Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thúc đẩy hoạt động e marketing nhằm mở rộng và duy trì thị trường tại công ty TNHH thương mại cơ điện tự động hóa ATC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.03 KB, 67 trang )

1

TÓM LƯỢC
Sự phát triển của mạng internet không ch ỉ mang l ại cho đ ời s ống xã h ội
những tiện ích to lớn, đồng thời mở ra một cơ hội kinh doanh v ới th ị tr ường vô
cùng rộng lớn.Minh chứng cho sự phát tri ển đó là doanh số của hoạt đ ộng kinh
doanh trực tuyến không ngừng tăng mạnh cả về quy mô và luôn dẫn đ ầu v ề t ỉ l ệ
tăng trưởng. Với tiềm năng to lớn đó, rất nhiều những doanh nghiệp, tập đoàn
xuyên quốc gia đã ra đời và phát triển trong tất cả các ngành, lĩnh v ực, mang l ại
những mức lợi nhuận khổng lồ cùng với khả năng mở rộng địa bàn kinh doanh
dễ hơn bao giờ hết. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế phát tri ển của th ế
giới khi nước ta luôn nằm trong top đầu những nước có tỉ lệ tăng tr ưởng nhanh
nhất về tỉ lệ và số lượng người sử dụng internet. Những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) ra đời, cùng v ới đó là s ự phát
triển của ngành marketing thương mại điện tử. Mặc dù đã có nh ững k ết qu ả tích
cực, song không thể phủ nhận rằng việc ứng dụng hoạt động marketing th ương
mại điện tử ở nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập như hệ thống vi ễn
thông, hạ tầng kỹ thuật còn lạc hậu, yếu kém, trình độ của nhân viên chưa cao so
với yêu cầu của ngành nghề, các doanh nghiệp vẫn hoạt động theo tình tr ạng
hớt váng nổi mà chưa chưa thực sự chú trọng đầu tư lâu dài.... Đây là th ực tr ạng
chung và cũng là tình trạng mà Công Ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa
ATC đang gặp phải trong quá trình đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuy ến
của mình. Đó chính là lý do em quyết định lựa ch ọn đ ề tài nghiên c ứu “ Thúc đẩy
hoạt động E-marketing nhằm mở rộng và duy trì thị trường tại công ty TNHH
Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC”
Qua đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài mong muốn được nâng cao nhận
thức, hiểu biết của bản thân về marketing điện tử, em còn mong mu ốn nh ững
nghiên cứu của mình có thể đóng góp phần nào cho quá trình cái thi ện hoạt
động marketing điện tử tại Công Ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC
nói riêng và những doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực th ương m ại
điện tử nói chung để góp một phần vào sự phát tri ển mạnh mẽ h ơn c ủa các


doanh nghiệp trong nước hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.


2

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức em tích lũy được
trong bốn năm học tập tại trường Đại Học Thương Mại, và cả những kinh nghiệp thực
tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Sự tận tình của các thầy, cô giáo
cùng sự nhiệt tình của những anh chị đồng nghiệp trong Công Ty TNHH Thương mại
cơ điện Tự Động Hóa ATC là những yếu tố vô cùng quan trọng giúp em hoàn thành
bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn những thầy cô trong khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh
Tế và Thương Mại Điện Tử trường Đại Học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang
bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và
hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S Vũ Thị Hải Lý, cô đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin gửi lới cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị tại Công Ty
TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC đã hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ cũng như
hết sức tạo điều kiện cho em để có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như trình độ và khả năng của bản thân
còn hạn chế do đó khoá luận của em chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót. Kính mong các
thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để khoá luận của em trở nên hoàn thiện hơn và có giá trị
hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Cẩm Thư



3

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................1
3. Các mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
5. Ý nghĩa của nghiên cứu:..........................................................................................3
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu....................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ E-MARKETING VÀ
CÁC ỨNG DỤNG E-MARKETING..........................................................................4
1.1. Những khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm chung................................................................................................4
1.1.2. Khái niệm liên quan.........................................................................................11
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ E-MARKETING VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA EMARKETING............................................................................................................12
1.2.1. Đặc điểm của E-marketing..............................................................................12
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của E-marketing...............................................................14
1.2.3. Một số lý thuyết về các công cụ và ứng dụng của E-marketing....................19
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI............................................................................................................................ 26
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................26
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................26

