Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản Lý Ngân Sách Xã Trên Địa Bàn Xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN QUÝ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN QUÝ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này tôi xin cam đoan là hoàn
toàn trung thực, do bản thân thu thập từ các nguồn tài liệu tham khảo và nghiên cứu,
phân tích, đánh giá. Số liệu trên chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài học vị nào.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành được luận văn tác
giả đều gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ. Thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc cụ thể.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi Văn Quý


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái
Nguyên khi nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn của các
đơn vị, tập thể và các cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau đại
học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
nghiêm cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, khoa học của PGS.
TS Đỗ Thị Bắc trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo, cán bộ, công chức UBND xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên;
Phòng Tài chính- kế hoạch thành phố, cùng các phòng, ban, ngành đoàn thể có liên
quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
cổ vũ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập
và thực hiện luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi Văn Quý


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn .......................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã ................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã ............................................................ 5
1.1.2. Vị trí của ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước ................................. 9
1.1.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã ............................................................. 14
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách xã ....................................................................... 15

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã ...................................... 22
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm
rút ra .......................................................................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở Việt Nam ............................................. 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên về công tác quản lý thu, chi ngân sách xã .................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần nghiên cứu ...................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 32
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 33
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương ..................................... 33
2.3.2.. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý ngân sách xã ............................................. 34
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý ngân
sách xã ....................................................................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ THỊNH ĐỨC, TP. THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 36
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên ............................ 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên ................. 39
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của xã Thịnh Đức ................................. 43
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 45
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách Xã Thịnh Đức, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 45
3.2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 46
3.2.3. Kết quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 54
3.2.4. Đánh giá của các cán bộ về quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 73
3.4. Đánh giá chung về tình hình công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 76
3.4.1. Những thành tựu đạt được............................................................................... 76
3.4.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục ................................................................. 77


v
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 78
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 80
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 80
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 80
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 80
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 81
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống căn cứ, định mức trong lập dự toán và phân bổ dự

toán ngân sách xã Thịnh Đức .................................................................................... 81
4.2.2. Tăng cường quản lý chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã Thịnh Đức ..... 83
4.2.3. Hoàn thiện quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức ............................................. 86
4.2.4. Hoàn thiện tốt công khai quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức ....................... 86
4.2.5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thịnh Đức .... 87
4.2.6. Cần tăng cường cải tạo, nuôi dưỡng nguồn thu, cơ chế quản lý nguồn thu ........ 87
4.2.7. Phấn đấu tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý ngân sách xã
Thịnh Đức ................................................................................................................. 88
4.2.8. Cần khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thịnh Đức ....... 89
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế


CC

:

Cơ cấu

DVXD

:

Dịch vụ xây dựng

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NS

:

Ngân sách


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NSX

:

Ngân sách xã

SL

:

Số lượng

THCS

:

Trung học cơ sở

TNCN

:

Thu nhập cá nhân


TP

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VSATTP

:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

VSMTNT

:

Vệ sinh môi trường nông thôn

XDCB

:

Xây dựng cơ bản



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra ............................................................................... 31
Bảng 3.1: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã trên địa
bàn xã Thịnh Đức....................................................................................... 46
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014 - 2016 ................. 54
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã Thịnh Đức năm 20142016............................................................................................................ 59
Bảng 3.4. Cơ cấu các khoản chi ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014-2016 ............. 60
Bảng 3.5. Tổng hợp chi thường xuyên xã Thịnh Đức năm2014 - 2016 ................... 61
Bảng 3.6. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2014 ................................ 65
Bảng 3.7. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2015 ................................. 66
Bảng 3.8. Quyết toán thu ngân sách xã Thịnh Đức năm 2016 ................................. 67
Bảng 3.9. Đánh mức độ quan tâm và hiểu biết về quản lý ngân sách xã Thịnh
Đức ............................................................................................................. 69
Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ tin tưởng quản lý ngân sách xã Thịnh Đức ........... 69
Bảng 3.11. Đánh giá về lập dự toán trên địa bàn xã Thịnh Đức ............................... 70
Bảng 3.12. Đánh giá về chấp hành dự toán ngân sách xã Thịnh Đức ...................... 71
Bảng 3.13. Đánh giá về quyết toán ngân sách xã Thịnh Đức ................................... 72
Bảng 3.14. Đánh giá về kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã Thịnh
Đức ............................................................................................................. 73
Bảng 4.1. Dự kiến kế hoạch thu ngân sách xã Thịnh Đức giai đoạn 2017 2020............................................................................................................ 84
Bảng 4.2. Dự kiến kế hoạch chi ngân sách xã Thịnh Đức giai đoạn 2017 2020............................................................................................................ 85


