Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện quy trình triển khai phần mềm một cửa điện tử cho thành phố vị thanh tỉnh hậu giang của công ty cổ phần công nghệ savis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.36 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Hoàn thiện quy trình triển khai phần mềm một cửa điện tử cho thành phố Vị
Thanh tỉnh Hậu Giang của Công ty Cổ phần Công nghệ Savis” em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp nhờ có sự giúp đỡ từ thầy cô hướng dẫn của Trường Đại học
Thương Mại cũng như các anh chị team leader tại Công ty cổ phần công nghệ Savis.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ths. Nguyễn Thị Hội –
Giảng viên bộ môn công nghệ thông tin đã tận tình chỉ bảo, phân tích cũng như hướng
dẫn em làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện quy trình triển khai phần
mềm một cửa điện tử cho thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang của Công ty cổ phần
công nghệ Savis”.
Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô là giảng viên của Trường
Đại học Thương Mại nói chung cũng như các thầy cô giảng viên khoa Hệ thống thông
tin kinh tế và Thương mại điện tử đã cho em kiến thức và kinh nghiệm học tập để em
có thể dùng kiến thức đó áp dụng vào công việc hiện tại của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc của Công ty cổ phần công nghệ Savis
cùng toàn thể các anh chị nhân viên đang làm việc tại công ty đã tạo điều kiện thuận
lợi, hướng dẫn để em có thể thực tập và làm việc tại công ty để hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Tuy được thực tập, làm việc tại môi trường thuận lợi và được sự giúp đỡ của
giảng viên Nguyễn Thị Hội, song vốn hiểu biết và kiến thức của bản thân còn hạn chế,
vì vậy, em mong thầy cô có thể giúp đỡ, góp ý để bài khóa luận có thể hoàn thiện tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Huyền
Phạm Thị Huyền

1

1


1


MỤC LỤC

2

2
2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Diễn giải
CNTT
HTTT
CRM
Customer Relationship
Management
CSDL
LAN
Local Area Network
BO
Back Office
UBND
HDND
Sở TT&TT
BA
Business Analyst

TN & THS
QTHT
TTHC
TN&TKQ
DVC
LGSP
Local Government Service
Platform
SOA
Service Oriented Architecture

Nghĩa của từ
Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Quản lý quan hệ khách hàng
Cơ sở dữ liệu
Mạng nội bộ
Bộ phận ngoài văn phòng
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Sở thông tin và truyền thông
Phân tích nghiệp vụ
Tiếp nhận và trả hồ sơ
Quản trị hệ thống
Thủ tục hành chính
Tiếp nhận và trả kết quả
Dịch vụ công
Trục tích hợp
Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU

3

3
3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Trong cuộc sống tất bật hiện nay, mọi việc đều được đơn giản và tối ưu hóa thời
gian thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý các công việc hàng ngày.
Công nghệ thông tin luôn giữ một vai rất quan trọng tại các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt tại Việt Nam, công nghệ thông tin được xem là nền tảng vững chắc phục vụ cho
tiến trình phát triển đất nước bền vững, hướng đến một trong những quốc gia có nền
kinh tế, an ninh, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội ổn định, tốt nhất tại Đông Nam A
và thế giới. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại và là vấn đề đang được các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước quan tâm sâu sắc, bởi công nghệ thông tin là cốt
lõi trong các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội trong thời đại ngày
nay. Việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa xử lý qua các
phần mềm ứng dụng nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại
hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trẻ, hỗ
trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng đời
sống của người dân.
Cùng mục đích như trên, chính phủ cũng đã đưa công nghệ thông tin áp dụng vào
trong các công việc của các cơ quan nhà nước, trong đó có giải quyết thủ tục hành
chính của các cơ quan ban ngành. Phần mềm một cửa điện tử được xây dựng nhằm

giúp cho quá trình xử lý thủ tục hành chính tăng nhanh, tăng hiệu quả công việc cho
cán bộ. Đồng hành song song với việc xây dựng và phát triển phần mềm, hoàn thiện
quy trình triển khai phần mềm cũng rất cần thiết và quan trọng. Hoàn thiện quy trình
triển khai phần mềm phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
sẽ giảm thiếu chi phí trong triển khai, đào tạo các cán bộ sử dụng phần mềm; đồng
thời, giúp cho việc sử dụng phần mềm phù hợp, hiệu quả với công việc của các cán bộ,
đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định tại các cơ quan ban ngành.
1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về quy trình triển khai phần
mềm; thứ hai, hoàn thiện quy trình triển khai phần mềm Một cửa điện tử dựa trên quy
trình triển khai phần mềm chung.
Về mặt thực tiễn: Trong quá trình chuyển giao công nghệ, phần mềm mới, việc
tiếp thu, chuyển đổi công nghệ mới sẽ gặp một số khó khăn nhất định, hoạch định quy
trình triển khai phù hợp giúp cho công việc chuyển giao diễn ra thuận lợi và nhanh
4


chóng, giảm thiểu công sức, chi phí cho các đơn vị liên quan. Sự mạch lạc, rõ ràng,
chính xác trong quy trình triển khai giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đưa ra các định
hướng chính xác, phù hợp cho quá trình triển khai phần mềm, đưa ra các tình huống có
thể xảy ra để nhanh chóng giải quyết các tình huống phát sinh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình triển khai phần mềm.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng về tình hình giải quyết thủ tục hành
chính và sử dụng phần mềm cũ tại UBND thành phố Vị Thanh và các phường/xã/thị
trấn thuộc thành phố Vị Thanh để xử lý các thủ tục hành chính. Đồng thời, phân tích
thực trạng về nguồn lực của công ty cổ phần công nghệ Savis trong thời gian triển khai
phần mềm một cửa điện tử.
Từ thực trạng khảo sát, đưa ra quy trình triển khai phần mềm Một cửa điện tử

phù hợp nhất với UBND thành phố Vị Thanh và các phường/xã/thị trấn thuộc thành
phố Vị Thanh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về tình hình quản lý, giải quyết các thủ tục
hành chính, tình trạng sử dụng phần mềm cũ để giải quyết thủ tục hành chính và nguồn
lực cho việc triển khai phần mềm một cửa điện tử, công ty cổ phần công nghệ Savis
cần đưa ra quy trình triển khai phần mềm phù hợp nhất và thành công cho đơn vị thành
phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang. Vì vậy, qua bài nghiên cứu dưới đây em xin đưa ra quy
trình triển khai phần mềm một cửa điện tử cho thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống Một cửa điện tử và quy trình triển khai phần
mềm một cửa điện tử của công ty cổ phần công nghệ Savis tại thành phố Vị Thanh tỉnh
Hậu Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi thời gian: Trong giai đoạn từ ngày 9/10/2019 đến ngày 3/12/2019
Về phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu và khảo sát tại UBND thành phố
Vị Thanh tỉnh Hậu Giang và UBND các phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Vị
Thanh tỉnh Hậu Giang và trong công ty cổ phần công nghệ Savis.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Điều tra trắc nghiệm: Đưa ra bộ câu hỏi về thực trạng tình hình giải quyết thủ tục
hành chính của thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
5