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ THÚC ĐẨY EMARKETING VÀO DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA ATC...............................28
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ ĐIỆN TỰ ĐỘNG
HÓA ATC...................................................................................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và các lĩnh vực hoạt động của Công ty......................28


4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh.........................................30
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC THÚC ĐẨY E-MARKETING VÀO DUY TRÌ VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ ĐIỆN
TỰ ĐỘNG HÓA ATC................................................................................................34
2.2.1. Tổng quan tình hình ứng dụng các công cụ E-marketing tại Công ty TNHH
Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC..................................................................34
2.2.2. Các yếu tố tác động đến vấn đề ứng dụng E-marketing tại Công ty TNHH
Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC..................................................................37
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TRONG VIỆC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ ĐIỆN TỰ ĐỘNG
HÓA ATC...................................................................................................................42
3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG
CÁC CÔNG CỤ E-MARKEITNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ
ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA ATC.....................................................................................42
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................42
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết được...............................................................44
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................46
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo....47
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..............48
3.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới................................................................48
3.2.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động

Hóa ATC.....................................................................................................................48
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG E-MARKTING VÀO
DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI CƠ ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA ATC.....................................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
TMĐT
CNTT
SEO
SMS
CPC
PR
TNHH

Nội dung viết tắt
Thương mại điện tử
Công nghệ thông tin
Search engine optimization
Short Message Service
Cost Per Click
Public Relations – Quan hệ Công chúng
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU


6
STT
1
2
3

Tên bảng
Bảng 2.1: Bảng nhân sự công ty
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3.1: Thống kê từ các hệ thống thanh toán từ năm 2016 - 2018

Trang
30
33
43


7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
1
2

Tên biểu đồ, hình vẽ
Hình 2.1. Logo công ty
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty


Trang
28
31


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ngày nay đã tác đ ộng m ạnh
mẽ lên việc hoạt động và phát tri ển của doanh nghiệp cũng nh ư c ả thói quen
của con người. Sự tiến bộ phát tri ển của Internet đã t ạo m ột xu h ướng kinh
doanh mới rất khác so với hoạt động kinh doanh truy ền th ống tr ước kia và kéo
theo sự phát triển của rất nhiều loại hình doanh nghiệp ho ạt đ ộng trên môi
trường internet, trong sự phát triển đó không th ể không kể đến vai trò c ủa ho ạt
động marketing điện tử với nhiều hình thức ngày càng đa dạng. Theo th ống kê
của “vnetwork.vn”, tính đến đầu năm 2019, Việt Nam có dân số vào khoảng 97
triệu người, trong đó khoảng 64 triệu người sử dụng mạng internet ( chiếm
khoảng 66%) và có khoảng 58 triệu người sở hữu tài khoản mạng xã hội
( chiếm khoảng 60%). Đó chính là những minh chứng rõ ràng về sự hấp dẫn của
thị trường trực tuyến cũng như cơ hội rộng lớn về một thị trường có quy mô
rộng lớn. Trong khi những kênh marketing truyền th ống đang dần tr ở nên quá
tải và chi phí ngày càng cao thì với khả năng tương tác cao v ới người s ử d ụng
internet, tính linh hoạt trong triển khai cũng như sự phong phú về hình th ức,
marketing điện tử đã, đang và dần trở nên phổ biến ở các n ước trên th ế gi ới. T ại
Việt Nam, marketing điện tử đã và đang trở thành sự lựa ch ọn hàng đầu của
nhiều doanh nghiệp, thay thế dần vai trò của hoạt động truyền thông trực tuyến
và tạo ra cơ hội bình đẳng hơn cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong môi
trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Là một doanh nghiệp xuất hiện từ khá sớm ( bắt đầu hoạt động từ năm
2005) nhưng công ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC hiện nay vẫn

chưa đạt được nhiều thành tựu tương xứng với tiềm năng thị trường mà doanh
nghiệp hướng tới. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “ Thúc đẩy hoạt động Emarketing nhằm mở rộng và duy trì thị trường tại công ty TNHH Thương mại cơ
điện Tự Động Hóa ATC ” nhằm tìm ra thực trạng của công ty cũng như đề xuất
những biện pháp nhằm đẩy mạnh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại của doanh nghiệp


