Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng và một số giải pháp khôi phục - phát triển rừng ngập mặn khu vực biển đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 6 trang )

Nguyễn Hoàng Hanh1, Đỗ Quý Mạnh1
Trần Văn Sáng1, Cao Bá Kết1

TÓM TẮT

Rừng ngập mặn ven biển đồng bằng sông Cửu
Long có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo
vệ hơn 7 nghìn km đê biển, đê cửa sông ven biển,
bờ bao, bảo vệ cuộc sống và sinh kế của cộng
đồng dân cư ven biển. Nghiên cứu này được thực
hiện nhằm đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn ở
vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long thông
qua điều tra rừng trồng, rừng tự nhiên đại diện
tại các khu vực nghiên cứu. Kết quả điều tra khảo
sát cho thấy: Khu vực đồng bằng sông Cửu Long
có diện tích có rừng ngập mặn là 73.372,04 ha,
chiếm 50,5% diện tích rừng ngập mặn cả nước.
Tại đây trạng thái thực bì là rừng tự nhiên và
rừng trồng được gây trồng nhiều năm qua ở các
vùng cửa sông ven biển, bãi bồi đất ngập mặn,
những nơi ngập triều trung bình, thể nền từ bùn
đến sét, độ lún từ 20-40cm, các loài cây được gây
trồng chủ yếu bao gồm: Đước đôi (Rhizophora apiculata), Mắm biển (Avicennia marina), Bần chua
(Sonneratia caseolaris), Dừa nước (Nypa fruticans)
và Mắm đen (Avicennia officinalis)... Thực trạng
xói lở, bồi tụ, suy giảm rừng ngập mặn diễn ra
phứcc tạp tại khu vực này. Nghiên cứu cũng tổng
kết, đánh giá một số giải pháp về trồng rừng đã
được áp dụng có hiệu quả trong thời gian qua.
Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải
pháp khôi phục và phát triển rừng ngập mặn khu


1

Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình

54

vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa: Rừng ngập mặn, phát triển rừng,
đồng bằng sông Cửu Long

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng ngập mặn (RNM) khu vực ĐBSCL là một
hệ sinh thái đặc trưng vùng ven biển Việt Nam,
là hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường nước
ngọt và môi trường biển. RNM có tác dụng nhiều
mặt như môi trường, xã hội và giá trị kinh tế,
đặc biệt về phòng hộ đê biển, chống xói lở, cố
định đất ven biển, ven sông, hạn chế gió bão,
sóng biển, triều cường và góp phần điều hòa khí
hậu. Nhiều nguồn lợi từ RNM gồm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ, nguồn lợi thủy sản, nơi giải trí, du lịch
sinh thái, thấm lọc sinh học, phòng hộ ven biển,
đặc biệt bảo vệ đê biển, cố định đất, tích tụ C và
hấp thụ CO2. Việc nghiên cứu nắm vững các đặc
điểm về RNM, lập địa ngập mặn và các yếu tố
cấu thành, đặc biệt các giải pháp khôi phục và
phát triển RNM trong bối cảnh biến đổi khí hậu
(BĐKH) và nước biển dâng trở nên cấp bách.
Những năm gần đây, nhiều tác động tiêu cực

từ tự nhiên và con người đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến rừng ngập mặn ở Việt Nam, cụ thể khu
vực ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Thực trạng xói lở, bồi tụ, suy giảm rừng ngập mặn
diễn biến phức tạp. Nhiều năm qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chính sách về phát triển bền
vững ĐBSCL, trong đó trồng rừng ngập mặn là


một giải pháp quan trọng để thích ứng với BĐKH,
góp phần phát triển bền vững ĐBSCL. Trong thời
gian qua, việc trồng rừng ngập mặn tại ĐBSCL đã
được thể chế hoá tại nhiều văn bản như: Quyết
định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;
Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án bảo
vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số
120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về
phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến
đổi khí hậu, trong đó vấn đề đầu tư trồng mới và
phục hồi rừng ngập mặn là một trong những vấn
đề được ưu tiên của Nghị quyết.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu
thập và kế thừa tư liệu, tài liệu, bản đồ, kết quả