Điều tra trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp tại công ty cổ phần công nghệ
Savis.
Trao đổi thông tin dữ liệu liên quan đến việc triển khai phần mềm Một cửa điện
tử qua các kênh khác nhau như mail, zalo, viber … với thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu

Giang
Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về phân tích thiết kế
hệ thống thông tin từ các phương tiện như sách, internet, truyền thông …
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng tổng hợp các kiến
thức và phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, từ việc phân tích
thực trạng đưa ra quy trình triển khai phần mềm phù hợp cho thành phố Vị Thanh tỉnh
Hậu Giang.
Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng trong bài khóa luận:
+ Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: Sau tiến hành phỏng vấn cần phân loại các
thông tin thu được theo từng mục nội dung. Kiểm chứng độ tin cậy của thông tin và
xem xét độ hợp lệ của thông tin đối với nghiên cứu.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp: Sau khi thu thập các tài liệu thứ cấp tiến
hành phân loại theo các dạng: Tài liệu cung cấp các cơ sở lý thuyết; tài liệu có tính
chiến lược, tài liệu báo cáo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; tài liệu tham khảo
hội thảo, hội nghị và các bài đánh giá, phân tích về công ty. Sau đó tiến hành tổng hợp
và so sánh
+ Cách phân tích dữ liệu và trình bày kết quả: Đưa ra các đánh giá tổng quát,
đánh giá chung với các thống kê, mô tả thông qua việc sử dụng các công cụ như excel;
các biểu đồ, đồ thị, hình vẽ minh họa dựa trên số liệu thu thập được. Sau đó, so sánh
mối liên hệ giữa các số liệu và dữ liệu để đưa ra những đánh giá và rút ra kết luận.
5. Kết luận của khóa luận
Đề tài khóa luận gồm 4 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về quy trình triển khai phần mềm
Chương II. Thực trạng khi triển khai phần mềm một cửa điện tử tại UBND
Thành phố Vị Thanh và công ty cổ phần công nghệ Savis
Chương III. Giải pháp để triển khai phần mềm một cửa điện tử thành công tại
thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang của công ty cổ phần công nghệ Savis
Chương IV. Kết luận và kiến nghị


6


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI PHẦN MỀM
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Hệ thống, hệ thống thông tin
Hệ thống (Đàm Gia Mạnh, 2017) là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử
có mối quan hệ tương tác, ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được
một mục tiêu chung. Các phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật
chất như con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, quy tắc hoạt
động, quy trình xử lý,…
Hệ thống thông tin (Đàm Gia Mạnh, 2017) là một tập hợp phần cứng, phần mềm,
cơ sở dữ liệu, mạng viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhau nhằm
thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền phát thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin có thể là thủ công nếu dựa vào các công cụ thủ công như giấy, bút,
thước, tủ hồ sơ, ... còn hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào
mạng máy tính và các thiết bị công nghệ khác.
Xét trên quan điểm hệ thống, mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin là nhằm tạo
ra thông tin có ý nghĩa phục vụ người sử dụng, từ mục tiêu đó có thể dễ dàng xác định
đầu vào của hệ thống thông tin là dữ liệu được thu thập từ các hoạt động nghiệp vụ
hàng ngày của tổ chức, doanh nghiệp. Đầu ra của hệ thống thông tin là các thông tin
(thường là các báo cáo) có ý nghĩa đối với tổ chức, doanh nghiệp.
Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin bao gồm: Nguồn lực phần cứng,
nguồn lực phần mềm, nguồn lực dữ liệu, nguồn lực mạng và nguồn lực con người.
1.1.2. Phần mềm
Phần mềm (Đàm Gia Mạnh, 2017) là các chương trình được cài đặt trong hệ
thống, thực hiện công việc quản lý hoặc các quy trình xử lý trong hệ thống thông tin.
Phần mềm được sử dụng để kiểm soát và điều phối phần cứng, thực hiện xử lý và cung
cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
Các loại phần mềm cơ bản:

+ Phần mềm hệ thống: là các chương trình giúp cho người sử dụng quản lý, điều
hành hoạt động của các thiết bị phần cứng. Phần mềm hệ thống giống như một bộ
phận kết nối giữa máy tính và chương trình ứng dụng.
+ Phần mềm chuyên dụng là thành phần quan trọng nhất trong quy trình xử lý
thông tin, cho phép thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức, doanh nghiệp
(như quản lý dữ liệu, tổng hợp thông tin, xuất báo cáo) một cách tự động.
+ Phần mềm bảo mật: là các chương trình đảm bảo an toàn cho dữ liệu bên trong
hệ thống như phần mềm sao lưu dự phòng, phần mềm bảo mật mạng, phần mềm diệt
virus.
7


1.1.3. Phần cứng
Phần cứng (Đàm Gia Mạnh, 2017): Trang thiết bị phần cứng của một hệ thống
thông tin gồm các thiết bị vật lý được sử dụng trong quá trình xử lý thông tin như nhập
dữ liệu vào, xử lý và truyền phát thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể
nhìn thấy, cầm nắm được.
Phần cứng thường được chia thành hai nhóm nhỏ:
+ Các thiết bị phần cứng máy tính: thiết bị vào/ra, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ
+ Các thiết bị viễn thông: các thiết bị truyền và khuếch đại tín hiệu, các thiết bị
nhận và giải mã tín hiệu
1.1.4. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (Đàm Gia Mạnh, 2017) là tập hợp dữ liệu có tổ chức và có liên
quan đến nhau được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp (như băng từ, đĩa từ) để
phục vụ yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều
chương trình ứng dụng với nhiều mục đích tại nhiều thời điểm khác nhau.
1.1.5. Mạng
Mạng máy tính (Đàm Gia Mạnh, 2017) gồm tập hợp máy tính và các thiết bị vật
lý được kết nối với nhau nhờ đường truyền vật lý theo một kiến trúc nhất định dựa trên
các giao thức nhằm chia sẻ các tài nguyên trong mạng của tổ chức, doanh nghiệp.