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý ngân sách xã Thịnh Đức .....................................45
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán xã Thịnh Đức ........................................................49



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước là một phạm trù khoa học,
nó biểu hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế - xã hội.
Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước (NSNN). NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt
đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính
quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa
trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính
quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, việc ưu tiên cho phát triển
nông thôn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó, ngoài việc
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi,… thì
còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ
thể là chính quyền cấp xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Đặc biệt, phải
hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh
vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã
là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền
kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống
NSNN, ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp cơ sở.
Chính vì lý do đó, cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước
(NSNN), Đảng và nhà nước còn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản
lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách Nhà nước: Luật NSNN số
47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi bổ

sung một số điều của Luật NSNN năm 1996; Luật số 01/2002/QH11 - Luật NSNN;
Luật NSNN số 83/2015/QH13 (có hiệu lực từ 1/1/2017).


2
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều
vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải được hoàn
thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập kinh tế. Sự ổn định vững chắc,
ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của
ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là một bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng nhất của
nền tài chính nhà nước, là nguồn lực để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước và phát triển quốc gia. Vì vậy, quản lý thống nhất nền tài chính quốc
gia, xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại là yêu cầu
quan trọng trong quản lý kinh tế của các quốc gia.
Ngân sách xã là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân
sách xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền
cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh
tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong những năm qua, thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội, xã Thịnh Đức đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ phát triển kinh tế
năm sau cao hơn năm trước, trong đó quản lý thu, chi ngân sách xã được đặc biệt
trú trọng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo
lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu mà Luật Ngân sách đặt ra. Vì vậy, tăng cường quản lý ngân
sách xã, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách xã là nhiệm vụ quan trọng, tạo điều kiện

tăng thu ngân sách xã và sử dụng ngân sách xã tiết kiệm, có hiệu quả hơn góp phần
đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Qua thực tế quản lý NSNN nói chung và quản lý NSX nói riêng còn nhiều
khiếm khuyết, hạn chế. Để góp phần hơn nữa Luật NSNN nói chung và chế độ quản
lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức nói riêng.


3
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" mang tính cấp thiết và có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã và thực tiễn hoạt động quản lý
ngân sách xã, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý ngân sách xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh
Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo Luật Ngân sách ... chính sách của xã về quản
lý thu, chi NSNN
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Thịnh Đức, thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn
xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức. Chủ yếu tập trung vào việc nghiên
cứu, giải quyết về quản lý ngân sách xã.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái


4
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý ngân sách xã
trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống quản lý ngân sách xã trên
địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có ý nghĩa thiết
thực. Hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn xã Thịnh Đức,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thịnh Đức, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách xã
Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Nhà
nước đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình bằng công cụ tài chính
là Ngân sách nhà nước, nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của
đất nước. Nhà nước kiểm soát trật tự xã hội chặt chẽ thông qua tổ chức bộ máy theo
các cấp chính quyền, từ trung ương đến địa phương để kịp thời can thiệp vào nền
kinh tế theo chiều hướng khuyến khích phát triển. Gắn với cấp chính quyền trong tổ
chức bộ máy Nhà nước là một cấp ngân sách. Cấp xã tồn tại kéo theo sự xuất hiện
của Ngân sách xã, chính vì vậy NSX tồn tại là một tất yếu khách quan.
Ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được Hội đồng
nhân dân (HĐND) xã quyết định và được thực hiện trong 1 năm nhằm đảm bảo
nguồn tài chính cho chính quyền cấp xã hoạt động trong quá trình thực hịên các
chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là toàn bộ các khoản thu, chi
trong dự toán đã được HĐND cấp xã quyết định và được thực hiện trong một năm,
nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã trong quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn.
Xét về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính
quyền Nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở đó đáp ứng các
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách nhà nước (NSNN) nên nó mang đầy đủ
những đặc điểm chung của NSNN:
+ Các khoản thu, chi ngân sách được dự toán và thực hiện trong 1 năm, theo
một chu trình;



