Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook cho các dịch vụ chủ đạo của công ty cổ phần thương mại đầu tư công ngệ SPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.5 KB, 57 trang )

1

1
`

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, Khoa HTTTKT
và TMĐT, chuyên ngành Quản trị Thương mại điện tử, em đã được học tập những kiến
thức chuyên sâu về thương mại điện tử, các cơ sở lý luận và các kỹ năng quản trị cần
thiết để giúp em có thể bước ra cuộc sống lập nghiệp.
Tuy nhiên kỹ năng vận dụng nhuần nhuyễn các kiến thức và kỹ năng được học
trên giảng đường vào cuộc sống là điều em vẫn còn yếu kém. Vì vậy trong thời gian
thực tập tốt nghiệp chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện cho đi vào các doanh
nghiệp thực tập để làm quen với môi trường doanh nghiệp và có cơ hội vận dụng các
kiến thức, kỹ năng đã được tích lũy sau 4 năm trên ghế giảng đường.
Bởi vậy em đã lựa chọn thực tập tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư công
nghệ SPS để có cơ hội thực hành, học tập và trao dồi thêm các kiến thức cũng như kỹ
năng cần thiết cho tương lai. Tại công ty em đã tham gia vào dự án kinh doanh dịch vụ
tên miền, hosting,... là dự án với mô hình kinh doanh các sản phẩm của công ty. Dự án
hoạt động với hệ thống website là nhằm giúp khách hàng có thể tiện tìm
kiếm sản phẩm và sử dụng sản phẩm của công ty tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần thương mại đầu tư công nghệ SPS đã
tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty; chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Hải Lý
đã hướng dẫn và góp ý nhiệt tình để giúp em hoàn thiện Khoá luận tốt nghiệp. Tuy
nhiên trong quá trình thực tập sẽ có những khó khăn và hạn chế nên em rất mong
được các thầy cô hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thiện Khoá luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất.

MỤC LỤC

1


1


2

2
`

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

Ads

Advertising

Quảng cáo

App

Application

Ứng dụng

CEO

Chief Executive Officer


Tổng giám đốc điều hành

CNTT

Công nghệ thông tin

SPS

Công ty cổ phần thương mại đầu tư
công nghệ SPS

DN

Doanh nghiệp

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

TMĐT

Ecomerce

Thương mại điện tử

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình

Bảng 2.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

Tên hình
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2018
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Tỷ lệ % những B2B và B2C marketers sử dụng các mạng xã hội khác
nhau
Tỉ lệ khách hàng biết đến công ty thông qua các kênh
Tần suất khách hàng nhìn thấy quảng cáo và các hoạt động của fanpage
Công ty trên bảng tin.
Giao diện chính thức của Fanpage Facebook của Công ty cổ phần
thương mại đầu tư công nghệ SPS
Thống kê về lượng tương tác trong các bài viết
Thống kê về số người mà các chiến dịch quảng cáo tiếp cận được trên
fanpage.

Hình 2.8

Thống kê về thời gian online của các khách hàng của page

Hình 2.9

Tỷ lệ nhận biết thương hiệu SPS qua các phương tiện


Hình 2.10

Đánh giá về giao diện của Fanpage công ty SPS

2
2


3

3

`

Hình 2.11

Mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng về việc thông tin và hình ảnh

Hình 2.12

Đánh giá về dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ và tư vấn

3
3


4

4

`

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của Hootsuite We Are Social cho thấy lượng người dùng Internet
trên toàn thế giới tiếp tục tăng trưởng đều đặn, cụ thể là 276 triệu người dùng mới
trong khoảng từ tháng 1 đến tháng 3/2018, giúp tổng lượng người dùng Internet trên
toàn thế giới đạt 4,08 tỷ. Trong số 7,6 tỷ người trên thế giới thì có hơn 4 tỷ người dùng
Internet và hơn 3,2 tỷ người đang sử dụng các dịch vụ mạng xã hội. Các con số thống
kê cho thấy lượng người dùng mạng xã hội nói chung trên toàn thế giới đã chạm
ngưỡng xấp xỉ 3,3 tỷ. Trong đó, mạng xã hội Facebook vẫn đang dẫn đầu với 2,23 tỷ
người dùng.
Ở Việt Nam với dân số 96.02 triệu người và tỉ lệ đô thị hóa là 35%, lượng người
sử dụng Internet năm 2018 đạt 64 triệu người dùng, chiếm đạt 67% dân số. Ở mảng
mạng xã hội, vào tháng 1 năm 2018, Việt Nam có đến 55 triệu người dùng đang hoạt
động, đạt tỉ lệ 57% người dùng Internet. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng về mạng xã hội
Facebook, Việt Nam xếp thứ 7 trong số các quốc gia có người dùng, với 65 triệu người
dùng vào tháng 3 năm 2019. Điều đó chứng tỏ, Facebook nói riêng và các mạng xã hội
khác nói chung vẫn là “mỏ vàng” để thu hút khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh,
quảng cáo, và các hoạt động “lợi nhuận” khác liên đới. Facebook là mạng xã hội phổ
biến, là nơi giao lưu và kết nối mọi người với nhau. Đứng dưới góc nhìn từ các công
ty, thì đây thực sự là một môi trường đầy tiềm năng. Nhờ có mạng xã hội, công ty có
thể hỗ trợ những mối quan hệ mới, xây dựng các cộng đồng có ảnh hưởng tích cực tới
kinh doanh, nâng cao uy tín thương hiệu. Và hơn thế nữa, nó còn cung cấp thông tin
chi tiết về khách hàng, từ đó giúp công ty, thấu hiểu nhu cầu, phát triển dịch vụ và giải
pháp mang tính cá nhân hóa cao hơn. Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội
Facebook từ đó cũng được các công ty, chú trọng, đẩy mạnh phát triển và coi đó như là
một vũ khí lợi hại trong công cuộc Marketing trên thị trường hiện nay.
Nắm bắt được xu thế chung đó, cuối năm 2017, Công ty cổ phần thương mại đầu
tư công ngệ SPS đã bắt tay triển khai những ứng dụng tiện ích của TMĐT nói chung

và hoạt động truyền thông thông qua mạng xã hội Facebook trong hoạt động
Marketing về các sản phẩm hosting, tên miền của mình. Tuy nhiên, hoạt động truyền
thông qua mạng xã hội không đơn giản chỉ là tạo một trang Facebook hay một tài
khoản cá nhân, đó còn là khả năng công ty khai thác dữ liệu từ các cộng đồng trực