2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong thời đại công nghệ 4.0, việc triển khai ứng dụng các hoạt động
truyền thông trực tuyến là công việc chủ đạo và là y ếu t ố quy ết đ ịnh t ới s ự t ồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình th ực tập tại doanh
nghiệp, nhận thấy doanh thu và sự phát tri ển của doanh nghi ệp vẫn ch ưa tương
xứng với tiềm năng của thị trường, vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “Gi ải
pháp thúc đẩy E-marketing nhằm mở rộng và duy trì thị trường tại công ty
TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC ”. Đề tài tập trung nghiên cứu
những kênh truyền thông hiện nay công ty đang áp dụng, phát hi ện nh ững thi ếu
xót còn tồn tại, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh hoạt đ ộng
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng hoạt đ ộng và đ ưa ra các gi ải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của marketing đi ện tử trên website
của công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về marketing đi ện tử và các
công cụ marketing điện tử
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng marketing điện tử tại công ty TNHH
Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt marketing đi ện
tử trên website tudonghoaonline.com nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động marketing đi ện tử trên website của
công ty TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về lĩnh vực marketing đi ện tử,
thúc đẩy hoạt động E-marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp


- Không gian: Nghiên cứu trên website tudonghoaonline.com của công ty
TNHH Thương mại cơ điện Tự Động Hóa ATC
- Thời gian: Đề tài khóa luận được thực hiện từ tháng 9/2019 đến đầu
tháng 12/2019


5. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Nêu lên thực trạng và nắm được xu thế trong nghiên cứu và phát tri ển th ị
trường marketing online hiện nay.
Có cách nhìn đúng đắn về vai trò của e-marketing trong môi trường kinh
doanh hiện tại.
Ứng dụng một cách hiệu quả E-marketing trong kinh doanh đ ể tăng doanh
thu, mở rộng thị trường và phổ biến hình ảnh doanh nghiệp
Chuyển hướng đầu tư, kinh doanh sang online một cách hợp lý nhằm tối ưu
hóa lợi nhuận.
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Kết cấu báo cáo nghiên cứu gồm 3 chương
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về E-marketing và các ứng dụng
của E-marketing.
- Chương 2: Phân tích thực trạng và hiệu quả thúc đẩy hoạt động Emarketing vào duy trì và phát tri ển thị trường tại công ty TNHH Thương mại cơ
điện Tự Động Hóa ATC
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp về thúc đẩy hoạt động Emarketing trong việc duy trì và phát triển thị trường tại công ty TNHH Thương

mại cơ điện Tự Động Hóa ATC


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ E-MARKETING VÀ
CÁC ỨNG DỤNG E-MARKETING
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chung
Khái niệm marketing điện tư
Marketing đã hình thành từ rất lâu cùng với sự phát triển của hoạt động kinh
doanh thương mại. Tuy nhiên, marketing điện tử thì mới chỉ được biết tới trong hơn 10
năm trở lại đây nhờ sự phát triển của công nghệ mạng Internet. Hiện nay có rất nhiều
cách hiểu khác nhau về marketing điện tử dưới góc nhìn của nhiều tác giả khác nhau,
sau đây là một số khái niệm điển hình về marketing điện tử trên thế giới.
Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay emarketing. Philip Kotler định nghĩa marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Joel Reedy và đồng nghiệp định nghĩa emarketing như sau: Marketing điện tử
bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng
thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
Một số định nghĩa khác về marketing điện tử:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân
dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện
tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và
duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hang, các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg thì marketing điện tử là lĩnh vực tiến

hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và Internet.
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn


của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Marketing điện tử là
việc ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu,
multimedia, PDA...) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách
hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành... từ đó tiến hành các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Từ những cách tiếp cận với các quan điểm trên, có thể đưa ra một định nghĩa
chung cho marketing điện tử như sau: “Marketing điện tử được hiểu là các hoạt động
marketing được tiến hành thông qua việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt
động thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc
tăng cường hành vi mua của khách hàng.”
Một số công cụ marketing điện tư cơ bản
Quảng cáo trực tuyến
Marketing trực tuyến là việc triển khai các phương án quảng cáo trực tuyến để
website của doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn. Marketing một sản
phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc website của doanh nghiệp là phương tiện chủ yếu
để khách hàng liên hệ với người bán.
Quảng cáo qua thư điện tử
Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử thường
chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung của các doanh nghiệp
khác. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong thư điện tử mà được tài trợ
bởi những doanh nghiệp khác.
Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà người

sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng cáo
không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Mặc dù ngày nay các phương
tiện di động đang được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên việc quảngd cáo này có thể bị
ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông còn khá hạn chế sẽ làm ảnh hưởng đến tốc
độ tải các thông tin được yêu cầu. Với kích cỡ màn hình nhỏ của các phương tiện truy
cập không dây gây nên hạn chế hiển thị nhiều kích cỡ các chương trình quảng cáo


khác nhau. Và với việc xem quảng cáo này đa số người sử dụng di đông phải cho các
dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet và rất nhiều người
không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng cáo không
mong muốn. Tuy vẫn cón nhiều hạn chế nhưng với sự gia tăng mạnh mẽ của các thiết
bị di động không dây mà hình thức quảng cáo không dây vẫn có tiềm năng rất lớn để
khai thác và phát triển.
Banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp hiển thị các thông điệp quảng cáo qua
website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu
liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo phổ biến gồm: mô hình quảng
cáo tương tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình
quảng cáo tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.
Doanh nghiệp có thể liên hệ với chủ website để đăng ký vị trí đặt banner mong
muốn để quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp mình. Khi khách hàng truy cập vào
web site bên thứ ba có thể dễ dàng thấy được banner quảng cáo sản phẩm của doanh
nghiệp, và nếu họ quan tâm có thể click vào đó và sẽ được điều hướng về trang đích
của doanh nghiệp.
Tối ưu hóa kết quả tìm kiếm trên công cụ tìm kiếm (SEO)
SEO - Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm) là
việc tối ưu website trên bộ máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website sao cho
thân thiện với Google là bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến
một website bằng việc sử dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO

là tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh
sách kết quả trả về của Google, và nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website
được SEO hơn khi tìm kiếm trên Google.
Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết
sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. - SEO là một trong
những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy cập
trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm
ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web trên
một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO là công


cụ hỗ trợ đắc lực cho marketing điện tử. SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện sự
chuyên nghiệp, chất lượng của website, và quan trọng hơn SEO mang lại lượng truy
cập miễn phí cho website của doanh nghiệp.
Quảng cáo trả tiền theo click (CPC)
Xu hướng hiện nay là quảng cáo trả tiền theo click của người dùng. Để tham gia
quảng cáo CPC cần đăng kí một tài khoản với các công ty quảng cáo CPC (Google,
Yahoo,…) chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các công ty này sẽ đưa đường
link website đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ khóa. Do đó, cần chọn một
bộ từ khóa phù hợp với sản phẩm tránh việc quảng cáo bị phân phối tới tập đối tượng
không mong muốn gây lãng phí ngân sách.
Xúc tiến bán điện tử
Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người
tiêu dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupons, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các
nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua
Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống.
Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những

doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu
dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây dựng các
cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên.
Sử dụng coupons: Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến
phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng
coupon điện tử cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới
xuất hiện trên trang web, việc phát coupons bán hàng nhằm thu hút lượng khách hàng
lớn hơn và tạo nên sự trung thành của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp.
Khuyến khích dùng thử hàng mẫu: Một vài trang web cho phép người sử dụng
dùng thử các sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh
nghiệp phần mềm cung cấp dịch vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần
mềm của mình, tuy nhiên nó bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa


chọn việc mua các phần mềm này. Một số khác cho dùng thử sản phẩm từ ba tới năm
ngày để khách hàng có thể trải nghiệm về sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản
phẩm.
Tổ chức chương trình khuyến mại: Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt
động khuyến mại, thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử
dụng đến với họ và giữ họ quay lại với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các
kĩ năng trong khi các chương trình phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho
người chiến thắng. Các chương trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường
xuyên, những người sử dụng sẽ quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng
mới cho mình.
Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp
nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp
thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích
mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.

Các hoạt động marketing trực tiếp:
Email marketing
Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào hàng
xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các nhân vật
hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng
email- một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua
email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: tên doanh nghiệp
gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền thông với những
nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người nhận đường link để
quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email cho bạn
bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như không mất bưu phí
và các phí in, đưa ra cách thức thuận tện và tính ngay lập tức cho những phản ứng đáp
lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử
dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.