6
+ Thu ngân sách bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho ngân sách
xã và các khoản huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân trên nguyên tắc tự
nguyện theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định;
+ Chi ngân sách bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo
phân cấp quản lý nhà nước cho cấp xã;
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện
và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh
có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự
xã hội công bằng dân chủ và văn minh trên địa bàn xã. Ngân sách xã trực tiếp gắn
với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước
với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như
sau: NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được
phân công, phân cấp quản lý.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống NSNN
ngày càng được hoàn thiện, nền tài chính quốc gia đã và đang được nâng cao hiệu
quả. Song song với quá trình đó, NSX ngày càng chứng minh tầm quan trọng, tính
hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên nó cũng
mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự
khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
* Đặc điểm chung:
- Hoạt động của ngân sách cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động chính quyền
nhà nước cấp xã.

- Quản lý ngân sách cấp xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ
và khoa học.


7
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách cấp xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
* Đặc điểm riêng:
Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN,
vừa là một đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm này có ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thiết lập các chính sách, cơ chế trong quản lý ngân sách cấp xã.
+ Một là, các chỉ tiêu thu, chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
+ Hai là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
+ Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội…
+ Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc
biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi
phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ
sở trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Ngân sách xã mang tính chất “lưỡng tính”, vừa là một cấp tự cân đối thu chi, vừa là
đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là
đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu
vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý ngân sách xã
Quản lý ngân sách xã thực chất là quản lý một bộ phận nhỏ trong Quản lý
NSNN, phạm vi quản lý thu hẹp trong một xã hoặc thị trấn. Vậy, có thể hiểu Quản
lý ngân sách xã là sự tác động của Nhà nước nói chung (bộ máy chính quyền xã)
lên công tác quản lý thu - chi ngân sách xã nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


8
Công tác quản lý ngân sách xã gồm: quản lý quy trình ngân sách (quản lý
thu, quản lý chi), quản lý thanh tra, kiểm tra ngân sách.
1.1.1.4. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã
Vai trò của NSNN ngày càng được khẳng định và nền tài chính quốc gia đã
và đang được nâng cao hiệu quả. Cùng với vấn đề đó NSX cũng ngày càng chứng
minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên
NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa
phương, đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động thu, chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
- Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi
ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông
qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm
bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng sau đây:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu, chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội...


9
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt
(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi phối
lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX. Xã là đơn vị cơ sở
trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, gắn bó trực tiếp với người dân và nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý NSX tuy không phải là
công việc mới đặt ra song lại vô cùng cần thiết để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trong điều kiện hiện nay. Hay nói
cách khác, NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn
vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.1.2. Vị trí của ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Vị trí của ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế. Góp phần định hướng
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh, phát triển và chống
độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nước sử
dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh nghiệp nhà nước là biện

pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các TP Thái Nguyên, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách TP) Bao gồm ngân sách cấp TP và ngân sách các xã, thị trấn.


10
- Ngân sách các xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển
đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được
quản lý theo quy định của luật pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh
rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc
chuẩn bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò
định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan tọng trong việc định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và

chống độc quyền, hạn chế có hiệu quả trong việc quản lý nguồn ngân sách xã
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt từ đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Nhà nước sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh
nghiệp nhà nước là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn hoặc
chuẩn bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thu thuế, chính sách NSX thuế sẽ đảm bảo thực hiện
vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức vay và thời
hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn vay này.


11
- Giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho giáo
dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo
đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…
Thông qua hình thức thu thuế, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.
Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh các
vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực hiện để nhóm
đối tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của chính sách.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường.

Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
bình ổn giá cả thị trường, chống lạm phát.
Nhà nước sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế, phí, lệ
phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục đích và
mức độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí,
vay, bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu
tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ giảm, vốn
tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa, dịch vụ của
dân cư giảm xuống nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng cầu với quy mô
lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích thích tăng cung.
Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ
trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích thích
tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại không có điều kiện để tăng cầu
và chi cho đầu tư.
Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng
cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương lai và làm giảm
lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.