5

5
`

tuyến, xây dựng chiến lược truyền thông và sử dụng các công cụ trực tuyến…một cách
phù hợp nhất, cũng như cung cấp thông tin tới khách hàng một cách nhanh nhất có thể.
Và hiện tại hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của công ty vẫn đang ở
những bước đi đầu tiên và chưa thực sự có những kết quả đáng kể. Cụ thể là việc
truyền thông qua Fanpage của công ty còn chưa thực sự hiệu quả, lượng tương tác trên
các bài viết của công ty còn kém…
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đề ra những đề xuất, biện pháp nhằm phát triển
hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho Công ty cổ phần thương mại
đầu tư công ngệ SPS là rất cần thiết trong thời điểm này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Các nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu một vài số liệu ở trên cho thấy việc nghiên cứu về hoạt
động truyền thông Marketing qua mạng xã hội của công ty là một vấn đề cấp thiết và
cần có những phân tích sâu hơn. Xuất phát từ vấn đề khai thác hiệu quả kênh truyền
thông qua mạng xã hội Facebook để giúp hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động
Marketing của công ty, em xin đề xuất và nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động
truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho các dịch vụ chủ đạo của Công ty cổ phần
thương mại đầu tư công ngệ SPS” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài này sẽ đưa ra những mặt thành tích, hạn chế trong hoạt động truyền thông

qua mạng xã hội Facebook của công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp cho
những hoạt động truyền thông mới giới thiệu đến khách hàng các dịch vụ mà công ty
đang cung cấp, xây dựng thêm các mối quan hệ với tập khách hàng lớn hơn, khẳng
định lại vị trí của công ty.
- Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa các lý luận cơ bản về mạng xã hội, truyền thông và hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội Facebook.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội Facebook thông qua các dữ liệu của công ty cũng như những điều tra cá nhân.
Thứ ba, từ các kết luận đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội Facebook cho các dịch vụ của Công ty cổ phần
thương mại đầu tư công ngệ SPS. Với những mục tiêu trên, hy vọng đề tài sẽ mang lại
hiệu quả thiết thực cho công ty để có thể phát triển hoạt động truyền thông qua mạng


6

6
`

xã hội Facebook, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing và hoạt động kinh
doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian: Các dữ liệu của công ty phục vụ cho nghiên cứu đề tài được giới hạn
từ năm 2016 đến năm 2019
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing của
công ty trên mạng xã hội Facebook mà chủ yếu thông qua fanpage chính thức của
công ty: Sps – Dịch vụ hosting, tên miền.
- Về thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian, nguồn thông tin thu thập từ
công ty và thống kê từ Facebook nên trong đề tài luận văn sẽ tập trung nghiên cứu

những vấn đề mang tính chất cần thiết đối với việc phát triển hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội Facebook của Công ty cổ phần thương mại đầu tư công ngệ SPS từ
đầu năm 2019 đến nay.
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan tới dịch vụ hỗ
trợ khách hàng trực tuyến của Công ty cổ phần thương mại đầu tư công ngệ SPS.
Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Việc nghiên cứu đề tài giúp tổng hợp lý luận về việc
nghiên cứu truyền thông trên mạng xã hội Facebook của Công ty cổ phần thương mại
đầu tư công ngệ SPS bao gồm các khái niệm, đặc điểm, vai trò và các công cụ hỗ trợ
việc truyền thông trên mạng xã hội Facebook.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá vấn đề hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ
khách hàng trực tuyến của Công ty cổ phần thương mại đầu tư công ngệ SPS. Từ đó đề
xuất giải pháp khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp để quá trình kinh doanh đạt
hiệu quả tốt nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Dựa trên cơ sở lý luận về truyền thông qua mạng xã hội Facebook, tiến hành
nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động truyền thông Facebook của công ty
thông qua điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đây là hai nguồn dữ liệu quan trọng,
đặc biệt trong nghiên cứu hoạt động truyền thông vì nó mang tính chính xác, khách
quan cao.


7

7
`

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra ý kiến khách hàng và

Phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên
cứu tự thu thập và xử lý nó để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu điểm của
dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù
hợp với đề tài nghiên cứu.


Phương pháp điều tra ý kiến khách hàng
- Nội dung phỏng vấn: Phiếu điều tra ý kiến khách hàng sẽ là tập hợp các câu
hỏi trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của công ty.
- Đối tượng phỏng vấn: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản
dành cho chính các khách hàng của công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các khách
hàng trực tuyến.
- Mục đích phỏng vấn: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về
thực trạng hoạt động truyền thông qua Facebook của công ty. Từ đó đánh giá hiệu quả
hoạt động và đề ra hướng giải quyết hợp lý.
- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm
liên quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 30 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty,
thu thập và tiến hành phân tích ( thu về được 30 phiếu điều tra).



Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ liệu
sơ cấp cho bài khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để người
được phỏng vấn trả lời miệng nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá nhân họ với các
vấn đề được hỏi.
- Nội dung phỏng vấn: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan tới tình
hình hoạt động chung của Phòng Marketing và thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing qua mạng xã hội Facebook nói riêng của Công ty cổ phần thương mại đầu

tư công nghệ SPS.
- Đối tượng phỏng vấn: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi mở dành cho Trưởng
phòng kinh doanh- anh: Nguyễn Trung Dũng.


8

8
`

- Mục đích phỏng vấn: thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng hoạt động
truyền thông Marketing qua Facebook của công ty. Sử dụng kết quả phỏng vấn để
nghiên cứu đề tài được sâu và rõ ràng hơn.
- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi với những câu hỏi mở liên quan
tới vấn đề nghiên cứu.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc
đã xử lý. Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính. Một
là thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp hai là từ các thiết bị thông tin đại chúng như
sách, báo, tạp chí, giáo trình, luận văn…
Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty là các báo cáo kinh doanh, các con
số thống kê về thực trạng hoạt động phòng Marketing của công ty. Còn các dữ liệu từ
nguồn sách, báo, internet… thường là các bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo trình
có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này thường
không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những trích dẫn và
những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp dụng cho
nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp định lượng

Sử dụng phần mềm Microsoft Excel (Microsoft Office Excel) là chương trình xử
lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng nhờ
các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao
gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính
toán trong Excel có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt
và có giao diện thân thiện với người dùng. Và nó có thể tạo ra các báo cáo dạng
bảng, biểu đồ.
Đối với phiếu điều tra ý kiến khách hàng, vì hướng tới đối tượng là khách hàng
trực tuyến nên phiếu điều tra được xây dựng bằng cách xây dựng bảng hỏi/phiếu khảo
sát trên Google Forms. Từ phản hồi, Google Forms sẽ cho phép xem theo bảng tính
kết quả dữ liệu thu thập được, hoặc xem theo tóm tắt, trong đó sẽ cho phép xem bao
nhiêu người đã điền phiếu, bảng thống kê và sơ đồ dữ liệu. Dựa vào những thống kê


9

9
`

này người thu thập có thể đưa ra những giả định, kiểm chứng độ tin cậy, xác thực của
dữ liệu.
4.2.2. Phương pháp định tính
Sử dụng Phương pháp tổng hợp – quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho
nhau. Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo
căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các
dữ kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể
rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này là đi
đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn
đến kết luậnvà thể hiện qua các minh chứng cụ thể.

5. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Truyền thông qua mạng xã hội tuy là vấn đề không mới nhưng để khai thác kênh
truyền thông này một cách hiệu quả thì không hề dễ dàng. Với sự phát triển mạnh mẽ
của mạng xã hội facebook, có nhiều các nhà báo, các trang báo mạng đã viết về thông
tin facebook và các vấn đề liên qua đến các sự kiện đó. Cũng có những đề tài viết về
truyền thông qua mạng xã hội. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình hay đề tài nghiên
cứu nào đề cập nhiều và sâu sắc về việc phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội facebook. Dù vậy vẫn có thể kể đến một số cuốn sách và giáo trình có nội dung
liên quan như sau:
- Bài giảng học phần Marketing thương mại điện tử của Khoa Thương mại điện
tử - trường Đại học Thương mại biên soạn: Bài giảng cung cấp những hệ thống lý
thuyết tổng quan về marketing TMĐT, cách lập kế hoạch marketing TMĐT, kiến thức
về hoạt động quản trị chào hàng, định giá, truyền thông và phân phối trong TMĐT.
- Giáo trình Marketing Thương mại điện tử - TS Nguyễn Hoàng Việt - Trường
Đại học Thương mại: Cuốn sách trình bày các vấn đề cơ bản về marketing TMĐT, các
quá trình marketing cơ bản của một doanh nghiệp làm TMĐT theo tiếp cận giá trị cung
ứng cho khách hàng và quản trị tri thức.
- Các tạp chí trực tuyến về kênh công nghệ thông tin: ictnews.vn, genk.vn,
pcword.com.vn,…và các trang diễn đàn về marketing như: marketing-branding.vn,
marketingonline.com đã viết về mạng xã hội facebook. Các bài báo đem đến cho


10

10
`

người đọc những thông tin mới nhất về facebook, về Mark Zuckerberg, về các ứng
dụng, các cách thức xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông qua mạng xã hội này

hiệu quả nhất.
- Cuốn sách “Fanpage Facebook – Công cụ truyền thông hữu hiệu” của MediaZ:
cuốn sách cung cấp cho người đọc các khía cạnh về truyền thông qua Facebook qua
Fanpage, về content, hình ảnh, livestream, quảng cáo…trên Facebook giúp cho doanh
nghiệp tận dụng tối đa mảng truyền thông trên Facebook cho doanh nghiệp.
5.2. Tình hình nghiên cưu trên thế giới.
Mạng xã hội facebook bắt đầu đi vào hoạt động đã đánh dấu bước ngoặt mới cho
hệ thống mạng xã hội trực tuyến, cho phép các thành viên tạo ra những công cụ mới
cho cá nhân của mình cũng như các thành viên khác. Chính sự thu hút của nó đã làm
suất hiện sự tò mò muốn tìm hiểu sâu hơn của các doanh nghiệp và các nhà nghiên
cứu, và hàng loạt các cuốn sách, các bài báo viết về kênh truyên thông mạng xã hội
này đã ra đời. Những cuốn điển hình có thể kể đến:
+ Cuốn sách Truyền thông xã hội – tác giả: Dave Kerpen. Thông qua cuốn sách
này, những bí mật thú vị của Dave Kerpen trong việc xây dựng một thương hiệu
trên Facebook cũng như những mạng truyền thông xã hội khác sẽ được hé hộ.
Ngoài ra, độc giả sẽ được tìm hiểu thêm về các phương thức tương tự đã được sử
dụng để tạo nên thành công cho một số công ty lớn như: Cumberland Farms hay
1800-Flower.
+ Cuốn sách Facebook marketing for dummies - tác giả: Paul Dunay and
Richard Krueger. Cuốn sách đã đem đến cho người đọc những kiến thức, kinh
nghiệm để tận dụng sức mạnh cộng đồng faccebook để đạt được mục tiêu tiếp thị
của doanh nghiệp. Tác giả tập trung sâu sắc vào các chiến lược, chiến thuật, kỹ
thuật cần thiết để xuất sắc trong thế giới tiếp thị facebook, cách tạo ra các widget
và các ứng dụng facebook,… Cuốn sách phục vụ như một hướng dẫn phải có cho
các doanh nghiệp đáng tin cậy nhất, chịu trách nhiệm, đạo đức và thực hành tiếp thị
với Facebook.
Bên cạnh đó, trên thế giới cũng có rất nhiều các bài báo viết về mạng xã hội này:
về sự ra đời, về các ứng dụng, sự đổi mới của kênh truyền thông, về chiến lược tiếp
thị, lợi ích và bất lợi khi tham gia truyền thông qua mạng xã hội facebook.



11

11
`

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông qua mạng xã hội
Facebook.
Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng công cụ truyền thông Facebook tại Công ty
cổ phần thương mại đầu tư công nghệ SPS.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất phát triển hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội Facebook cho Công ty cổ phần thương mại đầu tư công nghệ SPS.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ
HỘI FACEBOOK.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Mạng xã hội, hay mạng xã hội ảo (social network): là dịch vụ nối kết các thành
viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân
biệt không gian và thời gian. Người tham gia vào mạng xã hội còn gọi là cư dân mạng.
- Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, gmail, phim ảnh, voice chat,
chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với
nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp
thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối
tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá
nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể
thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán..
- Mạng xã hội Facebook: là một website truy cập miễn phí do công ty Facebook,
Inc điều hành. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành
phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác. Mọi

người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của
mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Tên của website nhắc tới những cuốn sổ
lưu niệm dùng để ghi tên những thành viên của cộng đồng campus mà một số trường
đại học và cao đẳng tại Mỹ đưa cho các sinh viên mới vào trường, phòng ban, và nhân
viên để có thể làm quen với nhau tại khuôn viên trường (Theo: wikipedia).
- Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới


12

12
`

người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người
nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người
hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và
biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.
Để phân loại truyền thông người ta căn cứ vào các tiêu chí khác nhau:
+ Căn cứ vào tính chủ đích trong truyền thông có thể chia thành ( truyền thông
kinh nghiệm, truyền thông không chủ đích và truyền thông có chủ đích)
+ Căn cứ vào các phương thức tiến hành truyền thông ( truyền thông trực tiếp và
truyền thông gián tiếp)
+ Căn cứ vào phạm vi tham gia và ảnh hưởng của truyền thông ( truyền thông cá
nhân, truyền thông nhóm và truyền thông đại chúng)
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến truyền thông:
+ Môi trường chính trị, pháp luật: Những sự kiện trong môi trường chính trị có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến những quyết định truyền thông Marketing. Môi trường gồm
các điều luật, các cơ quan chức năng nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín ảnh hưởng

