Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sang kien kinh nghiem TV lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.42 KB, 11 trang )

Phòng giáo dục huyện quỳnh phụ
trờng tiểu học xà quỳnh hoàng

sáng kiến kinh nghiệm
tên đề tài:

coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết
khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa
*******

Giáo viên: Nguyễn Thị Ngà
Chủ nhiệm lớp 2

Năm học 2008 - 2009
1

Nguyễn Thị Ngà


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Tập viết là một trong những phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là đối với
các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ La Tinh và những yêu cầu về kỹ thuật
để sử dụng bộ chữ cái này trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết khơng những có quan
hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các mơn học khác mà cịn góp phần rèn luyện một trong những
kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường – kỹ năng chữ viết. Nếu viết đúng, viết
đẹp, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn.
Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập.
Mặt khác tập viết là phân mơn có tính chất thực hành. Tính chất thực hành có mục đích của
việc dạy học tập viết cũng góp phần khẳng định vị trí quan trọng của phân mơn này ở trường tiểu học.
Ngồi ra tập viết cịn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất


đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ.
Cố vấn Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. dạy cho học sinh
viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối với
mình cũng như đối với thầy và bài vở của mình”.
Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo quyết định số 31/2002/QĐBGD&ĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về mẫu chữ viết trong trường tiểu học thì tính chất
thực hành của phân môn tập viết càng thể hiện rõ. Trong phạm vi bản sáng kiến này, tôi chỉ đề cập
đến mẫu chữ cái viết hoa.
Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết, đặc biệt là đối với các em
học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm mại và thay đổi liên tục trong một con chữ. Để tạo
dáng thẩm mỹ, các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, khơng “thuần t” như ở chữ
cái viết thường.
Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn cho học sinh tính cẩn
thận và khiếu thẩm mỹ của các em.
II. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 2 trường tiểu học xã Quỳnh Hồng.

2

Ngun Thị Ngà


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
Năm học 2007-2008 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết chữ hoa cho học sinh
lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.
Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết. Trong cả năm học,
học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết các chữ
viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ thường.
Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và tập viết từng chữ

cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (có nội dung phù hợp với chủ điểm và tương
đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.
Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy nhiên, thực tế
giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp là rất khó. ở lớp 1 các em mới làm
quen với chữ hoa qua hình thức tập tơ trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở học kỳ 2. Chính vì vậy khi
viết chính tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo mẫu chữ qui định,
một só em cịn thao tác ngược hồn tồn với qui trình viết hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết đau là
điểm nhấn của con chữ để tạo độ mềm mại, đẹp. Còn một lý do nữa rất bức xúc là trong giờ dạy tập
viết, còn nhiều giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học sinh, mà đi sâu quá
vào việc giải thích qui trình viết chữ, nên học sinh khơng được luyện viết nhiều và luyện viết cịn
mang tính hình thức.
Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ đó trình bày đẹp
một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn của tôi cũng như các đồng nghiệp.
Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện:
Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi mở, luyện tập) là
phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân mơn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của
học sinh là sản phẩm của q trình vận động có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt
nhìn, óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan
toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ viết của các em
đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tin hnh nh sau:

3

Nguyễn Thị Ngà


1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cuẩ quá trình tập viết chữ. Việc hưuớng dẫn học sinh
luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để học

sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết
đúng dịng và đúng tốc độ qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở
lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và ở các
môn học kháng.
2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các em cầm bút
và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất
việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh,
tơi thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất:

Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ

Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết bằng ngón tay vào
khoảng khơng trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng
và đẹp.
Hình thức thứ hai:

Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp

Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ hoa và
bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này thường dùng trong một quá trình
viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết,
thứ tự các nét...) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên yêu cầu 2,3 học sinh
lên bảng viết chữ “

A




Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên quan sát xem học
sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái, nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc
ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét
thẳng đứng hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng dụng, giáo viên
gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ
hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết
nối giữa nét móc của chữ với nét hất của chữ chưa.
Hình thức thứ ba:
Luyện viết chữ hoa trên bảng con ca hc sinh

4

Nguyễn Thị Ngà


Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập viết vào vở. Học sinh
có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường
hợp khó nếu cần. Khi sử dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên xuống
dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết
để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong,
học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh nếu có.
Hình thức thứ tư:
Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng
dụng theo cỡ nhỏ.
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và
yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức
lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng qui cách và biết xê dịch vở khi

viết, cầm bút (viết) đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A

cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ chữ viết

mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ uốn của phần lưng chữ

. Sau

đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp
hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ

cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một.

Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa
cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ

sang chữ

“, giáo viên yêu

, học sinh cũng viết từng chữ một để khắc

sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa ” giáo viên cần cho học sinh nhắc
lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trtên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dịng sau.
Hình thức thứ năm:


Luyện tập viết chữ hoa khi học các mơn học khác

Ngồi các giờ tập viết, giáo viên cịn phải ln nhắc nhở học sinh tập viết các chữ hoa ở các
môn (phân mơn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên,
nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì,
cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên ngồi những hiểu biết về chun mơn cịn
cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lịng u nghề mến tr.
II. T chc thc nghim (giỏo ỏn):

5

Nguyễn Thị Ngà


Trường tiểu học QUỲNH HỒNG
Mơn:Tập viết
Lớp: 2
Tiết số:14
Tuần:14

Thứ ….. ngày ….. tháng …. năm 200…
(Tiết thứ: )
KẾ HOẠCH DẠY HỌC

Bài: M- Miệng nói tay làm
1/ Mục tiêu dạy học:
- Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ
- Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái đứng liền sau
-Biết viết ứng dụng câu :”Miệng nói tay làm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều nét và nối
chữ đúng quy định

2/ Đồ đùng dạy học:
-Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ
-Học sinh: vở tập viết, bảng con
3/ Hoạt động dạy học chủ yếu :
TG
5’

Nội dung
A - Kiểm tra bài cũ: kiểm tra chữ
L
hoa, cụm từ Lá lành đùm lá
rách”
B – Dạy bài mới
1/ Giới thiệu bài

20’

2/Hướng dẫn viết chữ hoa
+Quan sát và nhận xét chữ M hoa
Chỉ dẫn cách viết trên bìa mẫu
chữ M hoa
+Nét 1 ĐB ở ĐK2 viết nét móc
ngược dưới rồi lượn sang phải DB
ở ĐK 6
+Nét 2 viết 1 nét thẳng đứng
xuống ĐK 1
+Nét 3 viết 1nét xiên lên ĐK 6
+Nét 4 viết nét móc ngược phải
DB ở ĐK2.
+ Hướng dẫn học sinh viết bảng

con
3/ Hướng dẫn viết câu ứng dụng
- Giới thiệu câu ứng dụng:”
Miệng nói tay làm ”
- Quan sát và nêu cách viết

Hoạt động của giáo viên
Gọi học sinh viết bảng lớp
kiểm tra chữ L hoa và cụm yừ “Lá
lành đùm lá rách”
Nhận xét chữa bài
Giới thiệu và ghi đầu bài chữ:M và
cụm từ:” Miệng nói tay làm”
Treo mẫu chữ:
Hỏi:
+Chữ M hoa cao mấy li?
+Gồm mấy nét ?
+Là những nét nào?
Chỉ dẫn cách viết.

2 học sinh viết bảng lớp chữ:L
Cả lớp viết bảng con chữ:
L
Quan sát bảng

Quan sát chữ mẫu
Nhận xét và trả lời
+Cao 5 li (6 dịng kẻ )
+Gồm 4 nét
+Là nét: móc ngược trái, thẳng

đứng, xiên, móc ngược phải
Học sinh quan sát
Học sinh quan sát

Viết chữ M hoa trên bảng, vừa viết
vừa nói lại cách viết
Nêu lại cách viết, uốn nắn từng học
sinh

Viết bảng con chữ:M
Mỗi chữ viết hai đến ba lượt
Giở vở tập viết đọc câu ứng dụng
- Lời nói phải đi đơi với việc làm

-Con hiểu nghĩa cụm từ
” Miệng nói tay làm ”như thế nào?