Marketing lan truyền
Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có
để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các
quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus.
Email opt-in và opt-out
Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi giới danh dách, những
nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm bảo 100% đó là optin. Opt-in được hiểu là việc người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các email thương
mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Người sử dụng website có rất
nhiều cách để dễ dàng opt-in, viết lại các địa chỉ tại các trang web, người sử dụng có thể tìm
thấy một mục nhỏ ghi rõ là muốn nhận email của công ty, click vào đó và điền địa chỉ email
của mình. Với phương pháp này, những nhà phân tích thị trường đang chuyển đổi các chi
phí cho hoạt động marketing sang cho người tiêu dùng dưới hình thức phần thưởng thay
cho việc dùng chi phí này để mua không gian cho quảng cáo.
Opt- out là việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của doanh

nghiệp nữa. Họ sẽ click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong nội dung thư điện
tử mà doanh nghiệp gửi đến cho họ. Với việc sử dụng opt-out, doanh nghiệp sẽ biết
chắc chắn được người này muốn hay không muốn tiếp tục nhận thư điện tử của mình
để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.
Mobile Marketing
Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng này đến người sử dụng
khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA. SMS sử dụng công nghệ lưu
và gửi lại tin nhắn trong vài ngày, thường thu hút những người sử dụng di động bởi họ
có thể trao đổi thông thông tin nhanh chóng mà chi phí lại khá rẻ. Khi người sử dụng
gửi những tin nhắn ngắn dạng văn bản, họ phải trả phí cho thời gian sử dụng qua điện
thoại di động, nhưng chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so sánh với việc sử dụng điện
thoại để nói chuyện. SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng không phải mở thư điện tử
hay các chương trình phần mềm khác để gửi hay nhận thông tin. Thay vào đó, người
sử dụng có thể soạn các tin nhắn qua điện thoại di động.


Marketing quan hệ công chúng
Marketing quan hệ công chúng là hoạt động bao gồm một loạt các hành động
được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing
quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện
nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công chúng
bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín nhiệm cho
một tổ chức nhất định. Marketing quan hệ công chúng trực tuyến sử dụng công nghệ
Internet bao gồm ba công cụ chủ yếu sau:
Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Mỗi một tổ chức, một doanh
nghiệp hay một website đều được coi là một công cụ marketing quan hệ công chúng
bởi vì nó cung cấp thông tin cần thiết như là những tài liệu cung cấp thông tin quảng
cáo trực tuyến, trong đó bao gồm những thông tin về công ty và về sản phẩm của
doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp cũng phải trả tiền cho việc xây dựng và duy trì

trang web nhưng tự bản thân website không được coi là hoạt động quảng cáo. Các
trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sử dụng chỉ để cung cấp thông
tin cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Những lợi thế khi sử
dụng trang web cho việc cung cấp các thông tin về sản phẩm bao gồm: sử dụng
website có chi phí thấp hơn so với việc tạo ra các tài liệu giới thiệu bằng giấy in; các
thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của doanh
nghiệp vì các nội dung của trang web có thể được thay đổi dễ dàng; trang web có thể
giúp cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách nhanh chóng và dễ
dàng.
Xây dựng cộng đồng trực tuyến: Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực
tuyến thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng
đồng những nhóm người sử dụng trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lí
khác nhau đều có triển vọng sẽ được mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng
đồng kinh tế cũng như những nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu
lập ra một bảng thông tin điện tử để giúp người sử dụng có thể đưa lên những thông
điệp, thông tin dưới dạng thư điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho


những người sử dụng khác có thể đọc được… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức
nhóm thảo luận qua thư điện tử với những người đăng kí thành viên thường xuyên.
Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp
những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với
trang web. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông
qua các buổi thảo luận, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến
tiền năng và khách hàng điện tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.
1.1.2. Khái niệm liên quan
Thị trường:
Thị trường là thuật ngữ xuất hiện cũng với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa thì khái niệm về thị trường cũng
rất phong phú và đa dạng

Theo khái niệm cũ thì thị trường được hiểu là nơi diễn ra các quá trình trao đổi
và mua bán. Còn theo thuật ngữ kinh tế hiện đại định nghĩa “ Thị trường là nơi mua
bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người
bán”
Còn theo định nghĩa của wikipedia thì “ Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, dịch vụ, hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn

nhu cầu của hai bên cung và

cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất thị trường là tổng thể các
khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó”
Theo định nghĩa về thị trường của Philip Kotler: “ Thị trường bao gồm tất cả
những khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó”. Như
vậy, dù tiếp cận theo nhiều hướng nhưng bao giờ thị trường cũng có người bán ( cung)
và người mua ( cầu) sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Vậy có
thể đưa ra khái niệm tổng quát về thị trường như sau: “ Thị trường là nơi diễn ra hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán nhằm thỏa
mãn nhu cầu của cả hai bên”.