đến các tổ chức kinh doanh, hạn chế họ trong khuôn khổ điều luật. Luật pháp điều tiết
hoạt động kinh doanh, nó có thể khuyến khích hay hạn chế hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thông qua: sự ổn định chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp;
chính sách thuế; các luật, chính sách
+ Môi trường văn hóa xã hội: Nhân khẩu học là môn khoa học nghiên cứu dân cư
theo quan điểm dân số và mật độ…Người làm truyền thông rất quan tâm tới yếu tố
nhân khẩu học, bởi vì thị trường là do con người hợp thành. Mỗi quốc gia, vùng lãnh
thổ, khu vực đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng và những yếu
tố này là đặc điểm của người tiêu dung ở khu vực đó.
+ Môi trường cạnh tranh: mọi công ty đều có đối thủ cạnh tranh. Môi trường
cạnh tranh cũng sẽ thúc đẩy các đơn vị kinh doanh nghiên cứu và thay đổi chiến lược
Marketing. Với mỗi sản phẩm, dịch vụ khác nhau thì sẽ tương thích với chính sách
truyền thông khác nhau phù hợp, và theo chu kỳ sống sản phẩm, dịch vụ để có truyền
thông Marketing hiệu quả
+ Thị trường mục tiêu: Chính là khách hàng của các chương trình truyền thông
Marketing. Việc lựa chọn phương pháp truyền thông phụ thuộc vào thị trường mục tiêu.
1.2. Một số lý thuyết về hoạt động truyền thông qua Mạng xã hội Facebook


13

13
`

1.2.1. Khái niệm liên quan trực tiếp đến hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội Facebook.
- Truyền thông qua mạng xã hội ( Social Media ): là cách thức truyền thông kiểu
mới trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến với mục đích là tập trung các thông tin có giá
trị của những người tham gia. Tuy Social Media có rất nhiều hình thức nhưng có thể
phân chia thành 2 thể hiện đặc trưng là: mạng xã hội chia sẻ thông tin cá nhân

(MySpace, Facebook, Yahoo…) và mạng chia sẻ tài nguyên (Youtube, Flickr,
Scribd…)
- Xây dựng cộng đồng trực tuyến:
Là việc tạo dựng một hệ thống các mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng, người tiêu dùng với nhau thông qua chatroom, các nhóm thảo luận,
diễn đàn, blog,…bằng việc tạo lập các bảng tin và gửi thư điện tử.
Trước khi xây dựng Online Community, doanh nghiệp cần có một số tiêu chí
như sau:


Một tầm nhìn dài hạn về thương hiệu và có đầu tư cho các hoạt động trực tuyến. Đặt






mục tiêu phục vụ khách hàng là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển.
Có tinh thần tiên phong nhằm tái khẳng định thương hiệu hoặc làm mới chính mình.
Một kiến trúc truyền thông vững được điều phối bởi bộ phận marketing/branding.
Một ngân sách tương xứng cho tầm nhìn 1-2 năm cho hoạt động này.
Danh sách một số agency đáng tin cậy để hiện thực một cộng đồng trực tuyến bao
gồm: các công việc sáng tạo, ý tưởng, xây dựng - quản lý cộng đồng, khai thác hiệu
quả cộng đồng người dùng.
- Xây dựng sự kiện trực tuyến:
Là việc đưa ra các kế hoạch, chương trình tổ chức một sự kiện nhằm thu hút và
tập hợp những sở thích và gia tăng số lượng người đến với website.
Ưu điểm nổi bật của sự kiện online




Phạm vi rộng thực hiện gần như không giới giạn: Một sự kiện online được thực hiện



có thể tương tác với đối tượng trên toàn quốc, thậm chí trên toàn thế giới.
Không hạn chế về mặt thời gian: Thời gian tương tác có thể 24/7 và liên tục trong một

khoảng thời gian khá dài ngày, tuần, tháng, năm…
• Thu hút không hạn chế đối tượng tham gia: Với độ phủ rộng khắp các đối tượng ở bất


kỳ đâu cũng có thể tham gia tương tác
Sức lan tỏa mạnh mẽ: Sự phát triển nhanh của internet và mạng xã hội thì đây là kênh
tương tác có sức lan tỏa mạnh mẽ nhất
1.2.2. Vai trò, thuận lợi và hạn chế của truyền thông trên Facebook.


14

14
`

a, Vai trò.
Facebook là kênh quy tụ những phương pháp quảng bá, kinh doanh truyến thống
khác không thể có được. Tuy hiện nay đây là một trong những truyền thông tuy không
còn mới mẻ nhưng để khai thác kênh truyền thông này một cách hiệu quả nhất thì lại
không hề dễ dàng. Vai trò của facebook đối với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức:
- Đối với cá nhân:
Facebook có vai trò thúc đẩy các cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm được

những sản phẩm, dịch vụ mà mình yêu thích một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nó cũng
giúp mỗi cá nhân cócái nhìn sâu sắc hơn về mọi vấn đề, sản phẩm, doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức:
Facebook là nơi kết nối tất cả mọi người tham gia với nhau. Nó là cầu nối giúp
cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể trao đổi, tương tác hai chiều với nhau, tạo nên
mối quan hệ thân thiết, gắn bó, tin tưởng. Hơn nữa, đây còn được nhìn nhận là công cụ
để giúp các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, phục vụ khác hàng hiện tại, và
cũng là công cụ tạo ra lợi nhuận. Nó giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có bước
đi ngắn nhất để quảng bá tên tuổi, thương hiệu, cung cấp các dịch vụ nhanh hơn, hiệu
quả hơn, cao cấp hơn.
b, Thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi.
Kênh truyền thông mạng xã hội Facebook là một trong những kênh đã có bước
phát triển mạnh mẽ tại các nước có sự phát triển mạnh về CNTT và Internet. Tại đây
các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đã biết cách tận dụng triệt để những lợi ích của
mạng xã hội này và thu được những nguồn khách hàng, lợi nhuận không nhỏ. Theo
nguồn tin thống kê: số lượng người dùng truy cập lên tới 1,65 tỷ mỗi tháng, 968 triệu
người kiểm tra tài khoản Facebook hàng ngày, 43% tài khoản facebook có trên 300
bạn bè và 10% tài khoản facebook có trên 1000 bạn bè. Có tất cả 50 triệu Fanpages.
Trung bình có 1 người tham gia và like khoảng 89 group hoặc Fanpage. Thời gian
trung bình của một người sử dụng trong một ngày cho facebook là 20 phút, 47% người
dùng sử dụng facebook nhiều hơn 3 tiếng mỗi ngày. Tổng cộng đã có 240 tỷ bức ảnh
được upload lên Facebook. Trong đó có 30 triệu được upload hàng ngày. Tổng số bài
hát, video được chia sẻ (share) là 110 triệu lượt/ ngày. Con số đáng quan tâm là có
48% những người từ 18-34 tuổi nghĩ đến việc check Facebook đầu tiên khi họ thức
dậy mỗi buổi sáng. 250 triệu người dùng chơi game trên facebook mỗi tháng và Game