Mạng máy tính có thể kết nối máy tính với các thiết bị khác trong phạm vi một tòa
nhà, một khuôn viên, một thành phố hoặc một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên toàn
thế giới. Mạng máy tính giúp con người giao tiếp với nhau thông qua các giao thức
truyền nhận như thư điện tử, đàm thoại điện tử, truyền tệp tin, … Trong tổ chức, doanh
nghiệp hiện nay phổ biến các kiến trúc như Lan, Intranet, hoặc Extranet, Internet.
1.1.6. Con người
Trong hệ thống thông tin hiện đại, yếu tố con người bao gồm tất cả những đối
tượng tham gia quản lý, xây dựng, mô tả, lập trình, sử dụng, nâng cấp và bảo trì hệ
thống. Con người được coi là thành phần quan trọng nhất, đóng vai trò chủ động để
tích hợp các thành phần trong hệ thống để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
Những người sử dụng hệ thống bao gồm từ nhà quản lý đến tất cả nhân viên có thao
tác trên các thành phần cấu thành hệ thống của tổ chức, doanh nghiệp (Đàm Gia
Mạnh, 2017)
1.2. Một số lý thuyết về quy trình triển khai phần mềm
1.2.1. Triển khai phần mềm
Triển khai phần mềm là tất cả các hoạt động giúp cho một hệ thống phần mềm
sẵn sàng sử dụng. Quá trình triển khai chung bao gồm một số hoạt động có liên quan
8


với khả năng chuyển tiếp với nhau. Các hoạt động có thể từ phía nhà sản xuất hay
người dùng hoặc cả hai.
Mỗi hệ thống phần mềm là duy nhất, rất khó để định nghĩa các quy trình hay thủ
tục gắn liền với hoạt động, triển khai có thể hiểu như một quy trình được tùy chỉnh
theo yêu cầu, đặc điểm cụ thể.
1.2.2. Quy trình triển khai phần mềm
Theo Alexis Leon (Enterprise Resource Planning, Alexis Leon, 2000, Tata
McGraw-Hill Publising Co. Ltd) thì quá trình triển khai một giải pháp phần mềm bao
gồm các bước như sau:
Bước 1: Thực hiện tiền định đánh giá

Bước 2: Đánh giá gói dự án
Bước 3 Lập kế hoạch cho dự án
Bước 4: Phân tích sự khác biệt
Bước 5: Tái cấu trúc hệ thống
Bước 6: Thiết lập cấu hình hệ thống
Bước 7: Huấn luyện đội triển khai
Bước 8: Kiểm tra, kiểm thử
Bước 9: Huấn luyện người sử dụng
Bước 10: Vận hành hệ thống
Bước 11: Hậu triển khai và khai thác
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Quy trình triển khai phần mềm là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển
phần mềm và ứng dụng phần mềm trong các quy trình xử lý công việc. Cùng với thực
tế như vậy, trong nước đã có một số đề tài nghiên cứu, bài báo liên quan đến quy trình
triển khai phần mềm và hiệu quả của việc triển khai phần mềm phù hợp:
Theo ictnews, thông tin từ Sở TT&TT Hà Nội cho hay, từ giữa tháng 8/2018, sở
đã tổ chức triển khai thử nghiệm hệ thống một cửa điện tử dùng chung 3 cấp của
Thành phố. Hệ thống đã được đi vào sử dụng sau quá trình triển khai thành công, và đã
được nhân rộng toàn thành phố sử dụng.
Với đề tài khóa luận “Quy trình triển khai và ứng dụng phần mềm CRM tại
Công ty HC Việt” viết năm 2015, tác giả Đặng Thị Phương đã đánh giá hiện trạng
quản trị mối quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp, ứng dụng tin học hóa trong hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó, đưa ra quy trình triển khai phần mềm quản lý hỗ trợ
9


khách hàng trong doanh nghiệp. Đồng thời, đánh giá đưa ra những ưu điểm và hạn chế
của quy trình triển khai phần mềm CRM.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động, xử lý các công việc trong các
ngành nghề là vô cùng quan trọng và đang ngày càng phát triển trên toàn thế giới.
Trong đó, hoàn thiện quy trình triển khai cho một hệ thống, phần mềm là một trong
những giai đoạn trọng tâm trong một dự án ứng dụng phần mềm trong giải quyết các
công việc. Trên thế giới đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan tới vấn đề triển khai
phần mềm:
Với đề tài “Building an effective software deployment process” năm 2012, John
B.Tyndall đã xây dựng quy trình triển khai hiệu quả dựa trên cơ sở hạ tầng của đơn vị
được triển khai cùng với quy trình, điều kiện cài đặt cụ thể cho phần mềm quản lý
điểm của trường đại học bang Pennsylvania.
Đề tài “Software deployment activities and challenges – A case study of four
software product companies” của Mika V. Mäntylä and Jari Vanhanen được xây dựng
năm 2015 đã giới thiệu về triển khai phần mềm bao gồm quá trình cài đặt và cập nhật
phiên bản mới, là một hoạt động quan trọng đối với tất cả các nhà cung cấp phần mềm.
Nó kết hợp tất cả các bước được thực hiện cho đến khi khách hàng hài lòng với sản
phẩm được triển khai. Tác giả đã đưa ra ba đặc điểm sản phẩm khiến việc triển khai
trở nên khó khăn hơn thông qua bài khảo sát : sản phẩm được tích hợp chặt chẽ với các
hệ thống khách hàng khác; sản phẩm cung cấp các tùy chọn cấu hình khác nhau để hỗ
trợ các cách làm việc khác nhau; sản phẩm yêu cầu tạo trước, phức tạp , mô hình dữ
liệu trong thế giới thực để có thể sử dụng. Tác giả đã đưa ra kết luận triển khai phần
mềm là nhiều mặt, liên quan đến các hoạt động liên quan đến tương tác của khách
hàng; thực hiện tích hợp; và cấu hình, cài đặt và thử nghiệm các sản phẩm.
Cuốn sách “The Definitive Guide to Windows 2000 Software Deployment” của
Sean Daily & Series Editor xuất bản năm 2013 là một trong các cuốn sách có nội dung
về triển khai phần mềm Windows 2000. Với nội dung về triển khai, cuốn sách đã giới
thiệu tổng quát về triển khai phần mềm và quy trình triển khai phần mềm như phần
mềm là gì? Cách cài đặt, gỡ bỏ cũng như chuyển giao dữ liệu, cập nhật và các hoạt
động khác liên quan đến quá trình triển khai. Tác giả đã đưa ra được quá trình triển
khai phần mềm dựa trên sự đánh giá về mọi mặt qua các giai đoạn như sau: xác định
sự cần thiết của phần mềm; phân phối, bảo trì và báo cáo về các gói phần mềm, đào

tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm cho người dùng cuối và thực hiện việc bảo trì phần
mềm.

