Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.96 KB, 43 trang )

KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam.
2.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều
ngành nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ
không những của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà
quản lý, nhà đầu tư là đòi hỏi những thông tin tài chính, kế toán chính xác,
khách quan, kịp thời nhất để phục vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình.
Mô hình các công ty Kiểm toán độc lập ra đời (vào tháng 5/1991) đã góp phần
giúp các nhà quản lý, những người quan tâm đến thông tin tài chính kế toán có
được những thông tin đúng đắn và khách quan nhất phục vụ cho nhu cầu quản
trị và đầu tư. Cho đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển, trên thị
trường kiểm toán của Việt Nam ngày càng có nhiều các công ty Kiểm toán độc
lập với nhiều hình thức khác nhau được thành lập, từ công ty trách nhiệm hữu
hạn, cho đến công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty 100% vốn nước
ngoài…
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập bởi
những người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm
lâu năm trong nghành kiểm toán. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một
tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số
lượng các công ty Kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển chính của công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời ngày 21/12/2001
và hoạt động kinh doanh theo:
-Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1


1
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692.
• Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company.
Tên viết tắt: VAE., JSC.
• Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).
• Người đại diện theo luật pháp của công ty:
- Ông Nguyễn Đình Thới
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
• Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như:
-2001-2002: Đặt trụ sở tại nhà khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong
giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng
chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết
tâm của các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy
tín với khách hàng.
- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà
Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng
định được tên tuổi của mình.
-Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:
Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 844.2670492
844.2670491
Email :
Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó
khăn và vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban
giám đốc, công ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận
lợi cho việc kinh doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được
một địa điểm phù hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ
ngày càng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược

2
2
uy tín của mình.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị
xã Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện
tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng:
-Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế
có một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho
các nhà đầu tư
-Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh
-Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước
2.1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Biểu 2.1. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004
(9 tháng đầu
năm)
Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670
3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656
4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733
5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0
6. Chi phí bán hàng 0 0 0
7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729
8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660

9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0
10. Chi phí khác 9.000.000 0 0
11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0
12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660
Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và
đều. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một
con số rất lí tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được
quyết toán nhưng đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của
3
3
năm 2003, đây là một tín hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của
toàn thể công ty thì công ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới.
4
4
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng
* Dịch vụ Kiểm toán và thuế
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc
lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở
chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu,
thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh
giá những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình
lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất
quán qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy đủ hay không? Các
dịch vụ cụ thể bao gồm:
• Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính.
• Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
• Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp.

• Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ
này giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các
tư vấn về việc:
Hoàn thiện hệ thống kế toán.
+Xây dựng qui trình lập sổ
+Xây dựng qui trình ghi chép sổ
+Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính
-Xây dựng các qui chế kiểm soát.
+Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu
+Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ
+Qui chế quản lý công nợ
+Qui chế quản lý hàng tồn kho
5
5
Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế.
Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ
sở quyết toán thuế.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định
hiện hành.
Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ
liên quan tới các lĩnh vực của đơn vị.
• Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế .
• Lập kế hoạch tài chính
* Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được
thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng
dẫn của Bộ ngành, địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm
toán sẽ được kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao
đổi thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu

tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước.
Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách hàng giải trình, bảo vệ
báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính
của kiểm toán xây dựng cơ bản:
• Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các
công trình, dự án
• Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
• Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án.
• Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo
thông tư số 12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000
hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
* Dịch vụ Kiểm toán dự án
6
6
• Kiểm toán độc lập các dự án.
• Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
• Hướng dẫn quản lý dự án.
* Dịch vụ định giá tài sản
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được
phát triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác
định chính xác giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy,
việc công ty kiểm toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ
phần hoá diễn ra dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản
công ty cung cấp:
• Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.
• Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.
• Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
* Dịch vụ tư vấn kinh doanh

Các dịch vụ cung cấp bao gồm:
• Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.
• Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.
• Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.
• Đào tạo và hội thảo.
• Phân tích kế hoạch kinh doanh.
* Dịch vụ tư vấn đầu tư
Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:
• Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
• Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành.
• Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
7
7
• Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu....
* Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
• Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ
cho mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực
kế toán quốc tế.
• Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ
kế toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công
ty mẹ.
2.1.2.2 Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ
chức quốc tế tài trợ. Cụ thể là:
+Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng
công ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt may
Việt Nam, tổng công ty Hóa chất Việt Nam…

+Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp
Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC
(100% vốn nước ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên
doanh KOLA - Hàn Quốc…
+Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ
và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm
các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO…
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty
2.1.3.1 Đội ngũ nhân viên của công ty
8
8
Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên
là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán;
10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25
- Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12
- Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08
- Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc
văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện
tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện
đều có thời gian công tác trên 5 năm.

Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao
chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân
viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây
dựng.
2.1.3.2 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá có
mô hình như sau:
9
9
SƠ ĐỒ 1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
BAN KIỂM SOÁT
Giám đốc
Tư vấn - Định giá
Giám đốc
Kiểm toán - Tài chính
Giám đốc
Kiểm toán - Đầu tư
Các văn phòng đại diện
Phòng Tư vấn Đầu tư
Phòng Định giá DN - TS
Phòng Tư vấn T i chính, Kà ế toán, Thuế
Phòng Kiểm toán
T i chính IIà
Phòng Kiểm toán
T i chính Ià
Phòng Kiểm toán
Đầu tư Xây dựng II

Phòng Kiểm toán
Đầu atư Xây dựng I
10
10
Các bộ phận chức năng
11
11
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp
và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông).
- Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt
động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết
định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như:
tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án
thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề
xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải
là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty
quy định.
- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều
hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng,
dân chủ….
2.1.3.3. Các phòng ban:
Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế toán

trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ quản lí tài
chính theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá trình kinh
doanh và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra
còn 1 nhân viên lễ tân và một lái xe.
12
12
- Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức năng
như nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo tài
chính, định giá, tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên, còn
phòng Nghiệp vụ III có 18 nhân viên
- Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán đầu
tư xây dựng cơ bản và các chức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng cơ
bản.
Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể
như công đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi và
2 chi nhánh ở Hà Giang và Sơn La.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập
nhưng bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được
đào tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng
định vị trí của mình.
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng.
Để mô tả đầy đủ về kiểm toán thuế em chọn mẫu 2 khách hàng là hợp
doanh TH và công ty CL. Sở dĩ em chọn hai khách hàng này bởi vì nó có thể bộc
lộ đầy đủ các loại thuế mặt khác nó còn bổ sung cho nhau .
2.2.2.2. Tiếp cận khách hàng và thực hiện công việc trước kiểm toán.
Để thu hút thêm khách hàng, nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu cũng như
lợi nhuận của VAE, hơn nữa để cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác. VAE
luôn chủ động tìm đến khách hàng mà Công ty dự kiến là sẽ cung cấp dịch vụ

và những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới thiệu về
mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho
khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát Thư mời kiểm toán. Sau
13
13
khi nhận được Thư mời kiểm toán, VAE xúc tiến gặp gỡ Ban giám đốc khách
hàng và đi tới thoả thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán.
Để đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán thì kiểm toán viên phải đánh giá liệu
có chấp nhận khách hàng đó hay không bằng chách kiểm toán viên tiến hành
xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hàng của
Công ty, tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng và có thể liên lạc với
kiểm toán viên tiền nhiệm để đánh giá Công ty có thể chấp nhận kiểm toán cho
khách hàng hay không. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Công ty
kiểm toán. Do vậy, các công việc chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán phải được
làm hết sức cẩn thận.
Hợp doanh TH và Công ty CL đều là khách hàng quen thuộc của VAE nên
việc tiếp cận với các khách hàng này để đi đến ký kết Hợp đồng kiểm toán có
thể giản lược tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Đại diện của
hai bên sẽ xúc tiến gặp gỡ để trao đổi và cũng là để đề xuất yêu cầu của mình.
Hợp đồng kiểm toán được ký giữa VAE (bên B) và công ty CL (bên A) bao
gồm những điều khoản quan trọng sau :
- Nội dung dịch vụ : Bên B nhất trí cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán
Báo cáo tài chính cho kỳ 31/12/2004
- Luật định và Chuẩn mực : Dịch vụ trên được tiến hành theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại
Việt Nam và qui chế Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Các
chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
kiểm toán để đạt được sự đảm bảo rằng BCTC của bên A không còn chứa
đựng những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm
tra trên cơ sở thử nghiệm các bằng chứng liên quan đến những khoản