15


15
`

đuọc chơi nhiều thất là: Candy Crush Saga, Trip Advisor, Farmville2. Có kết nối tới
130 triệu tài khoản Instagram và đăng nhiều hơn 40 triệu bức ảnh/ ngày từ instagram.
(Nguồn: Báo cáo Netcitizens Việt Nam năm 2014)
Cùng hòa nhập với sự phát triển của hệ thống mạng xã hội facebook thế giới, từ
khi facebook xâm nhập vào Việt Nam nó cũng đã trở thành món ăn hàng ngày không
thể thiếu của hàng triệu người sử dụng. Nó giúp người tham gia có thể tạo lập hệ thống
các mối quan hệ rộng lớn, theo dõi và nghiên cứu cụ thể hơn nhu cầu của bạn bè,
khách hàng. Đồng thời nó cũng là công cụ giúp doanh nghiệp xây dựng được mạng
lưới khách hàng tiềm năng với số lượng lớn, tìm hiểu được hoạt động và kế hoạch kinh
doanh của đối thủ.Ở nước ta số lượng người tham gia kênh facebook theo số liệu
thống kê là 66,3% lượng người sử dụng Internet.
Tại Việt Nam, số tài khoản người dùng facebook tại thời điểm 6/2017 là 52 triệu
tài khoản người dùng.
Với số lượng người dùng Facebook lên tới 58 triệu người dùng tại Việt Nam và
khoảng 2,4 tỉ người dùng Facebook trên toàn cầu cho phép bạn tiếp cận khách hàng rất
dễ dàng, nhanh chóng bằng trả phí và bán hàng không dùng quảng cáo. Hơn nữa, bạn
có thể tiếp cận khách hàng trên thị trường quốc tế thông qua Facebook một cách dễ
dàng và đơn giản.
- Facebook dễ sử dụng, có khả năng gây nghiện và hoàn toàn miễn phí
- Facebook cho phép mọi người khởi tạo và cài đặt cắt loại tài khoản như
Facebook profile, Facebook fanpage, Facebook ads account hoàn toàn miễn phí, đơn
giản nhanh chóng. Việc sử dụng Facebook hoàn toàn có thể gây nghiện, gây ra các
cảm xúc thật tương đồng với những biểu tượng ở trên Facebook nếu chúng ta không
tỉnh táo và sa lầy vào những việc vô bổ, mất thời gian, sống ảo.
- Chủ động tương tác theo thời gian thực
Facebook là mạng xã hội - nơi hội tụ của một xã hội thực thu nhỏ phiên bản trực
tuyến. do đó trên Facebook chúng ta có thể thấy đủ tất cả các thể loại của đời sống, thể

hiện tập quán và văn hóa của một thị trường người dùng. Facebook cho phép các chủ
thể chủ động tương tác thông qua các tính năng thích, cảm xúc, thả tim, bình luận,...
- Khả năng tiếp cận khách hàng chính xác nhất
Facebook là công cụ quảng cáo toàn cầu hiện nay có khả năng tiếp cận mục tiêu
khách hàng rất sâu và chính xác, chính xác nhất trong tất cả các công cụ quảng cáo


16

16
`

trực tuyến tại thời điểm hiện tại. Vì Facebook phát triển nền tảng công nghệ quảng cáo
của mình dựa trên profile người chuẩn dùng để thiết lập quảng cáo. Tất cả những
thông tin mà tôi và bạn khai trên Facebook cá nhân đều được sử dụng để làm các tiêu
chí ngắn chọn và tối ưu quảng cáo, tất cả những hành vi mà bạn làm, bạn bấm like,
bạn share link, … Facebook đều thu thập thông tin và khai thác để tối ưu với độ chính
xác cao nhất. Facebook cũng thừa nhận họ theo dõi người dùng ngay cả khi người
dùng đó không thể đăng nhập hoặc đã đăng xuất ra khỏi tài khoản của mình rồi khi sử
dụng quảng cáo Facebook.
- Bạn có thể tiếp cận chính xác dựa theo khu vực địa lý, giới tính, độ tuổi, nơi cư
trú, Tình trạng hôn nhân, học vấn, nơi làm việc và hàng nghìn tiêu chí nhắm chọn dựa
trên hành vi và sở thích của người tiêu dùng.
- Tính chất lan truyền trong marketing rất nhanh
Một lợi thế khác của Facebook marketing áp dụng trong việc bán hàng, quảng
cáo, làm thương hiệu, kiếm tiền là hệ thống uống kết nối bạn bè và sự lan tỏa của cộng
đồng rất lớn. Bạn sẽ dễ dàng trao đổi, thăm dò, xin lời khuyên, hoặc chia sẻ kinh
nghiệm từ bạn bè, là những người cùng nhóm, hay những người uy tín về loại hình sản
phẩm dịch vụ nào đó phù hợp.
Bạn thử tưởng tượng nếu bạn có một tài khoản profile có 5.000 bạn bè, Và hàng

nghìn hàng vạn hàng trăm nghìn người theo dõi đều là những người bạn chất lượng là những khách hàng mục tiêu thì bạn sẽ bán hàng tốt đến cỡ nào, doanh thu và lợi
nhuận của bạn cũng sẽ rất khủng khiếp.
+ Thắt chặt mối quan hệ của doanh nghiệp bạn với tập khách hàng cũ và tiềm
năng: Đây là thuận lợi khá lớn của doanh nghiệp. Trong môi trường truyền thống việc
thực hiện duy trì mối quan hệ với tất cả các khách hàng của doanh nghiệp, thường
xuyên theo dõi và chia sẻ các thông tin, phản hồi của khách hàng là một điều khóa
khăn và thực hiện rất phức tạp, tốn công, tốn của. Tuy nhiên khi thực hiện kinh doanh
trực tuyến, đặc biệt là hoạt động truyền thông qua mạng xã hội facebook doanh nghiệp
sẽ dễ dàng có được thông tin khách hàng, chăm sóc và giữ chân khách hàng dễ dàng
hơn, tạo lập hệ thống mối quan hệ rộng lớn: Thông qua các trang fanpage, các status,
các coment và ứng dụng “like” trên kênh này.
+ Thuận lợi trong tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: facebook có ứng dụng khá
hay và hiệu quả cho các cá nhân, doanh nghiệp trong việc quảng bá của mình, đó là
“hiệu ứng lây lan”. Với một thông tin hay sản phẩm, chiến dịch mới các bạn có thể


17

17
`

nhanh chóng truyền tới tập khách hàng tiềm năng, cũng như trao đổi với khách hàng
dễ dàng, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khá lớn so với các hình thức
truyền thống.
Những thuận lợi của việc truyền thông qua mạng xã hội facebook đã đem lại khá
nhiều thành công cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trên thế giới:
Barack Obama đã trở thành tổng thống Mỹ sau khi “ lan truyền” thông tin của ông.
Hay chính hãng quảng cáo nước giải khát cũng đã không kém cạnh, thu được lợi
nhuận lớn sau khi lan truyền trên kênh mạng xã hội này.
* Khó khăn.