điều tra, kết quả nghiên cứu đã có, liên quan về
hiện trạng RNM tại ĐBSCL. Các tài liệu, công
trình nghiên cứu liên quan đến đặc điểm rừng
ngập mặn, đất ngập mặn, giải pháp phục hồi và
phát triển rừng ngập mặn ven biển.
Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn kinh
nghiệm và kiến thức của nhóm chuyên gia liên
ngành về lĩnh vực lâm nghiệp, thủy lợi, môi
trường… Phương pháp này được thực hiện thông
qua các buổi hội thảo, tham vấn ý kiến của chuyên
gia trong các lĩnh vực liên quan.
Phương pháp GIS: Sử dụng kỹ thuật viễn thám,
ứng dụng các phầm mềm như Arcview, MapInfo,
ArcInfo... được sử dụng để hỗ trợ trong nghiên
cứu. Đặc biệt Công nghệ GIS sẽ được sử dụng để
xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến hiện trạng
rừng ngập mặn, xói lở bờ biển khu vực nghiên
cứu phục vụ công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
bờ biển ở ĐBSCL.
Phương pháp điều tra thực địa:
Phỏng vấn lấy ý kiến của người dân và các cấp
chính quyền địa phương, điều tra nhanh nông
thôn (RRA) để thu thập các số liệu hiện trạng và
trước kia về thảm thực vật, đường bờ, về tập quán
khai thác thủy sản, mùa vụ, kinh nghiệm trồng
cây ở địa phương;
Điều tra, khảo sát bổ sung điều kiện tự nhiên,
điều tra hiện trạng thảm thực vật rừng theo tuyến
và OTC điển hình, tạm thời;


Sử dụng máy định vị vệ tinh GPS, GIS để xác
định tọa độ các ô tiêu chuẩn, tọa độ các khu vực
có thực vật rừng ngập mặn;
Sử dụng máy toàn đạc TOPCON có độ chính
xác góc m = ±1, độ chính xác đo cạnh ms
=2mm + 2ppm để khảo sát địa hình;
Sử dụng các thiết bị đo sóng và dòng chảy
vùng nước nông chuyên dụng (TWR-2050 của
hãng RBR kết hợp với máy AWH-USB hãng ALEC
hoặc các máy có tính năng tương tự); sử dụng
máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu xác định hàm
lượng phù sa.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Số liệu
được thống kê và xử lý bằng phần mềm Excel.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Tổng quan về rừng ngập mặn đồng bằng sông
Cửu Long
Hiện trạng rừng ngập mặn:
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT
ngày 03/4/2018 về công bố hiện trạng rừng toàn
quốc năm 2017, cả nước có 145.348,82 ha RNM.
Trong quá trình điều tra, khảo sát và đánh giá
thực trạng RNM ven biển đồng bằng sông Cửu
Long, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình (WIP)
đã tổng hợp hiện trạng diện tích RNM tại khu vực
đồng bằng sông Cửu Long có 73.281,6 ha, chiếm
50,4% diện tích RNM cả nước. Đây là khu vực có
diện tích RNM lớn nhất toàn quốc năm 2017.

Căn cứ vào đặc điểm địa hình và chế độ thủy,
hải văn vùng ĐBSCL rừng ngập mặn được phân
bố và gây trồng trên 3 khu vực:
Khu vực 1: Từ cửa Soài Rạp, Tiền Giang đến
cửa Mỹ Thanh, Sóc Trăng có địa hình tương đối
bằng phẳng, bị chia cắt bới các cửa sông lớn đổ
ra biển. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ triều
biển Đông và chế độ thủy văn của sông Mekong.
Tại khu vực này có một số quần xã cây ngập mặn
điển hình là: Quần xã: Bần chua (Sonneratia caseolaris) - Dừa nước (Nipa frutican); Quần xã: Mắm
trắng (Avicennia alba) - Đước đôi (Rhizophora apiculata); Quần thể rừng trồng thuần loài: Bần chua
(Sonneratia caseolaris), Mắm trắng (Avicennia alba),
Đước đôi (Rhizophora apiculata). Ngoài ra còn có
một số quần xã Mắm quăn (Avicennia lanata) Bần ổi (Sonneratia ovata) - Dà quánh (Ceriops decandra) mọc dải rác sau dải cây tiên phong. Các
quần xã RNM trồng như Mắm biển + Đước đôi,
Mắm biển, Bần chua...
55