mục và những thông tin trong BCTC. Công việc kiểm toán cũng bao gồm
việc đánh giá những chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và
14
14
quyết định trọng yếu của Ban giám đốc bên A cũng như việc đánh giá
trình bày tổng thể trên BCTC.
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên:
+ Trách nhiệm của bên A : Chịu trách nhiệm lập và phản ánh trung thực
tình hình tài chính của Công ty mình : cung cấp tài liệu đầy đủ , kịp thời tạo
điều kiện cho KTV trong quá trình kiểm toán.
+ Trách nhiệm của bên B : Thực hiện kiểm toán theo nguyên tắc trung
thực , độc lập , khách quan, tuân theo Luật định và đúng với kế hoạch đề ra.
- Báo cáo kiểm toán:
Sau khi hoàn thành kiểm toán , bên B sẽ cung cấp cho bên A:
+ Báo cáo kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004
+ Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề
xuất của KTV nhằm cải tiến hệ thống kế toán và HTKSNB.
+ Số lượng Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập
- Phương thức thực hiện : Qui định thời gian thực hiện.
- Phí dịch vụ và phương thức thanh toán:
+ Phí kiểm toán chưa bao gồm VAT.
+ Phương thức thanh toán
- Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành:
+ Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, hai bên thông báo cho nhau kịp
thời để cũng bàn biện pháp giải quyết. Trường hợp cần điều chỉnh Hợp đồng
thì cần phải được sự thống nhất bằng văn bản của hai bên.
+ Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên theo địa chỉ đã
ghi trong Hợp đồng.
+ BCKT sẽ được bên B hoàn thành, ký và phát hành trong thời gian nhanh

nhất và nộp cho bên A kể từ sau ngày bên A cung cấp đầy đủ tài liệu cho bên B.
- Hiệu lực, thời hạn hợp đồng :
15
15
+ Hợp đồng này có hiệu lực sau khi hai bên đã ký.
+ Hợp đồng này đảm bảo có giá trị cho đến khi thanh lý hợp đồng.
+ Số lượng bản Hợp đồng được lập.
Sau khi Hợp đồng đã được ký kết, VAE yêu cầu Công ty khách hàng cung
cấp các BCTC như BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng thuyết
minh báo cáo tài chính của năm 2003 và cam kết của Ban giám đốc Công ty
khách hàng trong việc lập BCTC của Công ty tại thời điểm kết thúc năm và kết
quả kinh doanh của năm 2003 theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và các qui định hiện hành của Việt Nam. Sau khi nhận được
các tài liệu cần thiết, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Thông thường một nhóm kiểm toán sẽ bao gồm: Một chủ phần hùn , một
chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp , một kiểm toán viên và một
hoặc hai trợ lý kiểm toán.
2.2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán
* Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty
khách hàng
Để thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty
khách hàng kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về: Ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của khách hàng ; Kết quả kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung; Các bên liên quan; Giấy phép thành lập và Điều lệ của Công ty; Các báo
cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành
hay trong vài năm trước; Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc; Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
• Về hợp doanh TH :
Đây là khách hàng được Công ty kiểm toán từ năm 2002.
Loại hình doanh nghiệp : Hợp doanh thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác

kinh đoanh giữa doanh nghiệp nhà nước T và Công ty H của Hàn Quốc, hoạt
16
16
động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , có thời hạn hoạt động ban
đầu là 10 năm và được kéo dài thời gian hoạt động là 15 năm.
Trụ sở đặt tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội .
Lĩnh vực hoạt động của hợp doanh: Sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp
phục vụ công nghiệp xe máy, điện tử, ô tô.
Tổng số vốn pháp định, vốn đầu tư của hợp doanh là 1 triệu USD trong dó
phía Việt Nam góp 30%,70% còn lại phía Hàn Quốc góp.
• Về Công ty CL :
Đây là khách hàng được VAE kiểm toán từ năm 2003.
Loại hình doanh nghiệp: Là doanh nghiệp nhà nước , là đơn vị thành viên
hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thuốc là Việt Nam hoạt động theo Luật
doanh nghiệp nhà nước.
Trụ sở đặt tại: Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
thuốc lá điếu.
* Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đây là phần công việc quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể khách
hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào. Kiểm toán
viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch
kiểm toán và để xác định thời gian, phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực
hiện. Để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, Kỉêm toán viên phải tìm hiểu về
môi trường kiểm soát, về qui trình kế toán ... của khách hàng.
• Tìm hiểu về môi trường kiểm soát.
- Hợp doanh TH : Ban điều phối có nhiệm vụ điều hành hoạt động của hợp
doanh gồm có : Ông Lee Young Kyea-Trưởng ban điều phối, ông Phạm Thanh
Hoàng - phó ban điều phối, kế toán trưởng hợp doanh là bà Nguyễn Bích Thuỷ.
Trưởng ban điều phối của hợp doanh có quyền quyết định mọi hoạt động

của hợp doanh. Phó ban điều phối có nhiệm vụ giúp trưởng ban điều phối hoàn
17
17

×