Là kênh truyền thông khá hiệu quả cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
online, facebook mang lại cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ những lợi ích không
hề nhỏ với khoản chi phí lại thấp. Tuy nhiên việc gì cũng có hai mặt của nó, với
facebook cũng vậy khi thực hiện các hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội này
doanh nghiệp cũng có thể “vấp” phải các khó khăn:
+ Tính chính xác của các thông tin người dùng dẫn đến những hành vi lừa đảo.
Khi đăng tải nội dung trên Facebook, sẽ có những thông tin của doanh nghiệp mà
bị làm giả dẫn đến việc người tiêu dùng bị lừa. Hoặc trường hợp ngược lại, doanh
nghiệp gặp phải những khách hàng có thông tin giả mạo không chính xác dẫn đến việc
buôn bán trở nên mất trung thực. Đó là một thực trạng mà rất nhiều doanh nghiệp gặp
phải khi tham gia kinh doanh vào mạng xã hội.
+ Khó khăn trong việc đảm bảo tính riêng tư: Là một trong những phương tiện
của TMĐT nên việc truyền thông qua mạng xã hội facebook cũng gặp phải khó khăn
mà chưa có hướng giảiquyết tốt nhất trong TMĐT, đó là đảm bảo tính an toàn, riêng tư
cá nhân. Các thông tin về người tham gia: tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại, email,…
không phải là những thông tin khuyến khích quảng bá, nhưng nó vẫn không thể đảm
bảo là an toàn, và người khác không thể không biết được. Chính điều đó làm cho
người tham gia facebook khó và ít “like”, tham gia các trang fanpage hơn, và nó cũng
là một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút
lượng khách hàng đến với fanpage, yêu thích fanpage và đặt fanpage làm mục yêu
thích của họ.
+ Nguy cơ an ninh bị đe dọa cao bởi tính bảo mật yếu của Facebook.


18

18
`

Facebook từng bị phát hiện rằng đã theo dõi người dùng ngay cả sau khi họ đăng

xuất khỏi tài khoản. Mạng xã hội này đã trả lời “hãy tin tưởng chúng tôi” nhằm trấn an
người dùng. Trên thực tế, Facebook đã không thể vượt qua được 80% các cuộc thử
nghiệm bảo mật được tiến hành. Cơ chế bảo mật và chống lừa đảo của Facebook quá
yếu kém và làm việc không hiệu quả trongviệc xác định và loại bỏ những hồ sơ giả.
Theo những nhà nghiên cứu của đại học British Columbia (Canada) thì khoảng 250GB
dữ liệu chứa thông tin cá nhân của hàng triệu người dùng mạng xã hội Facebook có
thể đang nằm trong tay hacker và những kẻ xấu có thể lợi dụng những thông tin này
cho mục đích đen tối.
+ Nguồn nhân lực chưa có đủ trình độ, kỹ năng: Truyền thông qua mạng xã hội
facebook đã đem lại khá nhiều thành công cho các doanh nghiệp trên thế giới. Tuy
nhiên ở nước ta đây là một hoạt động khá mới mẻ và nguồn nhân lực đáp ứng và hiểu
biết về facebook còn quá mỏng, trong khi đó cũng như CNTT và Inetrnet kênh mạng
xã hội này cũng thường xuyên có những bước cải biến mới, nguồn nhân lực khó có thể
đuổi bắt được, am hiểu hết được công cụ truyền thông này. Ví dụ như vấn đề tương tác
hai chiều giữa hai người với nhau, hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng. Phần lớn
các doanh nghiệp vẫn chỉ thực hiện “tương tác đơn”: sử dụng avatar girl xinh, add
nhiều bạn bè để spam dẫn đường link về website, tag nhiều người vào hình ảnh của
mình,…. Mà quên đi việc thường xuyên trao đổi, thực hiện comment với các khách
hàng để tạo dựng mối quan hệ. Việc thiếu nguồn lực có trình độ, kỹ năng là một điểm
khó khăn lớn của các doanh nghiệp.
+ Đường truyền Internet của nước ta thường khó khăn trong việc truy cập
facebook: Trong thời gian gần đây, việc một số đường truyền Internet bị chặn truy cập
vào facebook làm cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức gặp khó khăn trong việc
đăng nhập, tham gia hoạt động trên faceook. Nó cũng tạo cho người tham gia cảm giác
khó chịu, và có ý định rời bỏ kênh truyền thông này.
1.2.3. Các phương thức truyền thông cho doanh nghiệp trên facebook
* Public profile - là nơi lý tưởng cho kinh doanh giúp bạn gây dựng bước đi đầu
tiên trong hệ thống mạng xã hội. Hoạt động thường xuyên cập nhật thông tin lên wall
giúp thu hút thêm nhiều khách hàng mới, truyền tải thông tin của doanh nghiệp, hình
ảnh của doanh nghiệp tới danh sách bạn bè một cách nhanh chóng, hiệu quả. Điều này