10


Như vậy, vấn đề triển khai phần mềm không chỉ được nghiên cứu trong nước mà
còn được nghiên cứu cả các nước khác trên thế giới. Việc chuyển giao công nghệ mới,
cập nhật các phần mềm ứng dụng hiện đại thì quy trình triển khai là không thể thiếu.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KHI TRIỂN KHAI PHẦN MỀM TẠI UBND
THÀNH PHỐ VỊ THANH TỈNH HẬU GIANG CỦACÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ SAVIS
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ Savis
2.1.1. Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần Công nghệ Savis
a, Thông tin cơ bản của doanh nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Savis Technolory Group
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Điện thoại: +(84-24) 3782 2345
Mã số thuế: 0101569603
Địa điểm trụ sở chính: Tầng 9, tòa nhà Việt A, số 9, phố Duy Tân, phường Dịch
Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Địa điểm văn phòng đại diện: Tầng 2, tòa nhà WinHome, số 25 đường Đào Duy
Anh, phường 9, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
b, Cơ cấu nhân sự
Công ty cổ phần công nghệ Savis tổ chức theo mô hình công ty cổ phần với sự
điều hành của ban lãnh đạo là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc các
phòng ban và các khối, phòng ban chức năng.
Sơ đồ các phòng ban chức năng bao gồm:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần công nghệ Savis

11


(Nguồn: Báo cáo thực tập tổng hợp)
Hiện nay, công ty cổ phần công nghệ Savis có tổng cộng 118 thành viên bao gồm
nhân viên chính thức, cộng tác viên và thực tập sinh. Tất cả đều đã hoàn tốt nghiệp và
được đào tạo bới những trường đại học, học viện uy tín, chất lượng tại Việt Nam như
Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội,... Ban giám đốc, cán bộ quản lý
đều là những người giàu kinh nghiệm,, đầy nhiệt huyết, đam mêm với công việc, giữ
những vị trí quan trọng then chốt như kiến trúc sư trưởng, trưởng bộ phận phân tích
nghiệp vụ và kiểm thử, trưởng nhóm lập trình nhiều dự án quan trọng, trọng điểm về
khối chính phủ, doanh nghiệp…
Bảng 2.1: Thống kê số lượng và tỷ lệ nhân viên của công ty
STT
Loại nhân viên theo hợp đồng
1
Nhân viên chính thức
2
Cộng tác viên
3
Thực tập sinh

Số lượng
Tỷ lệ (%)
70
59,32
30
25,42
18
15,26

(Nguồn: Báo cáo thực tập tổng hợp)
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Công nghệ Savis
Năm 2015, Savis đã cán mốc 130 tỷ đồng cho các lĩnh vực phần mềm và tích hợp
hệ thống và dịch vụ.
Công ty cổ phần công nghệ Savis là công ty đưa ra những giải pháp công nghệ
xây dựng sản phẩm phần mềm, đến nay gần 15 năm hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin nhưng công ty luôn đặt mục tiêu “Startup”- mục tiêu của 1 công ty khởi
nghiệp. Hiện công ty đã có những sản phẩm đạt chất lượng và đưa ra thị trường, đã đạt
được những thành công lớn như đạt danh hiệu sao khuê năm 2018 với giải pháp “Lưu
trữ số hóa điện tử tập trung trên nền tảng Big Data”. Năm 2019, Savis vinh dự là đơn
vị tiêu biểu có 3/3 đề cử đạt Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam 2019, ba hạng mục
cụ thể là: Hệ thống giải pháp xây dựng nền tảng Chính phủ số, Hệ thống quản lý và lập
kế hoạch sản xuất tài nguyên truyền hình số, Giải pháp lưu trữ số hóa điện tử tập trung
trên nền tảng Big Data cho tổ chức/Doanh nghiệp.
Qua từng năm phát triển, doanh thu đạt được từ các dịch vụ, sản phẩm của Savis
ngày càng tăng cao.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần công nghệ Savis năm 2016-2018
(Đơn vị: tỷ đồng)
Thời gian
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
12

Doanh thu

Chi phí

160
175

200

90
95
105

Lợi nhuận Thuế phải Lợi nhuận
trước thuế
nộp
sau thuế
70
14
56
80
16
64
95
19
76
(Nguồn: Báo cáo thực tập tổng hợp)


Trong ba năm gần đây, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng nhanh
qua từng năm. Từ năm 2016 đến năm 2017, tổng doanh thu tăng 15 tỷ đồng, tương
ứng tăng 9,375%, lợi nhuận tăng 8 tỷ. Đến năm 2018, doanh thu tăng 25 tỷ đồng so
với năm 2017, tương ứng tăng 14,286%, lợi nhuận tăng 12 tỷ đồng. Như vậy, cả doanh
thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm, cho thấy sự phát triển của công ty
trong hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
a, Phần cứng

Theo số liệu khảo sát qua phiếu điều tra sau thời gian thực tập, các thiết bị phần
cứng chủ yếu bao gồm: máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay (laptop), máy in
laser đen trắng, máy chiếu, máy fax, điện thoại cố định.
Dưới đây là số liệu đã tổng hợp trong báo cáo thực tập tổng hợp:
Bảng 2.3. Số lượng các thiết bị phần cứng của công ty cổ phần công nghệ Savis
Tên thiết bị

Số lượng (chiếc)

Máy chủ

2

Máy tính để bàn

70

Máy tính xách tay

48

Máy in laser trắng đen

4

Điện thoại cố định

10

Máy fax

Máy chiếu

4
5
(Nguồn: Báo cáo thực tập tổng hợp)
Hệ thống máy chủ: Hệ thống máy chủ gồm 2 chiếc được cài đặt hệ điều hành
Windows. Máy chủ Vostro của Dell, dòng máy này rất phù hợp để làm máy chủ chứa
file cho các máy trạm, chia sẻ Internet trên mạng LAN. Đảm đương khối lượng công
việc một cách nhanh chóng và hiệu quả với bộ vi xử lý i7 8700 thế hệ thứ 8 và bộ nhớ
lên đến 8GB DDR4. Cung cấp những tính năng cần thiết, phù hợp và hiệu quả cho
hoạt động của công ty.
Máy in laser trắng đen HP LaserJet P2035 được trang bị chip xử lý tốc độ
266MHz và bộ nhớ trong 16 MB cho khả năng in lên đến 30 trang/phút với độ phân
giải cao 600dpi. Kết nối dễ dàng với máy tính qua cổng USB 2.0 hoặc IEEE 1284compliant parallel. Máy in HP LaserJet P2035 hoàn toàn tương thích với các hệ điều
hành phổ biến nhất hiện nay.