Khu vực 2: Từ cửa Mỹ Thanh, Sóc Trăng đến
mũi Cà Mau có địa hình tương đối bằng phẳng,
chế độ thủy hải văn chịu ảnh hưởng bởi chế độ
bán nhật triều không đều của biển Đông có một
số quần xã, quần thể cây ngập mặn điển hình
là: Quần thể Mắm trắng (Avicennia alba). Quần
xã Mắm trắng (Avicennia alba) - Đước đôi (Rhizophora apiculata). Quần thể Mắm đen (Avicennia officinalis). Quần xã Đước đôi (Rhizophora apiculata)
- Vẹt khang (Bruguiera parvifora). Ngoài ra còn có
rừng trồng Đước đôi.
Khu vực 3: Từ mũi Cà Mau đến mũi Hà Tiên,
Kiên Giang có địa hình dốc, chế độ thủy hải văn

chịu ảnh hưởng bởi chế độ nhật triều của biển Tây
với một số quần thể cây ngập mặn điển hình là:
Quần thể Mắm trắng (Avicennia alba), Đước đôi
(Rhizophora apiculata), Giá (Excoecaria agallocha
L.). Một số quần xã rừng trồng như Mắm trắng +
Đước đôi, Mắm trắng trồng thuần loài...
Như vậy, hiện trạng RNM khu vực ven biển
ĐBSCL có diện tích lớn nhất so với các khu vực
ven biển khác như đồng bằng sông Hồng, khu vực
Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ. Đặc trưng các quần
xã, quần thể đa dạng về loài thực vật, phân bố đa
dạng ở vùng bãi bồi, cửa sông và ven biển. Diện
tích đất ngập mặn quy hoạch cho trồng RNM trên
10.000 ha. Đây là diện tích đất tiềm năng để lựa
chọn các giải pháp khôi phục và phát triển RNM
tại khu vực này.
Nguyên nhân suy giảm rừng ngập mặn:
Rừng ngập mặn khu vực ĐBSCL có diện tích
lớn nhất cả nước, tuy nhiên một số năm qua, RNM
khu vực ven biển ĐBSCL đã và đang bị suy giảm
về diện tích cũng như chất lượng. Tổng hợp các
kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái và Bảo vệ
công trình cho thấy, nguyên nhân làm suy giảm
rừng ngập mặn là do các yếu tố tự nhiên (sóng,
gió, bão...) và yếu tố con người (các hoạt động xây
dựng, khai thác, nuôi trồng thủy sản...). Trong
đó, yếu tố con người là nguyên nhân chính làm
suy giảm rừng ngập mặn. Một số nguyên nhân có
thể kể đến suy giảm: Rừng ngập mặn do chuyển
đổi mục đích sử dụng đất ngập mặn; rừng ngập

mặn do xói lở; rừng ngập mặn do khai thác trái
phép; rừng ngập mặn do hoạt động xây dựng của
con người.
2. Thực trạng ứng dụng các giải pháp khôi phục và
phát triển rừng ngập mặn tại ĐBSCL
Trước thực trạng xói lở bờ biển và suy giảm
56

rừng ngập mặn ở ĐBSCL, đã có nhiều đề tài, dự
án được thực hiện nhằm góp phần phục hồi diện
tích rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển, đê biển ở
ĐBSCL. Có rất nhiều biện pháp được áp dụng ở
ĐBSCL nhưng có thể kể đến các giải pháp mềm
thân thiện với môi trường được Viện Sinh thái và
Bảo vệ công trình (WIP) và Tổ chức hợp tác Đức
(GIZ) tiến hành nhiều thử nghiệm độc lập ở các
vị trí bờ biển bị xói lở, bằng cách làm hàng rào
bằng cọc tre nhằm giảm sóng, giảm dòng chảy và
gây bồi tạo bãi, sau đó mới tiến hành trồng cây đã
thành công ở một số vị trí. (Hình 1, 2).
Hình 1. Hàng rào cọc tre do tổ chức GIZ thực hiện

