành các bộ phận khác nhau.
Ở nước ta hiện nay theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nước bao gồm các nội dung sau đây
(Trích theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015):[16]
- Chi thường xuyên: là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính
chất thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm duy trì “đời
sống quốc gia”. Về nguyên tắc, khoản chi này phải được tài trợ bằng các khoản thu không
mang tính chất hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN. Chi thường xuyên gồm có:
+ Chi về chủ quyền quốc gia: tức là chi phí mà các cơ quan nhà nước cần phải thực
hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao,
thông tin đại chúng…
+ Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước
để thực hiện nhiệm vụ được giao phó.
+ Chi phí do sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội để
cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi phí chuyển nhượng như: trợ
cấp cho cơ quan nhà nước để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trả lãi, nợ của Chính phủ…
- Chi đầu tư phát triển: Là tất cả các khoản chi làm tăng thêm tài sản quốc gia, bao
gồm:
+ Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ
+ Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường xá, kiến thiết đô thị

+ Chi cho việc thành lập doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các công ty, góp vốn
vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Các chi phí chuyển nhượng đầu tư
+ Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay
ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện nhiệm vụ đồng
loại với các nghiệp vụ trên, nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế đất nước.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương

10


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương
1.2.1.1: Khái niệm
Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là quản lý quá trình
phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế – xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hoá của Nhà nước nhằm thực hiện
mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.[11]
Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư phát triển của
NSNN bao gồm: Chi đầu tư XDCB và các khoản chi không có tính chất đầu tư XDCB.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi chủ yếu và lớn trong chi đầu tư phát triển của NSNN.
Chi đầu tư XDCB của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung
vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định,
từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi đầu tư
XDCB của NSNN được thực hiện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội, các công trình không có khả năng thu hồi vốn.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn, có nội dung quản lý phức tạp, dễ lãng phí cần
được quan tâm và quản lý chặt chẽ. Để tăng cường quản lý có hiệu quả chi đầu tư XDCB,
chúng ta có thể tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:[17]
- Nếu xét theo hình thức tái sản xuất tài sản cố định thì chi đầu tư XDCB bao gồm:
+ Chi xây dựng mới: Đó là các khoản chi để xây dựng mới các công trình, dự án mà

kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế
quốc dân.
+ Chi cải tạo, sữa chữa tài sản cố định: đó là những khoản chi nhằm phục hồi hoặc
nâng cao năng lực của những công trình dự án đã có sẵn.
- Theo tiêu thức cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm:
+ Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến trúc và lắp đặt
thiết bị vào đúng vị trí theo đúng thiết kế đã duyệt.
+ Chi thiết bị: đây là các khoản chi để mua sắm thiết bị bao gồm cả chi phí vận
chuyển, lưu kho bãi và chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường cũng như các loại chi phí
liên quan đến thuế và bảo hiểm thiết bị.

11


+ Chi kiến thiết cơ bản khác: là các khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình
xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sử dụng. Gồm các khoản chi: chuẩn bị đầu tư, khảo
sát thiết kế, ban quản lý dự án, đền bù giải phóng mặt bằng…
- Nếu xét theo giai đoạn xây dựng, thì chi đầu tư XDCB bao gồm:
+ Chi giai đoạn chuẩn bị đầu tư: đây là những khoản chi để xác định sự cần thiết phải
đầu tư, quy mô của đầu tư, điều tra khảo sát, thăm dò và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập dự
án đầu tư, thẩm định đầu tư và quyết định đầu tư.
+ Chi cho giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
đây chính là khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình xây dựng từ lúc khởi công cho đến
khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng.
- Nếu xét theo tiêu thức nguồn vốn huy động cho chi đầu tư XDCB thì phân thành hai
nhóm chính:
+ Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn trong nước
+ Chi đầu tư XDCB từ nguồn vay nợ, viện trợ của nước ngoài và các tổ chức tài
chính, tiền tệ trên thế giới.
1.2.1.2 Mục tiêu quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương

Mục đích quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tư XDCB
từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu
quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế-xã hội. Như vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB nhằm các mục
đích sau:
- Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được phê
duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng A-B ký kết, góp phần chống lãng phí, thất thoát trong
công tác quản lý chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Làm cho các chủ đầu tư hiểu rõ hơn để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản
lý đầu tư và xây dựng, góp phần đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng đi vào nề nếp,
đúng quỹ đạo, từ đó nâng cao vai trò và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN.