13


Hệ thống máy desktop, máy tính xách tay: Công ty trang bị 70 máy tính để bàn
cho 70 nhân viên chính thức với các thông số kỹ thuật như sau: intel (R) pentium (R)
dual CPU, T3400 @2,16GHZ, 2,16GHZ, 0,99GB of RAM. Và 48 máy tính xách tay
của nhân viên có cấu hình cao, thông số kỹ thuật tốt mang theo khi làm việc.
Hệ thống máy fax, máy chiếu, điện thoại cố định: Công ty cài đặt hệ thống máy
fax, máy chiếu và điện thoại cố định đầy đủ với những thiết bị hiện đại, phục vụ cho
công việc của cán bộ nhân viên toàn công ty như trình chiếu, liên hệ khách hang, tư
vấn sản phẩm,…
b, Phần mềm
Trong quá trình làm việc, một số phần mềm được Savis ứng dụng như:
Phần mềm kế toán MISA: Đã được mua bản quyền vầ cập nhật, nâng cấp qua

các năm, đảm bảo tính bảo mật về thông tin, dữ liệu và hiệu quả trong công việc.
Phần mềm văn phòng như Microsoft office 2010, Microsoft office 2013, đã được
cập nhật bản quyền, đảm bảo tính tiện ích, hiệu quả và bảo mật dữ liệu của công ty.
Phần mềm bảo vệ dữ liệu, diệt virus như: sử dụng Firewall, antivirus (Bkav Pro),
đối với website sử dụng phần mềm antivirus (AVG) và sử dụng phần mềm antivirut
(Security Plus for Mdea, Symante) cho email.
Các phần mềm hỗ trợ cho đội ngũ BA/ Tester sử dụng trong công việc phân tích,
thiết kế dự án như: Axure, Visio và các phần mềm ứng dụng cho các kỹ sư lập trình
viên như visual studio, SQL Server, …
Phần mềm hỗ trợ trao đổi công việc: skype, teamviewer, …
c, Hệ thống mạng
Hệ thống mạng của công ty sử dụng chủ yếu mạng LAN (mạng nội bộ của công
ty), mỗi nhân viên sẽ được cung cấp một tài khoản để đăng nhập vào hệ thống mạng
của công ty, giúp cho việc quản lý làm việc, chia sẻ tài liệu của công ty được chính
xác, hiệu quả.
Ngoài ra, công ty còn lắp đặt hệ thống wifi để phục vụ cho làm việc và giải trí
của nhân cán bộ nhân viên khi sử dụng thiết bị điện thoại di động, ipad, …
d, Cơ sở dữ liệu và quản trị cơ sở dữ liệu
Công ty có sử dụng 2 máy chủ để lưu trữ toàn bộ các dữ liệu của công ty. Sử
dụng hệ quản trị CSDL SQL Server để thu thập, phân tích, xử lý, lưu trữ và truyền
thông tin. Và toàn bộ các mày tính bàn, máy tính xách tay đều được cài sẵn phần mềm
SQL Server, các phần mềm ứng dụng giúp cho việc phân tích thiết kế như Axure PR
và Microsoft Visio.

14


2.2. Tổng quan về thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
2.2.1. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa điện tử
của thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

a, Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình quản lý một cửa điện
tử
Dưới đây là quy trình giải quyết các loại thủ tục hành chính, các loại giấy tờ theo
mô hình một cửa điện tử hiện nay.

Hình 2.1: Các bước giải quyết 1 thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước hiện nay
(Nguồn: Tài liệu quy trình giải quyết thủ tục hành chính)
Bước 1: Công dân, tổ chức đến nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan nhà
nước.
Bước 2: Tại bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
Bước 3: Bộ phận một cửa xử lý hồ sơ, hồ sơ thiếu cần bổ sung gửi trả cho công
dân bổ sung và nhận lại hồ sơ.
Bước 4: Sau khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh bộ phận một cửa bàn giao cho tổ hành
chính - văn thư các phòng ban.
Bước 5: Tổ hành chính – văn thư các phòng ban giao cho tổ tác nghiệp hồ sơ
hành chính để xử lý hồ sơ.
Bước 6: Tổ tác nghiệp hồ sơ hành chính bàn giao hồ sơ cho trưởng phòng.
Bước 7: Sau khi trưởng phòng nhận hồ sơ thì phân cho tổ hành chính – văn thư
các phòng ban xử lý hồ sơ.
Bước 8: Tổ hành chính – văn thư xử lý hồ sơ theo hai trường hợp.
Trường hợp 1: Hồ sơ không hợp lệ có gửi trả về luôn cho bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả để trả cho công dân, tổ chức.
15


Trường hợp 2: Nếu hồ sơ hợp lệ sau thì Tổ hành chính – văn thư bàn giao hồ sơ
cho Tổ hành chính – văn thư văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
(HĐND & UBND)
Bước 9: Tổ hành chính – văn thư văn phòng HĐND & UBND xử lý hồ sơ rồi
đưa lên thủ trưởng đơn vị ký duyệt.

Bước 10: Sau khi thủ trưởng đơn vị ký duyệt giải quyết xong, gửi hồ sơ về cho
Tổ hành chính – văn thư văn phòng HĐND & UBND.
Bước 11: Tổ hành chính – văn thư văn phòng HĐND & UBND gửi hồ sơ đã
được giải quyết cho Bộ phận TN & THS cán bộ một cửa, văn thư.
Bước 12: Bộ phận TN & THS cán bộ một cửa, văn thư sau khi nhận hồ sơ giải
quết xong sẽ gửi hồ sơ trả cho công dân, tổ chức.
b, Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa điện tử tại
thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang
Thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang với 9 đơn vị UBND cấp xã và 1 đơn vị
UBND cấp huyện thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính khác nhau. Mỗi đơn vị
sẽ có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác nhau. Các
thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân
loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Theo công việc của cơ quan Nhà nước, thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết
định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý,
tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ
quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể thủ tục hành
chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên
quan.
Theo chức năng chuyên môn: Cách phân loại này thường được áp dụng trong các
cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các
hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà
nước. Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động

- Thủ tục hải quan
16


- Thủ tục cung cấp thiết bị y tế
- Thủ tục đăng ký đất đai

Theo quan hệ công tác, cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo
tính chất quan hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có hai nhóm thủ tục sau
đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các
công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ
máy nhà nước nói chung. Chúng bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới; quan hệ hợp tác, phối
hợp giữa các cơ quan cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền; quan hệ công tác giữa chính
quyền cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của UBND cấp
trên.
- Thủ tục hành chính liên thông các cấp: Là các thủ tục hành chính được xử lý
thông qua nhiều cấp xử lý như các thủ tục hành chính liên thông từ cấp xã lên cấp
huyện, từ cấp huyện lên cấp sở, từ cấp xã lên cấp huyện lên cấp sở, …
2.2.2. Thực trạng nguồn lực cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại bộ phận
một cửa tại thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang
Theo thông tin được cung cấp từ UBND thành phố Vị Thanh tỉnh Hâu Giang,
hiện trạng về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa của các đơn vị
khá đầy đủ theo nhu cầu sử dụng của bộ phận một cửa.
Số lượng máy tính cũng như cấu hình của các máy tính tại các đơn vị đã khá đầy
đủ và được thống kê cụ thể qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.4: Thống kê máy tính của đơn vị UBND thành phố Vị Thanh và các đơn vị
cấp xã thuộc thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang
Đơn vị