Duy trì thị trường
Duy trì thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc giữ khách hàng, củng cố thị phần
hiện có của doanh nghiệp ( Theo Philip Kotler – 2008)
Mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để
đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp đạt mức tối đa ( Theo Philip
Kotler – 2008)

Như vậy, theo khái niệm mở rộng thị trường thì việc mở rộng thị trường không
chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới mà còn cần tăng thị phần ở các thị
trường cũ mà doanh nghiệp đang hoạt động.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ E-MARKETING VÀ CÁC ỨNG DỤNG
CỦA E-MARKETING
1.2.1. Đặc điểm của E-marketing
Một là, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn
Thể hiện ở việc tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những
trở ngại nhất định về sức người. Chương trình marketing thông thường chưa có ứng
dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ
mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing điện tử vì
nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ
trong một ngày, bảy ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết
(Death of Time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch vụ hỗ
trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ có thể
được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing điện tử có một
ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở ngại của
yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
Hai là, tốc độ giao dịch nhanh hơn
Tốc độ giao dịch trong marketing điện tử nhanh hơn nhiều so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc
giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí đồng thời
với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông tin về
khuyến mại của doanh nghiệp được tung ra thị trường nhanh hơn. Khách hàng tiếp cận


những thông tin này cũng nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng nhận
được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Ba là, không gian phạm vi toàn cầu
Marketing điện tử có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới.

Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm
của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với chi phí thấp và thời gian nhanh
nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị
trường trong marketing điện tử không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác
được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích còn ẩn chứa
những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực
thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng
trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt
hơn khi marketing điện tử mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch marketing điện tử của mình.
Bốn là, đa dạng hóa sản phẩm
Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày càng hoàn hảo, chỉ cần
ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách hàng
vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung
cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của
khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.
Năm là, khả năng tương tác cao và trở ngại của khâu giao dịch trung gian đã
được loại bỏ
Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng, hàng
hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý,
môi giới...Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và
không đầy đủ, bởi vậy phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị
trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu
được cho các bên trung gian....Nhưng với marketing điện tử, những cản trở bởi khâu
giao dịch trung gian (Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh


nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông

qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận…
Sáu là, hàng hoá và dịch vụ số hoá
Khác với marketing thông thường, khách thể trong marketing điện tử có thể là
hàng hoá và dịch vụ số hoá. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như:
các tài liệu (văn bản, sách báo...), các dữ liệu ( số liệu thống kê...), các thông tin tham
khảo hay các phần mềm máy tính...Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc rồi sẽ
không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán hàng hay
đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Internet dưới dạng
hàng hoá số hoá (digital goods). Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ
tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y tế... cũng đang sử dụng Internet để
làm thay đổi phương thức kinh doanh của họ. Những người đi nghỉ giờ đây có thể tìm
thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm trên các trang web, từ những
thông tin hướng dẫn giao thông, thời tiết cho đến các số điện thoại, địa chỉ....Những
khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh về tiền sảnh, phòng khách và các
phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé máy bay có thể cung cấp các công cụ
đặt chỗ thông qua các trang web cho khách hàng sử dụng...
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của E-marketing
1.2.2.1. Lợi ích của E-marketing
Lợi ích đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp cho các doanh nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối
tác nhanh nhất và ít tốn kém hơn so với markting truyền thống. Việc có được thông tin
nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược marketing tối ưu, khai thác
kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường trong nước,
khu vực và quốc tế.
Thứ hai, marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua
và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông
tin về sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các
thông báo thay đổi của mình đến khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể
dễ dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu



thập các thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của
doanh nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
Thứ ba, marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí như giảm
thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng
có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Các catalogue điện tử (electronic
catalogue) trên website phong phú hơn nhiều và thường xuyên được cập nhật, trong
khi các catalogue in ấn có khuôn khổ bị giới hạn và rất nhanh lỗi thời. Theo thống kê,
chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí qua giao dịch chuyển phát
nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 20% chi phí
thanh toán thông thường. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được
nhu cầu còn giúp cắt giảm được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời thay đổi phương án
sản phẩm, bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to
lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải
sản... Ngoài ra các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày
giới thiệu sản phẩm, các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích
nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy
tờ, không in ấn. Như vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công
đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to
lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
Thứ tư, marketing điện tử đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian. Thông qua mạng Internet, các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực
tiếp (liên lạc “trực tuyến”) và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa
lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh
chóng và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội hơn cho
doanh nghiệp lựa chọn.
Thứ năm, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến
hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ
hội cho các cộng đồng ở vùng sâu vùng xa, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế.

Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ và các cộng đồng giới
thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới.


Thứ sáu, cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Với công nghệ Internet,
doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn. Đồng
thời vẫn có thể “cá nhân hoá” từng khách hàng theo hình thức marketing một tới một
(Marketing One to One).
Ngoài ra, marketing điện tử còn giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được các
cơ sở dữ liệu thông tin rất phong phú, làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới
một” mà các hãng hàng không hiện nay đang áp dụng rất phổ biến.
Lợi ích đối với người tiêu dùng
Thứ nhất, vượt giới hạn về không gian và thời gian: Marketing điện tử cho phép
khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới mà
không cần phải đến trực tiếp địa điểm mua hàng. Điều đó giúp cho người tiêu dùng
giảm đi rất nhiều chi phí đi lại, đồng thời tiết kiệm thời gian cho chính họ. Ngay cả khi
họ đang trên văn phòng làm việc hay tại nhà thì họ đều có thể mua sản phẩm mà họ
muốn ở bất kì đâu.
Thứ hai, nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Marketing điện tử cho phép
người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn. Họ có thể
so sánh giữa các sản phẩm với nhau cũng như giữa cùng một sản phẩm nhưng ở các
nhà cung cấp khác nhau.
Thứ ba, thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có
thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm
kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)
giúp quảng bá, giới thiệu sản phẩm tốt hơn.
Thứ tư, giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm
thông tin và các thông tin phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa
các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất với họ.
Thứ năm, giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản

phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm... việc giao hàng được thực hiện
dễ dàng thông qua Internet thông qua các tiện ích tải về do website cung cấp hoặc qua
địa chỉ email.


Thứ sáu, đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có
thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những
món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Thứ bảy, đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép doanh nghiệp
có thể chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng. Chỉ cần khách hàng
mong muốn và đưa ra yêu cầu về đơn hàng thì việc đáp ứng các yêu cầu đó không còn
là khó khăn của doanh nghiệp.
Lợi ích đối với xã hội
Thứ nhất, nâng cao mức sống người dân. Có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp
sẽ tạo áp lực giảm giá, do đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng, nâng cao mức
sống
Thứ hai, lợi ích cho các nước nghèo: Marketing điện tử xuất hiện không chỉ
mang lại lợi ích cho những nước giàu mà kể cả các quốc gia nghèo điều đó cũng mang
lại những lợi ích đáng kể, họ có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước
phát triển hơn thông qua Internet và marketing điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập
được kinh nghiệm, kỹ năng... đào tạo qua mạng cũng nhanh chóng giúp các nước này
tiếp thu công nghệ mới.
Thứ ba, dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như
y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí
thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép được cấp qua mạng, dịch vụ tư vấn y
tế... là các ví dụ thành công điển hình.
1.2.2.2. Hạn chế của E-marketing
Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy: Một vấn đề đặt
ra mới marketing điện tử là rất khó để xây dựng được tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng

chính vì vậy khi các doanh nghiệp sử dụng marketing điện tử thường khó có được sự
tin cậy tuyệt đối ở phía người sử dụng.
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng:
Không chỉ trong marketing điện tử mà kể cả trong các ứng dụng cần tới Internet thì
vấn đề tốc độ truy cập luôn được người dùng quan tâm. Người tiêu dùng luôn mong


×