ở Bạc Liêu
Hình 2. Tường mềm do WIP tư vấn được thực hiện

ở Nhà Mát - Bạc Liêu
Tuy nhiên, hàng rào chữ T của tổ chức GIZ
chưa cho thấy hiệu quả như tường mềm của Viện
Sinh thái và Bảo vệ công trình, do bề rộng hàng
rào nhỏ dẫn đến hiệu quả giảm sóng, gây bồi

không cao và các đơn nguyên chữ T không liền
mạch dẫn đến các rãnh thoát nước xuất hiện trên
bề mặt bãi. Do đó, tường mềm có khả năng áp
dụng rộng rãi hơn so với hàng rào chữ T.


Tại Sóc Trăng

Bảng 1. Đánh giá các loại giải pháp trồng rừng đã áp dụng ở ĐBSCL

Tại Kiên Giang

Hình 3. Một số hình ảnh rừng
ngập mặn do WIP phục hồi thành
công ở ĐBSCL
Theo đánh giá của Viện Sinh
thái và Bảo vệ công trình, những
vị trí bãi bồi đã có thể nền ổn
định, có thể áp dụng giải pháp
tường mềm giảm sóng để trồng
cây ngập mặn. Ở những vị trí
bãi bồi chưa ổn định và cường
độ sóng không quá lớn, có thể
áp dụng giải pháp tường mềm
giảm sóng, gây bồi và trồng cây
ngập mặn sau khi thể nền đã
cố kết.
3. Đánh giá hiệu quả của một
số giải pháp sinh học phát triển
rừng ngập mặn tại ĐBSCL

Qua quá trình thử nghiệm và
nghiên cứu các giải pháp phục
hồi và phát triển RNM một số
năm qua. Viện Sinh thái và Bảo
vệ công trình đánh giá hiệu quả
của một số loại giải pháp hỗ trợ
trong khôi phục và phát triển
RNM (Bảng 1).

IV. Đề xuất một số giải pháp
trồng rừng phù hợp với các
điều kiện lập địa ở ĐBSCL

Từ những nghiên cứu về
hiện trạng RNM, nguyên nhân
gây suy giảm RNM và đánh giá
các giải pháp đã áp dụng trong
việc khôi phục và phát triển
RNM ở ĐBSCL, Viện Sinh thái

và Bảo vệ công trình đề xuất
các giải pháp trồng rừng phù
hợp với các điều kiện lập địa ở
ĐBSCL như sau (Bảng 2).

V. Kết luận và kiến nghị

Từ các đề tài, dự án đã triển
khai thành công nhiều năm qua
tại khu vực ĐBSCL, Viện Sinh

57


Bảng 2. Đề xuất giải pháp trồng rừng phù hợp với các điều kiện
lập địa ở ĐBSCL

58

thái và Bảo vệ công trình có
một số kết luận như sau:
1. Nghiên cứu hiện trạng
RNM vùng ven biển ĐBSCL là
cơ sở để đánh giá, lựa chọn giải
pháp sinh học phục hồi RNM
phù hợp với khu vực nghiên
cứu, trong đó lựa chọn loài
Đước đôi, Mắm biển, Mắm đen,
Bần chua... là những loài cây
phù hợp với đặc điểm lập địa
khu vực.
2. Xác định được một số
nguyên nhân suy giảm RNM tại
ĐBSCL trong đó do con người
chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng sang NTTS kết hợp với
vấn đề sạt lở ven biển, ven
sông là cơ sở thực tiễn để xây
dựng giải pháp về kỹ thuật
lâm sinh, thủy lợi, cơ chế chính
sách trong khôi phục và phát