sẽ làm tăng lượng người quan tâm đối với trang của bạn, hoặc fanpage của doanh


19

19
`

nghiệp. Cùng với đó là việc cập nhật các hình ảnh độc đáo, ngộ nghĩnh, những câu
bình luận độc đáo, cộng với chiêu thức tag người liên quan và ảnh cũng giúp thu hút
lượng lớn khách hàng comment, like, share hình ảnh, điều này giúp thương hiệu của
doanh nghiệp bạn được truyền bá rộng rãi hơn.
* Truyền thông qua Facebook Fanpage
Trang Fanpage của bạn, có thể là fanpage cá nhân, fanpage thương hiệu hoặc
fanpage cộng đồng mà bạn sở hữu. Từ những fanpage này, các công ty có thể xây
dựng được cộng đồng khách hàng mục tiêu của công ty.
* Truyền thông qua Facebook Groups
Một cộng đồng dạng nhóm mà bạn xây dựng để được gia tăng uy tín cho bản
thân mình . Có thể là Groups kín, group cộng đồng lớn, và bạn có thể sở hữu nhiều
group như vậy. Từ những Group, doanh nghiệp có thể truyền thông về sản phẩm, dịch
vụ của mình đến với nhiều người có nhu cầu hơn.
* Facebook apps: Đây là chương trình xây dựng các ứng dụng độc đáo để thu
hút người chơi và “câu like”. Trong thời gian đầu mới xuất hiện, vì sự mới mẻ của nó
nên đã có được rất nhiều người dùng tham gia. Với mỗi ứng dụng có thể thu hút được
lượng người like fanpage tăng nhanh một cách chóng mặt. Vì vậy mà có một thời gian
việc sử dụng facebook apps để tăng like nở rộ như một xu hướng mạnh mẽ. Nhưng
hầu như số lượng like fanpage là lượng like ảo, không mang tới lợi ích thực sự nếu nội
dung của fanpage không thu hút người hâm mộ. Hiện nay, việc sử dụng facebook apps
đã hạn chế rất nhiều vì nó không mang lại hiệu quả thực sự lâu dài.
* Truyền thông qua việc sử dụng những công cụ quảng cáo

Là việc sử dụng công cụ quảng cáo facebook để tiếp cận tập khách hàng, đối
tượng mình hướng đến được nhanh chóng và dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí hơn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG FACEBOOK
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ SPS
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần thương
mại đầu tư công nghệ SPS.


20

20
`

2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương
mại đầu tư công nghệ SPS.
a, Lịch sử hình thành.
- Công ty cổ phần thương mại đầu tư công nghệ SPS thành lập 25/2/2014, đến
nay công ty đã có chỗ đứng nhất định trong ngành. Tính đến thời điểm này, công ty có
một trụ sở chính tại TP Hà Nội và đang từng bước mở rộng thị trường ra các tỉnh lân
cận và TP.HCM.
Sau gần 5 năm hoạt động, công ty đã hoàn thiện được nhiều dự án thành công, đã
khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, thiết kế ,hỗ trợ và
phát triển website cho cá nhân và doanh nghiệp.
Với phương châm, nhiệm vụ hàng đầu là đi đầu trong lĩnh vực TMĐT, công ty
không ngừng gia tăng giá trị cho cộng đồng, đem đến cho cộng đồng những giá trị
thực sự thông qua các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện của từng người. Đây
cũng là mục tiêu triết lý mà công ty đang theo đuổi, không ngừng cải thiện, sáng tạo để
xứng đáng đúng với tên gọi của nó.
b, Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi.

- Sứ mệnh kinh doanh: SPS đã ra đời nhằm mang lại một điểm tựa vững chắc cho
quý khách hàng toàn tâm toàn ý vào công việc kinh doanh chính của mình.. Chúng tôi
luôn nỗ lực sáng tạo không ngừng nhằm xây dựng công ty thành một tổ chức hiện đại,
giầu mạnh và văn hóa với mong muốn mở rộng hợp tác tạo nền tảng cho những bước
tiến bền vững.
- Tầm nhìn của công ty: Công ty Cổ phần Thương Mại và Đầu Tư Công Nghệ
SPS đã đề ra phương hướng, mục tiêu chung là xây dựng công ty trở thành Doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực cung cấp thiết bị và dịch vụ internet. Cụ thể,
phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu trên 25% mỗi năm, tăng trưởng lợi nhuận
trên 30% mỗi năm.
c, Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:

GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC


21

21
`

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG
MARKETING

PHÒNG KẾ
TOÁN


PHÒNG CHĂM
SÓC KH

KHỐI KH CÁ
NHÂN

KHỐI KH CÁ
NHÂN
KHỐI KH DOANH
NGHIỆP

KHỐI KH DOANH
NGHIỆP

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
thương mại đầu tư công nghệ SPS
a. Lĩnh vực và dịch vụ kinh doanh.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số 0106465728 đăng ký
lần đầu ngày 25/02/2014 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội ,Công ty có các chức năng
nhiệm vụ sau :
-

Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet
Xuất bản phần mềm

Hoạt động viễn thông khác
Lập trình máy vi tính
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính
Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
Cổng thông tin
Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Trong các lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký, hiện Công ty đã và đang triển khai,
cung cấp các dịch vụ: Dịch vụ Hosting, Dịch vụ Tên miền, Dịch vụ Máy chủ, Dịch vụ
Email, Dịch vụ website, Chứng chỉ số SSL, Bản quyền phần mềm
b, Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm gần đây.


22

22
`

Với 5 năm hoạt động, công ty đã đi vào quy trình ổn định, dần dần khẳng định vị
thế trên thị trường các công ty, doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Từ năm 2016 đến 2018, sự
phát triển và doanh thu của công ty được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2018
(Đơn vị tính: triệu đồng)

Các chỉ tiêu

2016

2017


2018

1.Tổng doanh thu

2568

3532

4694

2.Tổng chi phí

1056

1304

1746

3.Lợi nhuận trước thuế

1512

2228

2948

4.Thuế thu nhập doanh nghiệp

513,6


706,4

938,8

5.Lợi nhuận sau thuế

998,4

1521,6

2009,2

(Nguồn: Báo cáo Tài chính năm 2016-2018)
Trên đây là bảng số liệu tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây từ
năm 2016 đến năm 2018 (số liệu trong bảng đã được làm tròn).
Nhận xét tổng quát về tình hình kinh doanh của công ty 3 năm từ năm 20162018:


Năm 2017, tổng doanh thu đạt 3532 triệu đồng, tăng sát 1 tỷ đồng so với năm
2016. Đến năm 2018, tổng doanh thu đạt trên 4 tỷ đồng, so với năm 2016 là 182%.
Nhìn chung doanh thu của công ty qua 3 các năm đều có sự tăng trưởng mạnh.



Về chi phí, hàng năm công ty đều đẩy mạnh kinh doanh, chi phí các năm đều
tăng. Tuy nhiên, năm 2018 tăng trưởng mạnh, cải tiến công nghệ nên độ tăng trưởng
doanh thu vượt trội hơn hẳn phần trăm tăng chi phí.