12
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức bình
quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.
Mặt khác, mức lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên
thị trường chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường
chứng khoán.
Dự trữ nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị trường.
Giá cả do thị trường quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và nhiều yếu tố

khác. Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích thích sản xuất
phát triển nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị trường và phải có nguồn
dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh giá cả kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị trường. Có
nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân xuất phát từ lĩnh vực
thu, chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý, hiệu
quả thì sẽ có tác động tích cực, ngược lại sẽ gây ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy
lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là
nguyên nhân trực tiếp khiến lạm phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà nước
sẽ có tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng của
ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực
hiện cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả năng chi trả và thanh toán các khoản
nợ nước ngoài đến hạn.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách xã
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được kết cấu chặt chẽ
và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước theo mục tiêu chung của mỗi
quốc gia, kết hợp hài hòa giữa lợi ích chung và quyền lợi vật chất của từng xã, dựa
trên cơ sở sử dụng nguồn tài chính tại chỗ có hiệu quả, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao. NSX là nhân tố góp phần thúc đẩy, thực
hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngân sách xã là một cấp, một bộ phận cấu thành của NSNN, chính vì vậy mà
NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN. Tuy nhiên nó có những đặc thù và vai trò
riêng biệt được thể hiện:


13
Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn
tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã; để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền Nhà nước thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Như
vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm nhiệm.

Thứ hai: NSX là một công cụ Tài chính quan trọng để chính quyền xã quản
lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực
được phân cấp, được thể hiện thông qua:
- Hoạt động thu ngân sách: Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi
theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. thu ngân sách còn góp phần thực
hiện các chính sách về công bằng xã hội... Việc thực hiện các chế độ thu phạt vi
phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm góp phần răn đe, giáo dục chấp hành
đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội theo pháp luật.
- Hoạt động chi ngân sách: Từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo
được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền; chi NSX có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội.
Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nông thôn. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, hệ thống giao thông
liên thôn, liên xã được xây dựng và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các cụm dân cư
dần được hình thành. Kinh tế nông thôn từng bước có sự chuyển dịch từ kinh tế
thuần nông sang kinh tế sản xuất hàng hóa, người dân được hưởng lợi ích lớn hơn
về giáo dục và y tế.
Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông thôn.
Với các khoản chi NSX hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao được quan
tâm góp phần nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. Chi NSX để phát triển hệ
thống truyền hình, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức văn hóa của mọi người,
loại bỏ những thủ tục lạc hậu.


14
1.1.3. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã
Để phát huy vai trò, chức năng của ngân sách nhà nước trong đời sống kinh

tế - xã hội, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử dụng công cụ ngân
sách nhà nước ở nước ta, khái quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá
thực tiễn đã đưa ra một số nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nước cộng hoà
XHCN Việt nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan
khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
- Nguyên tắc Công khai minh bạch Công khai là để mọi người đều được biết,
Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải
công khai minh bạch xuất phát từ đó đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách
là người nộp thuế cho nhà nước. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội
dung chủ yếu là:
- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động
trong và ngoài ngân sách đều được phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
- Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức
cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, Nội
dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai được quy định rõ
ràng đối với từng cấp ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm
trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu
bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về
thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
lĩnh vực, các ngành, các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ:
vay nợ). Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò
nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả
và công bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân
sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các
nguồn bù đắp.



15
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính phải
tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật Tài chính, thực hiện tốt kiểm
soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ ngân sách đến
việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để, hiệu quả trong chi tiêu ngân
sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB.
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách xã
1.1.4.1. Lập dự toán ngân sách xã
Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình
khoa học gồm 5 bước sau: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách,
Công khai quyết toán ngân sách, Kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách xã.
Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2002;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số
60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách
xã và các hoạt động tài chính khác của xã, xã, thị trấn và các văn bản hướng dẫn
hiện hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung cơ bản về Chu trình
quản lý ngân sách xã như sau:
a. Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách xã là một khâu quan trọng trong công tác quản lý,
điều hành ngân sách xã; là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn Tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự kiến
có thể đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế Tài
chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu và giao chi. Lập dự
toán ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình ngân sách làm cơ sở, nền tảng
của các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách nên khi lập dự toán
phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Dự toán NSX phải phản ánh một cách trung thực, đầy đủ, chính xác các
khoản thu, chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu


×