triển RNM;
3. Giải pháp mềm (tường
mềm giảm sóng, gây bồi) hỗ
trợ hữu hiệu cho giải pháp phát
triển RNM tại các vị trí xói lở
bờ biển ĐBSCL. Là giải pháp có
khả năng gây bồi tốt (30-40 cm/
năm), điều kiện áp dụng phù
hợp, hiệu quả kinh tế tốt do giá
thành xây dựng thấp (5-10 triệu
đồng/m). Là giải pháp sinh học
thân thiện với môi trường.
4. Đề xuất được một số giải
pháp trồng rừng ngập mặn phù
hợp với đặc điểm lập địa (thuận
lợi, khó khăn, rất khó khăn và
đặc biệt khó khăn).
Từ những nghiên cứu về
các giải pháp khôi phục và phát
triển RNM ven biển đồng bằng
sông Cửu Long, Viện Sinh thái
và Bảo vệ công trình có một số
kiến nghị như sau:
Cần tiến hành nghiên cứu
đầy đủ các dữ liệu đầu vào để
đảm bảo việc thiết kế trồng
rừng thích ứng với các biến


tỉnh Bạc Liêu (2015), Bài học kinh nghiệm về kết

hợp công tác khôi phục rừng ngập mặn và chắn
sóng để kiểm soát xói lở bờ biển trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
4. Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình (2015).
Nghiên cứu nguyên nhân làm suy giảm rừng
ngập mặn và các giải pháp công nghệ trồng cây
ngập mặn tại vùng bãi xói lở ở các tỉnh ven biển
đồng bằng sông Cửu Long.
5. Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình (2017).
Báo cáo các giải pháp kỹ thuật bảo vệ bờ biển.
6. Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình (2017).
Đánh giá hiệu quả giảm sóng, giảm dòng chảy
ven bờ, ổn định bãi của các dạng tường mềm đã
được xây dựng tại Bạc Liêu.

CURENT STATUS AND SOME SOLUTIONS FOR RESTORATION AND DEVELOPMENT OF MANGROVES PROTECTING
SEA DYKES AND COASTAL AREA IN THE MEKONG DELTA

động của điều kiện tự nhiên và tập quán cư dân
bản địa.
Hình thức gây bồi và trồng rừng lấn biển: Nên
thực hiện theo hình thức lấn dần từng bước theo
từng giai đoạn, trình tự từ trong ra ngoài.
Giải pháp công trình giảm sóng gây bồi: Cần
nghiên cứu các vật liệu, kết cấu thay thế tường
mềm để đảm bảo thích ứng với điều kiện sóng,
sinh vật gây hại.
Phải quan tâm đúng mức đến kỹ thuật trồng
và chăm sóc cây ngập mặn. Bên cạnh đó, công
tác quản lý và tuyên truyền nâng cao ý thức của

người dân trong việc bảo vệ rừng cũng rất quan
trọng.
Quy hoạch tổng thể các khu vực có thể trồng
được rừng ngập mặn, khu vực trồng rừng ngập
mặn cần công trình hỗ trợ và khu vực không thể
trồng được rừng ngập mặn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2018). Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN ngày
03/4/2018 về việc công bố hiện trạng rừng toàn
quốc năm 2017.
2. GIZ (2013). Bảo vệ bờ biển ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Nguyen Hoang Hanh, Do Quy Manh
Tran Van Sang, Cao Ba Ket

Summary

Mangrove forests in Mekong Delta play an important role in protecting over 7,000 km of sea
dykes, coastal estuaries, shores and protecting
the life and livelihoods of the coastal communities. This study conducted to assess the status of
mangrove forests in Mekong Delta through surveys of representative standard in planting and
nature mangroves. The results show that Cuu
Long have 73.372,04 hectares of mangrove forests. Here the vegetation status is planted forest,

which has been planted for many years in coastal
estuaries, salty mudflats, medium inundated areas, from mud to clay, settlement from 20-40cm
The main plant species include: Rhizophora apiculata, Avicennia marina, Sonneratia caseolaris,
Nypa fruticans and Avicennia officinali,... The
situation of erosion, accretion, mangrove decline
is very complex in this area. The study also reviewed and evaluated some solutions on afforestation that have been applied effectively in the
past. The results of this research are propose
some solutions to restore and develop mangroves
in the coastal area of the Mekong Delta.
Key words: mangrove forests, development
fores, Mekong Delta
59



×