23

23
`


Từ năm 2016 đến năm 2018, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ 998,4 triệu
đồng lên đến 2009,2 triệu đồng. Dễ thấy, tình hình tài chính của công ty đang rất thuận
lợi, mức chi phí cùng kỳ các năm ổn định mà lợi nhuận tăng khá cao.
c, Chiến lược và các định hướng trong tương lai của Công ty
Công ty Cổ phần Thương Mại và Đầu Tư Công Nghệ SPS đã đề ra phương
hướng, mục tiêu chung là xây dựng công ty trở thành Doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam về lĩnh vực cung cấp thiết bị và dịch vụ internet. Cụ thể, phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng doanh thu trên 25% mỗi năm, tăng trưởng lợi nhuận trên 30% mỗi năm.
Giai đoạn 2019-2021, công ty phấn đấu mở rộng thêm chi nhánh ở các tỉnh thành
lân cận Hà Nội và Hồ Chí Minh. Đồng thời tập trung đầu tư phát triển nền tảng gắn kết
tập khách hàng và tạo hệ sinh thái cho dịch vụ, đẩy mạnh phát triển khách hàng, nâng
cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
Giai đoạn 2020-2025, Công ty đề ra phát triển theo hướng tăng tốc, bứt phá mạnh
mẽ, mang lại cho Công ty nguồn doanh thu lớn.
Xây dựng một công ty hùng mạnh, đa lĩnh vực ngành nghề, giàu bản sắc văn hóa,
hoạt động năng động. Sản phẩm, dịch vụ phong phú, kênh phân phối đa dạng, uy tín
và rộng khắp, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội Facebook.
2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động truyền
thông Facebook tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư công nghệ SPS.
a, Hệ thống pháp luật Thương mại điện tử.
Hệ thống pháp luật có một ảnh hưởng không nhỏ tới các các hoạt động kinh
doanh trực tuyến của các doanh nghiệp, nó không chỉ ảnh hưởng đến kỹ thuật công

nghệ, bảo mật thông tin, hệ thống thanh toán trực tuyến, quan hệ thương mại, mà còn
tương tác với hệ thống thông tin toàn cầu.
Môi trường pháp lý cho TMĐT ở nước ta liên tục được bổ sung hoàn thiện. Hiện
nay, khung pháp lý cho TMĐT Việt Nam đã cơ bản định hình với một loạt văn bản từ
luật, nghị định cho đến thông tư điều chỉnh những khía cạnh khác nhau của hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT. Hệ thống pháp luật ngày càng được nhà
nước chú trọng hoàn thiện và phát triển đã có tác động đáng kể đến sự tin tưởng của
khách hàng vào các sản phẩm, hoạt động kinh doanh online của các doanh nghiệp. Đối


24

24
`

với hệ thống mạng xã hội facebook, hệ thống pháp lý của nước ta giúp cho hệ thống
hoạt động hiệu quả hơn, đảm bảo an toàn cho người tham gia sử dụng dịch vụ mạng xã
hội facebook: bảo đảm về tài khoản, về thông tin của người dùng, về cung cấp các dịch
vụ tốt nhất cho người tham gia. Ngày 10/4/2012 tại hội thảo “Các vấn đề về thuế
trong giao dịch thương mại điện tử qua biên giới" ở Hà Nội đã khẳng định Việt Nam
có quyền đánh thuế với tất cả các giao dịch có phát sinh doanh thu được thực hiện tại
Việt Nam và facebook cũng nằm trong số các doanh nghiệp sẽ đóng thuế. Việc thực
hiện chính sách thuế đối với dịch vụ quảng cáo trực tuyến của facebook giúp góp
phần vào việc đảm bảo công bằng cho các công ty kinh doanh số trong nước, đảm
bảo pháp luật Việt Nam. Công ty cổ phần thương mại đầu tư công nghệ SPS sử dụng
mạng xã hội Facebook làm công cụ truyền thông marketing nên cũng cần chú ý
nhiều về các quy định an ninh cũng như là quy định về kinh doanh của Nhà nước để
có cách xử lý phù hợp.
b. Hệ thống hạ tầng công nghệ
Môi trường về hạ tầng công nghệ, dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển

của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Môi
trường công nghệ vừa là nền móng, vừa là những cơ hội lớn giúp cho các doanh
nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, hoặc cũng có thể tác động ngược lại làm cho
các doanh nghiệp đi sau đối thủ cạnh tranh của mình. Tổng quan tác động của môi
trường công nghệ đến hoạt động truyền thông trên facebook:
- Tình hình phát triển Internet ở nước ta:
Cùng với xu thế phát triển của việc ứng dụng Internet của các nước trên thế giới,
tại Việt Nam tỷ lệ người xử dụng Internet tăng lên nhanh chóng. Cách đây tầm 10 năm
Việt Nam nằm cách xa các nước khác ở Châu Á, nhưng hiện nay tỷ lệ sử dụng Internet
của Việt Nam đã đặt tới mức độ của các thị trường mới nổi khác.
Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể tiếp cận,trao đổi và chăm
sóc khách hàng qua các phương thức trực tuyến nhờ các công cụ quảng cáo facebook,
zalo, google ads, email marketing, ...
Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình
và cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao dịch


25

25
`

truyền thống sang giao dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu cầu của
các bên hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư…) của doanh nghiệp.
Các hoạt động đầu tư CNTT trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các mục tiêu
của doanh nghiệp như hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết
định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh,…Có
nhiều mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệp, mỗi mô hình có cách tiếp cận khác

nhau nhưng đều có chung mục đích là giúp doanh nghiệp xác định được lộ trình đầu tư
và mối quan hệ giữa các thành phần trong bức tranh tổng thể về ứng dụng CNTT trong
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải chọn cho mình mô hình đầu tư CNTT cho
phù hợp để phát huy hiệu quả các khoản đầu tư, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh và
phù hợp với năng lực khai thác công nghệ của doanh nghiệp.
Hòa cùng sự phát triển vượt bậc đó, Công ty cổ phần thương mại đầu tư công
nghệ SPS đã không để nguồn tài nguyên này bị lãng phí. Từ cách sắm sửa cơ sở vật
chất của Công ty: tất cả nhân viên đều được cung cấp máy tính bàn để làm việc, nhân
viên kinh doanh được hỗ trợ điện thoại di động để tiện cho việc chăm sóc khách hàng,
wifi mạnh phủ sóng cả công ty, công ty đang tiến hành hỗ trợ khách hàng có thể thanh
toán trực tuyến trên website, hiện tại thời điểm bây giờ là thanh toán đa số qua chuyển
khoản ngân hàng...
c. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là nguồn tác động lớn đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Năm 2016, năm đầu cả nước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016-2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự
báo, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm mạnh. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
năm 2016 ước tính tăng 6,21% so với năm 2015, trong đó quý I tăng 5,48%; quý II
tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý IV tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay tuy
thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề
ra, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu
giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp
thì đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công, có được kết quả này không thể
thiếu công sức lớn của bộ máy cơ quan nhà nước. Chính tác động này làm kích thích
tăng tỷ lệ mua bán trực tuyến, tỷ lệ khách hàng tìm kiếm các sản phẩm online khiến
cho hoạt động truyền thông trực tuyến, và cả qua kênh facebook hiệu quả hơn.


×