- Viết bảng con

Hoạt động của học sinh

-“ Miệng nói tay làm” gồm mấy chứ ?
là những chữ nào?
-Chữ nào cao 1 đơn vị chữ ?
-Chữ nào cao1,5 đơn vị chữ?
-Chữ nào cao 2,5 đơn vị chữ?
Yêu cầu học sinh viết chữ “Miệng”
vào bảng con, giáo viên sửa

6


-Gồm 4 chữ, là chữ: Miệng- nóitay- làm
- Là chữ:i, e, n, o, a, m
- Là chữ: t
- Là chữ: M, l,g, y
Vit bng con 2 lt

Nguyễn Thị Ngà


4/ Hướng dẫn viết vào vở tập viết
15’
5/ Chấm, chữa bài
6/ Củng cố dặn dò

Uốn nắn cách cầm bút tư thế ngồi của
học sinh
Chấm 5-7 bài
Nhận xét, khen học sinh viết đẹp
Nhận xét tiết học
Viết nốt phần luyện vào tiết buổi chiều

Viết từng dòng vào vở tập viết
Thu vở theo tổ

4/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trường Tiểu học Quỳnh Hoàng
Lớp : 2 - Môn: Tập viết

Tuần : 16

Thứ ….. ngày …. tháng ….. năm 200…
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài : Chữ hoa O

I/ Mục tiêu dạy học:
Rèn kỹ năng viết chữ :
• Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
• Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều nét và nối
chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung
Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.
Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:
TGDK

NỘI DUNG
1. Kiểm tra bài cũ:

5’
2. Giới thiệu bài mới:
3.Hướng dẫn viết chữ O:
a. Quan sát cấu tạo và quy
trình viết chữ O hoa:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
- Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra.
Viết hoa chữ N.

HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng dụng đã viết và
viết bảng chữ: Nghĩ.
Nhận xét giờ KTBC.
Các con viết đúng mẫu, các nét chữ tương đối mềm
mại, điều đó sẽ giúp các con dễ dàng viết đúng, viết
đẹp chữ O hoa hôm nay.
GV: Viết đầu bài.
GV treo mẫu chữ trong khung cho HS quan sát.
GV đây là chữ O viết hoa trong khung chữ.
Hỏi:
- Chữ O viết hoa có chiều cao và chiều rộng
như thế nào?
- Chữ O viết hoa được viết bởi mấy nét? Là
những nét nào?

5’

TGDK

NỘI DUNG

b. HS luyện viết bảng:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
- Hãy nêu cách viết hoa chữ O?
GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu chữ cách viết hoa chữ O.
ĐB trên ĐK6, đưa bút sang trái, viết nét cong kín,
phần cuối lượn vào trong bụng chữ, DB ở phía trên
ĐK4.


7

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HSTL

Học sinh mở vở TV.
HSQS..

Chữ O cỡ vừa cao 5 li,
và rộng 4 li.
gồm 1 nét cong kín, phần cuối
lượn vào
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
trong bụng chữ.
Từ điểm ĐB viết nét cong kín,
phần cuối lượn vào trong bụng
chữ.

Ngun Thị Ngà


6’

c. Hướng dẫn viết dòng
ứng dụng:
7’

. Hướng dẫn viết chữ Ong:

Bây giờ các con nghe và QS cô viết mẫu nhắc lại khi

viết ở chữ mẫu to lần1
Viết ở phần nội dung bài lần2.
Vừa rồi các con đã được nghe cô hướng dẫn và QS cô
viết mẫu. Gọi 2 HS lên bảng viết hoa 1 chữ O cỡ vừa.
HS dưới viết bảng con lần1.
GV nhận xét.
Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm dừng bút, điểm đặt bút?
Nét cong viết như thế nào?....
Cho HS xem một số lỗi mà HS hay mắc phải khi viết
hoa chữ O:
- Viết phình trên tóp dưới.
- Nét lượn cong chưa đều.
HS dưới viết bảng con lần 2.
GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn, nét cong đã cân đối
mềm mại hơn. Cho HS xem 1 bảng HS viết chữ thứ 2
tiến bộ so với chữ1.
Chúng ta vừa tìm hiểu cách viêt hoa chữ O, bây giờ
chúng ta hãy vận dụng cách viêt hoa chữ O để viêt
dòng ứng dụng hơm nay.
Cho 1 HS đọc dịng ứng dụng?
Con hiểu Ong bay bướm lượn.như thế nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm hoa rất đẹp và thanh
bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ Ong cỡ vừa trong dịng
ứng dụng hơm nay.