12


- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp tích cực và có
hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trương đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư
dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự án. Tham mưu với các cấp quản lý trong
việc hoạch định chính sách quản lý đầu tư, thu hút được các nguồn vốn đầu tư.
1.2.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản [11]
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính chất ổn
định.
Chi đầu tư XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư XDCB của NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất, kỷ
thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền kinh tế; đó là nền tảng về hạ tầng bảo đảm cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo ra môi trường thuận lợi nhằm
thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế
xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho
đầu tư XDCB trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ chương đường lối phát triển kinh tế xã

hội của Đảng và Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN. Đối với Việt Nam mặc dù khả
năng của NSNN còn hạn chế, song Nhà nước luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư
XDCB, chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng cả
về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
Thứ hai, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm XDCB và công tác XDCB.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng
công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của điều
kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, môi trường xung quanh,... của nơi chọn địa điểm để đầu tư
xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào
khai thác sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng,
từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình phải dựa
vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực
hiện xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình, công trình
có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Tuỳ thuộc vào mục

13


đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết… của nơi chọn địa
điểm để đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, khí hậu, thời tiết … của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch,
kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi
công… và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây
dựng để đảm bảo quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư. Đặc điểm này đòi
hỏi trong quản lý chi ngân sách cho đầu tư XDCB phải có giải pháp tài chính để kiểm tra
việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ chương
đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát....để dự án được đảm bảo tính khả thi cao.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn,

được tạo ra trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu
tư phù hợp với tiến độ thi công công trình để đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích,
tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình
được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực
kinh tế – xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội,
quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình
công trình có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu
tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải di
chuyển đến những vùng, địa phương khác nhau theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng
các công trình, từ đó, đòi hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi
công… trong quá trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong
quá trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của
đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư

14


XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm
bảo hiệu quả vốn đầu tư.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà
nước
Quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự
quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói
chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB. Sau đây là các nguyên tắc
quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN:[16]

Thứ nhất, cấp phát đúng đối tượng: Cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN được
thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án
cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh… từ đó tạo ra
cơ sở vật chất kỷ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Song
với sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đòi hỏi cấp phát vốn
phải đảm bảo đúng đối tượng là các công trình, dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn
NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài liệu
thiết kế và dự toán được duyệt: Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn của quá
trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức
vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tuỳ theo điều kiện cụ thể của
từng dự án đầu tư.
Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng vật tư và thiết bị,
khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn
địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc
báo cáo đầu tư); thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (quyết định đầu tư) của cấp có thẩm

15


quyền. Kết quả cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết định đầu tư
dự án.
Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: Xin giao đất hoặc thuê
đất; xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên nếu có; thực hiện đền bù giải

phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
khảo sát, thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế tổng dự toán, dự toán công trình; chỉ định
thầu hoặc đấu thầu và thương thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi công
xây lắp công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng; quản lý kỷ thuật, chất lượng
thiết bị và chất lượng xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành
và thanh toán vốn đầu tư, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận hoặc hạng mục công trình
hoàn thành vào vận hành.
Nội dung giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm: tổng
nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc xây dựng công trình; vận hành và
hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành công trình; thẩm định và phê duyệt quyết toán công
trình hoàn thành.
Thứ ba, đúng mục đích, đúng kế hoạch: Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho
mục đích đầu tư XDCB theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử
dụng cho mục đích khác như dùng để trang trãi nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị…. Cấp
phát vốn đầu tư xây dụng cơ bản phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho
từng công trình, tổng số vốn cấp phát thanh toán trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư,
không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ
công trình này sang công trình khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc
biệt là việc điều chuyển vốn từ công trình trung ương sang công trình địa phương. Các khối
lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB năm mới được cấp phát vốn thanh
toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các công trình có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu
tư và xây dựng nếu cấp có thẩm quyền cân đối được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh
toán.

16


Thứ tư, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá
được duyệt: Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng thực
tế đã thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, có

trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu, bàn giao theo đúng chế độ quy định của
Nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lượng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã
duyệt. Trong trường hợp đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc
giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng về nguyên
tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu không được vượt dự toán đã được
duyệt. Các trường hợp vượt dự toán đòi hỏi Chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình
và chỉ được cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thứ năm, giám đốc bằng đồng tiền: Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng
tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn
của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn.
1.2.4. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa
phương
Theo hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc hội và
Chính phủ, ở địa phương là HĐND và Uỷ ban nhân dân các cấp, còn quản lý các hoạt động
nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở
cấp tỉnh và Phòng tài chính ở cấp huyện, ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính
chuyên ngành (KBNN các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung
trong đó có quản lý về chi NSNN cho đầu tư XDCB nói riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ
phận trong bộ máy quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương như sau:

17


×