UBND thành phố
Vị Thanh
UBND phường I

UBND phường III
UBND phường IV

17

Số lượng
máy tính
4
1
3
1
1
2
1
1
1
1
1
1

Cấu hình máy tính
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng: 250G
CPU I5_7500; Ram 4G; Ổ cứng: 500G
Core i3, Ram 4G, ổ cứng 500G
Core i3, Ram 4G, ổ cứng 250G
Core i3, Ram 4G, ổ cứng 250G

CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 1TGB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 500GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 500GB
CPU G4560; Ram 4G; Ổ cứng 1TGB
CPU E3300; Ram 2G; Ổ cứng 235GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 466GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 460GB

Năm được
cấp
2013
2019
2016
2017
2018
2013
2013
2016
2018
2009
2011
2012


UBND phường V
UBND phường VII
UBND xã Hỏa
Lựu
UBND xã Hỏa
Tiến

UBND xã Tân
Tiến

1
1
1
1
1
4
4

CPU G4560; Ram 4G; Ổ cứng 1000GB
CPU E3300; Ram 2G; Ổ cứng 235GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 466GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 460GB
CPU G4560; Ram 4G; Ổ cứng 1000GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 500GB
CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 500GB

2018
2009
2011
2012
2018
2013
2013

4

CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 465GB


2014

4

CPU G645; Ram 2G; Ổ cứng 465GB

2014

1

CPU 2.90GHz; Ram 2G; Ổ cứng
2008
449GB
1
CPU 2.33GHz; Ram 2G; Ổ cứng 74GB
2008
2
CPU 3.3GHz; Ram 4G; Ổ cứng 465GB
2012
UBND xã Vị Tân
1
CPU 2.90GHz; Ram 2G; Ổ cứng
2012
149GB
1
CPU 3.50GHz; Ram 4G; Ổ cứng
2018
928GB
(Nguồn: Tài liệu thống kê cơ sở vật chất tại các đơn vị thuộc của thành phố Vị Thanh)

Ngoài các máy tính, các thiết bị khác cũng như hạ tầng mạng của các đơn vị cũng
đã khá đầy đủ để phục vụ nhu cầu triển khai. Hầu hết tât cả các đơn vị đã được trang bị
các thiết bị như máy in, máy photocopy và hạ tầng mạng LAN đầy đủ để phục vụ cho
các hoạt động của đơn vị. Trong đó, hạ tầng mạng đều được cung cấp bởi nhà mạng
Viettel – nhà mạng uy tín của Việt Nam, với đường truyền băng thông Internet khá ổn
định, từ 12 Mbps trở lên.
Bên cạnh cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực cũng là yếu tố then
chốt trong việc triển khai, vận hành phần mềm. Theo khảo sát số liệu cho thấy, hầu hết
các đơn vị đều có phần lớn các các bộ biết sơ bản về công nghệ thông tin, có thể sử
dụng một cách thành thạo phần mềm. Tuy nhiên, vẫn có những cán bộ chưa có hiểu rõ,
sử dụng thành thạo phần mềm. Cụ thể được mô hình hóa như biểu đồ dưới đây với câu
hỏi như sau:
Nguồn nhân lực hiểu biết về công nghệ và sử dụng được thành thạo phần mềm
chiếm bao nhiêu % trong tổng số cán bộ sử dụng phần mềm?
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ mức độ hiểu biết và sử dụng thành thạo phần mềm
Theo biểu đồ, có thể quan sát thấy đa số các đơn vị có khoảng 50% - 70% tổng
cán bộ của một đơn vị có hiểu biết và sử dụng phần mềm thành thạo chiếm 50% trên
tổng số phiếu. Như vậy, nguồn nhân lực của các đơn vị khá phù hợp cho việc triển khi,
18


tuy nhiên bên cạnh đó, cần đưa ra các kế hoạch triển khai phù hợp để cố thể giúp tất cả
các cán bộ có thể sử dụng phần mềm thành thạo.
2.2.3. Thực trạng về phần mềm đang sử dụng giải quyết thủ tục hành chính
của thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang
Trong việc giải quyết thủ tục hành chính, để tăng hiệu quả xử lý các thủ tục hành
chính, tỉnh Hậu Giang đã đưa ra đề án sử dụng phần mềm một cửa điện tử. Bắt đầu thí
điểm triển khai từ năm 2010, tỉnh Hậu Giang đã triển khai phần mềm một cửa điện tử
cho các sở ban ngành, các đơn vị cấp huyện và cấp xã trên khắp tỉnh, trong đó có
UBND thành phố Vị Thanh và UBND các phường xã thuộc thành phố Vị Thanh. Bên

cạnh những ưu điểm về cải tiến thêm về tốc độ xử lý thủ tục hành chính, công tác giải
quyết thủ tục hành chính của cán bộ vẫn gặp phải những vấn đề khó giải quyết trong
quá trình xử lý.
Qua khảo sát cán bộ tại các đơn vị thuộc thành phố Vị Thanh bằng phiếu khảo sát
online, đã thu được 26 phiếu khảo sát có chất lượng. Thông qua các số liệu khảo sát,
thấy được những vấn đề còn gặp phải khi sử dụng phần mềm cũ tại các đơn vị thuộc
thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
Đánh giá về hiệu quả của hệ thống đang sử dụng, em đã đưa ra một số câu hỏi và
thu thập được các số liệu như sau:
Câu hỏi: Các phân hệ có đầy đủ các chức năng theo quy định của nhà nước, của
tỉnh không?
Theo mức độ đánh giá sự đầy đủ về chức năng theo quy định của nhà nước, của
tỉnh, đa số các cán bộ đều cho rằng không đầy đủ, chiếm 9 phiếu với tỷ lệ 35%, ý kiến
rất không đầy đủ chiếm 8% với 1 phiếu, 27% cho rằng là bình thường với 7 phiếu. Vậy
có thể thấy được, phần mềm đang sử dụng chưa thực sự đáp ứng đầy đủ các tính năng
cũng như đáp ứng nhu cầu của cán bộ khi sử dụng.
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ mức độ đánh giá sự đầy đủ chức năng của phần mềm cũ theo
quy định của nhà nước, của tỉnh
Câu hỏi: Anh chị thấy phần mềm đang sử dụng có thường xuyên xảy ra lỗi hay
không?
Một hệ thống không thể tránh khỏi những sai sót, tuy nhiên việc xảy ra nhiều lỗi
trong quá trình sử dụng khiến cho người sử dụng gặp khó khăn, sai sót, chậm trễ công
việc. Dưới đây là số liệu đã được khảo sát về mức độ thường xuyên xảy ra lỗi của
phần mềm một cửa điện tử đang sử dụng tại UBND thành phố Vị Thanh và các đơn vị
phường xã thuộc thành phố Vị Thanh:

19


Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá mức độ thường xuyên xảy ra lỗi của phần mềm đang

sử dụng
Với 11 phiếu chiếm 42%, đa số cán bộ cho rằng phần mềm đag sử dụng thường
xuyên xảy ra lỗi, và số lượng cán bộ cho rằng hệ thống không xảy ra lỗi rất ít, chỉ có 1
phiếu với 4%. Như vậy, có thể thấy được, phần mềm đang sử dụng vẫn còn tiềm tàng
những lỗi trong quá trình xử lý các thủ tục hành chính.
Câu hỏi: Anh/ chị gặp khó khăn gì khi sử dụng phần mềm đang sử dụng?
Hầu hết các cán bộ đều gặp phải các vấn đề khó khăn khi sử dụng một phần
mềm. Dưới đây là một số vấn đề gặp phải của cán bộ khi sử dụng phần mềm đang sử
dụng: trong đó, vấn đề thay đổi các biểu mẫu còn cần sự giúp đỡ của nhà phát triển
phần mềm là vấn vấn đề cán bộ gặp khó khăn nhiều nhất với 26/26 số phiếu, các vấn
đề tốc độ thực hiện và các TTHC còn thiếu, … cũng vẫn còn khiến cán bộ gặp khó
khăn khi xử lý.
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ các vấn đề khó khăn khi sử dụng phần mềm
Để xây dựng và triển khai phần mềm một cửa điện tử phù hợp, em đã đưa ra các
câu hỏi nhằm tiếp thu các ý kiến của cán bộ để đưa vào triển khai một phần mềm phù
hợp, hiệu quả:
Câu hỏi: Anh/chị có mong muốn sử dụng phần mềm mới phù hợp, nâng cao hiệu
quả giải quyết thủ tục hành chính hơn không?
Đa số các cán bộ đều mong muốn thay đổi phần mềm mới phù hợp hơn. Số ý
kiến mong muốn chiếm 36% với 9 phiếu và ý kiến rất mong muốn chiếm 24%, số ý
kiến rất không mong muốn, và không mong muốn chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là 8%
và 15%. Như vậy, qua số liệu ta thấy được, hơn một nửa cán bộ mong muốn thay đổi
phần mềm mới.
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ tỷ lệ mong muốn sử dụng phần mềm mới phù hợp hơn
Câu hỏi: Anh chị mong muốn gì trong phần mềm một cửa điện tử mới?
Để đáp ứng được yêu cầu của các cán bộ tại các đơn vị, với câu hỏi này, em đã
thống kê được số liệu về mong muốn của các cán bộ khi sử dụng phần mềm một cửa
điện tử. Dưới đây là biểu đồ thể hiện các mong muốn của các cán bộ:
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ các mong muốn của cán bộ với phần mềm mới
Với số liệu thống kê là 24/26 số phiếu, tốc độ xử lý khi thực hiện thao tác trên

phần mềm là vấn đề được quan tâm của các cán bộ, việc xử lý TTHC nhanh sẽ nâng
cao hiệu suất làm việc của cán bộ, đáp ứng nhu cầu giải quyết hồ sơ TTHC của công
20


dân. Đồng thời, việc thiết kế giao diện, cấu hình TTHC đầy đủ cũng đang là vấn đề
được cán bộ quan tâm với số phiếu trên tổng 26 phiếu lần lượt là 21 và 18 phiếu.
2.3. Đánh giá thực trạng
Thông qua các số liệu đã được thu thập, khảo sát và thống kê, nhìn chung triển
khai phần mềm một cửa điện tử cho thành phố Vị Thanh và các đơn vị phường xã
thuộc tỉnh Hậu Giang là cần thiết và quan trọng.
Về vấn đề giải quyết thủ tục hành chính thành phố Vị Thanh và các đơn vị
phường xã thuộc thành phố Vị Thanh đã được áp dụng công nghệ thông tin, cụ thể là
thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trên trực tiếp phần mềm một cửa điện tử, từ
tiếp nhận, xử lý, ký duyệt và trả kết quả đều được thao tác trên phần mềm. Tuy nhiên,
bên cạnh những ưu điểm đạt được khi sử dụng phần mềm đang sử dụng, cán bộ vẫn
còn gặp những khó khăn khi sử dụng phần mềm. Cụ thể như sau:
Ưu điểm
Về phần mềm đang sử dụng
Lưu trữ hồ sơ nhanh chóng, không bị hỏng hóc, mất mát; giúp quá trình xử lý
thông tin được rõ ràng, minh bạch trong từng bước xử lý, xem được trực quan về thủ
tục hành chính xử lý
Các tài liệu được lưu trong kho số hóa, giúp dễ dàng tìm kiếm thông tin nhanh
chóng, tăng hiệu năng công việc.
Quy trình thực hiện đúng theo bộ ISO, thông báo cho cán bộ các hồ sơ trễ hạn
hoặc sắp quá hạn.
Về cơ sở hạ tầng công nghệ
Đa số các đơn vị đều đã được trang bị các trang thiết bị đáp ứng khi triển khai sử
dụng hệ thống một cửa điện tử như máy tính, máy in, … và hệ thống mạng ổn định.
Về giải quyết thủ tục hành chính

Quy trình TTHC được thực hiện theo bộ ISO của tỉnh Hậu Giang và nhà nước.
Hạn chế
Về phần mềm đang sử dụng
Phần mềm đã được phát triển khá lâu, chưa kịp đổi mới, cải tiến theo công nghệ
mới; tốc độ xử lý so với công nghệ mới còn chậm
Giao diện chưa bắt mắt, khó sử dụng đối với các cán bộ
Cấu hình các thủ tục hành chính còn nhiều bước rườm rà, gây khó khăn cho công
việc quản trị cũng như cấu hình.
Phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu đặc biệt của đơn vị như thời gian hẹn
trả cố định trong khoảng thời gian nhất đinh, không để thời gian tự cập nhật
Các danh mục chức năng trong quản trị danh mục còn thiếu sót một vài chức
năng chưa được xây dựng theo thông tư mới nhất của bộ thông tin truyền thông.
21