HS viết bảng con
Nhận xét?

HS viết bảng con


HS đọc Ong bay bướm lượn.
Tả cảnh ong bướm bay đi tìm
hoa.
HS QS theo dõi.

TGDK

NỘI DUNG

d. Học sinh viết vở Tập
viết:
12’

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Tại điểm đặt bút quy định viết hoa chữ O như đã học.
Từ đỉêm dừng bút của chữ O lia bút xuống điểm đầu
của chữ , viết chữ n, sao cho nét móc của chữ n chạm
vào chữ O. Các con tiếp tục đưa bút liền mạch viết viết
tiếp con chữ g – chú ý điểm dừng bút trên đường kẻ
ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong cỡ vừa.
Nhận xét: viết đúng- nét nối – các nét?
Sửa nếu cần.
Ngoài việc viết đúng chữ Ong trong dịng ứng dụng
hơm nay, các con cần phải chú ý tới độ cao của các chữ
cái nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các chữ cái của dòng ứng
dụng ?

Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ chữ nhỏ, vì vậy chữ
Ong chúng ta viết có độ cao bằng

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HS dưới viết bảng con.
Các chữ O, g, b, y cao 2,5 li;
các chữ còn lại cao 1 li.

HSTL.

HS viết vở TV.

1
chữ Ong cỡ vừa.
2

Vậy ai cho biết khoảng cách giữa các chữ trong dòng
ứng dụng như thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và nắm được cách viết hoa
chữ O và dòng ứng dụng Ong bay bướm lượn.
Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc nội dung bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa, 2 dòng chữ O cỡ
nhỏ, 1 dòng chữ Ong cỡ vừa, 1 dòng Ong cỡ nhỏ, 2
dòng câu ứng dụng Ong bay bướm lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ mẫu đầu dịng
vit cho ỳng v p.

8

Nguyễn Thị Ngà



HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.
Chấm 3 vở nhận xét.

5’

Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng đầu(Oanh, nh, …
Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên riêng hoặc là chữ
cái đầu câu. Còn các trường hợp khác viêt thường.
Dặn dò: Tiêt HDTH sẽ viết phần LT.

3. Củng cố:

Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………..

III. Kết quả bước đầu thu được:
1. Kết quả về chất lượng:
Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết quả đạt được của học
sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai qui trình như hồi đầu năm mới nhận thì đến nay
khơng cịn học sinh viết sai qui trình nữa, chữ hoa của các em đã rất cứng cáp và đẹp (kể cả các chữ
hoa viết khó như chữ ).
Điểm tập viết đồng đều của các em là 8, 9
2. Kết quả về tình cảm với bộ mơn:

- Các em rất thích học mơn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: ………………………………………....
- Đặc biệt có …. em: đoạt giải …….. trong kỳ thi viết chữ đẹp tổ chức tại trường.
Chương III: Kết luận chung
I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
Nói tóm lại trong q trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai, giáo viên cần hết sức coi
trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó giáo viên cần thực hiện:
- Nắm vững chương trình.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ mơn

9

Ngun Thị Ngà


- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập viết cũng
như ở các mơn (phân mơn) khác.
Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ viết của học sinh
mới đạt hiệu quả cao.
II. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh những loại bảng có
chất lượng cao (kiểu như bảng chống lố của giáo viên), vì hiện nay bảng con mà học sinh đang sử
dụng viết rất trơn, khơng ăn phấn, dịng kẻ mờ hoặc khơng thống nhất về dòng kẻ.
- Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn tập viết ở lớp 2. Vì
thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các ban ngành và các đồng nghiệp để sao cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng
nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.
Quỳnh Hoàng, ngày ….. tháng …… năm 2009

Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Ngà

C. PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)
2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.
(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.
(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tp 6, tp 7.

10

Nguyễn Thị Ngà


(Thc s Trn Mnh Hng)

11

Nguyễn Thị Ngà



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×