Khi có thay đổi về khuôn mẫu các giấy tờ, biểu mẫu, đơn vị phải nhờ tới sự hỗ
trợ của nhân viên kỹ thuật của nhà cung cấp và phát triển phần mềm.
Về cơ sở hạ tầng
Một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu về trang thiết bị khi triển khai phần
mềm một cửa điện tử.
Như vậy, nhìn chung thực trạng sử dụng phần mềm một cửa điện tử trước đó
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu làm việc của các cán bộ.
CHƯƠNG III. QUY TRÌNH TRIỂN KHAI HỆ PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN
TỬ TẠI THÀNH PHỐ VỊ THANH TỈNH HẬU GIANG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ SAVIS
3.1. Tổng quan về phần mềm một cửa điện tử
3.1.1. Giới thiệu chung về phần mềm một cửa điện tử
Cơ chế một cửa là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua bộ phận một

cửa.
Hệ thống một cửa điện tử: Hệ thống thông tin một cửa điện tử là hệ thống thông
tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận,
giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi
trường mạng.
Phần mềm được trang bị các chức năng cho phép giải quyết hồ sơ liên thông giữa
các cấp cho phép các cán bộ công chức phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính
xuyên suốt, nhất quán và minh bạch trên môi trường mạng theo tinh thần “một cửa liên
thông”.
Phần mềm Hỗ trợ người sử dụng thực hiện tác nghiệp trên phần mềm đối với quá
trình tiếp nhận, thụ lý, trình ký, trả kết quả đối với việc giải quyết các thủ tục hành
chính; đồng thời cung cấp thông tin để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn
vị.
Phần mềm cung cấp công cụ để công dân chủ động tra cứu kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên mạng internet. Thông báo tức thời tình hình giải quyết thủ tục hành
chính cho công dân.
Phần mềm được xây dựng trên nền công nghệ của hãng Microsoft, phát triển trên
môi trường .Net Frame Work; XML, SQL Server 2012 Enterprise. Phần mềm được cài
đặt trên máy chủ và khai thác trên trình duyệt Internet qua đó người sử dụng dễ dàng
vận hành công việc mọi lúc, mọi nơi.
22


Nhìn chung phần mềm là công cụ hỗ trợ cho cơ quan nhà nước tăng cường kiểm
tra giám sát tình hình giải quyết thủ tục hành chính trong cơ quan mình, giúp người
dân giám sát quá trình thụ lý giải quyết hồ sơ và đẩy nhanh quá trình thụ lý chống ùn
tắc trong công tác giải quyết thủ tục hành chính
3.1.2. Vai trò, ý nghĩa của phần mềm trong công tác giải quyết các thủ tục
hành chính

Phần mềm một cửa điện tử là công cụ quan trọng giúp các cán bộ trong cơ quan
hành chính nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan tới công
dân tổ chức. Nó mang vai trò và ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính nói chung và xây dựng chính phủ điện tử nói chung trong thời đại tin học hóa,
hiện đại hóa hiện nay. Phần mềm một cửa điện tử giúp công tác giải quyêt thủ tục hành
chính một cách nhanh chóng, đông thời dễ dàng tra cứu tiến độ xử lý công việc qua
internet, email, số điện thoại; giúp lãnh đạo theo dõi, nắm bắt tiến độ, kết quả thực
hiện công việc của các cán bộ chuyên môn.
Phần mềm một cửa điện tử được tích hợp với cổng dịch vụ công giúp công dân,
doanh nghiệp giảm thời gian, chi phí trong việc nộp các hồ sơ thông qua dịch vụ công
cấp 3 và cấp 4.
Phần mềm giúp cơ quan nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp có thể nâng cao
trình độ quản lý, tạo một bước thay đổi đột phá trong các quy trình giải quyết các thủ
tục hành chính với sự hỗ trợ hiệu quả của phần mềm hoạt động trên mạng LAN, góp
phần thực hiện cải cách hành chính.
Nhìn chung, phần mềm một cửa điện tử đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho
công tác xử lý các thủ tục hành chính, mang lại nhiều lợi ích trong công tác xử lý hành
chính nói riêng và quản lý hành chính của cơ quan đơn vị nói chung, góp phần trong
công tác xây dựng chính phủ điện tử hướng tới của nhà nước.
3.1.3. Các phân hệ chức năng của phần mềm một cửa điện tử
Phần mềm một cửa điện tử gồm các phân hệ chính:
Quản trị hệ thống: Phân hệ quản trị hệ thống dùng để quản lý đơn vị, cấu hình
quy trình, người dùng, phân quyền… Trong phân hệ này, quản trị hệ thống có thể thêm
mới, sửa, xóa, tìm kiếm các đối tượng đang được quản trị.

23


Hình 3.1: Màn hình phân hệ quản trị hệ thống
Quản trị danh mục: Phân hệ quản trị danh mục dùng để quản lý danh mục dùng

chung như tỉnh thành, huyện, biểu mẫu, mẫu phiếu, thủ tục hành chính,… Trong phân
hệ này, quản trị hệ thống có thể thêm mới, sửa, xóa, tìm kiếm các đối tượng đang được
quản trị.

Hình 3.2: Màn hình quản trị danh mục
Quản lý quy trình: Phân hệ quản lý quy trình dùng quản lý các quy trình thực
hiện các thủ tục hành chính, phân quyền cho nhóm người dùng tại các bước xử lý.
Trong phân hệ này, quản trị hệ thống có thể thêm mới, sửa, xóa, tìm kiếm quy trình.

24


Hình 3.3: Màn hình quản lý quy trình
Quản trị file: Phân hệ quản trị file dùng để quản lý các tài liệu giấy tờ trong các
ngăn, kệ, tủ,… và các tài liệu được số hóa. Trong phân hệ này, quản trị hệ thống có thể
thêm mới, sửa, xóa, tìm kiếm giấy tờ, các tủ kệ đựng giấy tờ, ...

Hình 3.4: Màn hình quản lý file
Quản trị nghiệp vụ: Dành cho các cán bộ chuyên môn thực hiện các quy trình xử
lý thủ tục hành chính. Cán bộ có thể thêm, sửa, xóa, tiếp nhận, … hồ sơ công dân.

Hình 3.5: Màn hình nghiệp vụ của cán bộ một cửa
Dịch vụ công: Phân hệ này phục vụ chủ yếu nhu cầu của người dân, công dân có
thể xem các thông tin về thủ tục hành chính, cũng như nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng
đối với các dịch vụ công cấp 3 hoặc cấp 4.

25



×