Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dịch vụ bất động sản ngôi sao toàn cầu trên thị trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.08 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thực tế hiện nay, thị trường Bất động sản Việt Nam đang có sự biến động
mạnh và cạnh tranh rất khốc liệt do sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng quá
trình toàn cầu hóa thế giới. Chính vì vậy, nếu không đứng vững trên thị trường thì
doanh nghiệp rất có thể bị đánh bật ra khỏi vòng xoáy cạnh tranh đó. Trong thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu, nhận thấy tầm
quan trọng của vấn đề nêu trên, em xin lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao
toàn cầu trên thị trường Hà Nội”.
Dựa trên cơ sở về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, khóa luận đã
tiến hành nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về các chỉ tiêu tạo lập năng lực
cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu, gồm các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. Đồng thời, khóa luận cũng trình bày thực
trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu
trên thị trường Hà Nội. Sau khi phân tích và đánh giá những mặt thành công, hạn chế
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực bất động sản trên
thị trường Hà Nội, khóa luận đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục
những hạn chế nêu ra, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho những chỉ tiêu còn yếu
kém của công ty.
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp
phân tích dữ liệu để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội.
Đề tài hoàn thành không những mang lại ý nghĩa cho bản thân nghiên cứu mà
còn giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh


của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội”
em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô và các anh chị trong
công ty. Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Kinh tế Luật và các thầy cô trường Đại học Thương mại với tri thức và tâm huyết của mình đã
truyền đạt vốn kiến thức quý báu, cung cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành
Quản lý kinh tế trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn đến cô giáo là Th.s Phạm Thị Dự đã giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và hoàn thiện kiến
thức lý thuyết còn thiếu trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp để em hoàn thành bài
khóa luận này một cách tốt nhất.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo quý Công ty Cổ phần
Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu đã cho phép và tạo điều kiện giúp em có thể
tham gia hoạt động cùng với công ty để hoàn thành giai đoạn thực tập và khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế
nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong
nhận được sự góp ý của các quý thầy, cô giáo để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Vân Anh

2


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài...............................................................1
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.........................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..........................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản...............................................................................7
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.............................................................................7
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............................7
1.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh...............................................................8
1.2.1 Đặc điểm, phân loại và vai trò của cạnh tranh..........................................8
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............11
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....11
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............13
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.14
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............14
1.3.2 Các nguyên tắc, chính sách nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp...........................................................................14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN NGÔI SAO TOÀN CẦU TRÊN
THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI...................................................................................21

3



2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị
trường Hà Nội....................................................................................................21
2.1.1 Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội..................................21
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội....................22
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động
sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội................................................31
2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng phản ánh năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội..........31
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính phản ánh năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội..........35
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị
trường Hà Nội....................................................................................................38
2.3.1 Thành công................................................................................................38
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân.......................................................39
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẤT
ĐỘNG SẢN NGÔI SAO TOÀN CẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI......41
3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội. .41
3.1.1 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội..................................41
3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội.............................41
3.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội........42
3.2.1 Nâng cao trình độ và năng lực quản lý của công ty................................42

3.2.2 Cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm phân phối..............43
4


3.2.3 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing..........44
3.2.4 Phát triển nguồn lực của công ty................................................................45
3.3 Một số kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội..................46
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước............................................................................46
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính47
3.3.3 Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.................................48
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...........................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 – 2018..................................22
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty giai đoạn 2016 - 2018.....24
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2016 - 2018....24
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty giai đoạn 2016 – 2018......25
Bảng 2.5: Cơ cấu khách hàng của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018............27
Bảng 2.6: Cơ cấu thị trường của công ty giai đoạn 2016 - 2018.........................32
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016 - 2018.....34
Biểu đồ 2.1: Thị phần kinh doanh của công ty trên thị trường Hà Nội năm 2017. .31

6



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
BĐS
BXD
BTC
CP
FLC

NQ
QH
TNHH
TT

Nội dung
Bất động sản
Bộ xây dựng
Bộ tài chính

Chính phủ
Finance Land Commerce
Nghị định
Nghị quyết
Quốc hội
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư

7


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên quy mô toàn cầu là điều tất yếu khách quan. Cạnh tranh không chỉ đo
lường bằng năng lực bên trong doanh nghiệp mà còn được đo bằng sự so sánh với các
doanh nghiệp đối thủ. Năng lực cạnh tranh là sức mạnh và lợi thế của doanh nghiệp
trên thương trường. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở
năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại trong nhiều lĩnh
vực kinh tế, xã hội và hầu hết trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở đâu có nền
kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, muốn doanh nghiệp của mình tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay thì phải chấp nhận cạnh tranh. Kết quả của cạnh tranh là
loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp đồng thời
thúc đẩy các doanh nghiệp đạt năng suất chất lượng cao phát triển. Do vậy, để tiếp tục
giữ vững đà tăng trưởng và từng bước vươn lên giành thế chủ động trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu
chí phấn đấu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu khách hàng. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng điều

tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Trong cuộc chạy
đua để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì
sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu được thành lập vào
năm 2015, là công ty chuyên phân phối, môi giới các sản phẩm bất động sản, là nơi kết
nối giữa các chủ đầu tư trong và ngoài nước, các chuyên gia tư vấn với khách hàng
nhằm cung cấp đến khách hàng những sản phẩm bất động sản phù hợp nhất, nhanh
nhất. Trải qua gần 5 năm hình thành và phát triển cùng với sự cố gắng không ngừng
của đội ngũ cán bộ và nhân viên trong công ty, đến nay Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất
động sản Ngôi sao toàn cầu đã trở thành một cái tên nổi tiếng đứng đầu trong lĩnh vực
bất động sản. Tuy nhiên, với sự khởi sắc của thị trường bất động sản trong những năm
gần đây thì đã có rất nhiều doanh nghiệp cũng tham gia vào thị trường với vai trò là
nhà cung ứng, môi giới dịch vụ bất động sản. Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia
vào lĩnh vực này đều chú trọng đẩy mạnh chiến lược cạnh tranh, chiến lược marketing
cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ để phát triển hoạt động kinh doanh.

1


Bên cạnh đó, trong những năm qua, công ty gặp không ít các khó khăn trong
việc phân phối bất động sản đến với khách hàng do những vướng mắc về quy hoạch
đất đai và thủ tục phê duyệt dự án được siết chặt, dẫn đến một lượng bất động sản bị
tồn kho. Theo số liệu thống kê của công ty đến hết năm 2018 thì tổng giá trị hàng tồn
kho đã lên đến 101,921 tỷ đồng đã kéo theo một phần doanh thu sảm sút theo. Chính
vì vậy, Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu muốn giữ vững vị
thế của mình và ngày càng phát triển hơn nữa trên thị trường Hà Nội thì việc cụ thể
hóa chiến lược cạnh tranh là hết sức quan trọng và cần thiết.
Nhận thấy vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp là quan trọng.
Vì vậy mà qua quá trình học tập lý thuyết tại trường cùng thời gian thực tập thực tế tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu, em đã quyết định lựa chọn

nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp, nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về năng lực cạnh tranh cũng như đề xuất
một số giải pháp giúp Ban lãnh đạo công ty có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình để phát triển công ty một cách bền vững trên thị trường Hà Nội.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
[1]. Nguyễn Thị Hằng (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hoàng Vũ trên thị trường miền Bắc, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương
Mại. Khóa luận đã hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hoàng Vũ
trên thị trường miền Bắc. Việc phân tích năng lực cạnh tranh của công ty thông qua
các chỉ tiêu: sản lượng và doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thị phần, công
nghệ đã giúp bài khóa luận phân tích được năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Hoàng Vũ trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2013 – 2016. Qua đó, tác giả đã chỉ ra
được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Dựa trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, giúp công
ty giữ vững vị thế và phát triển hơn nữa.
[2]. Hoàng Thị Thu Huyền (2009), Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ tư
vấn thiết kế các công trình xăng dầu của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
Petrolimex, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại. Tác giả đã hệ thống hóa các
vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt,
tác giả đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh về dịch vụ tư vấn thiết kế các công
trình xăng dầu của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Petrolimex qua các tiêu chí cạnh
tranh như giá cả, chất lượng dịch vụ, doanh thu và lợi nhuận để đưa ra những mặt
thành công, hạn chế mà công ty đạt được. Từ đó, bài khóa luận đưa ra những giải pháp

2



nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường như tăng cường nguồn
lực tài chính, xây dựng hiệu quả chiến lược kinh doanh và xúc tiến bán hàng, quảng
cáo, hạ thấp giá thành sản phẩm.
[3]. Nguyễn Thị Thanh Hương (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần sữa Ba Vì, Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại. Bài khóa
luận đã đưa ra những lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu: doanh thu, lợi nhuận, thị
phần, tỷ suất thu nhập, uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ và kinh nghiệm. Trên cơ
sở lý luận, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tiến hành xử lý số liệu, đối
chiếu so sánh và đưa ra được đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
sữa Ba Vì giai đoạn 2014 – 2016. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp nhằm giải quyết
các vấn đề tồn tại trong việc phát triển mặt hàng sữa, nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường Hà Nội đến năm 2020 đồng thời có những đề xuất, kiến nghị
đối với Nhà nước và đối với ngành sữa.
[4]. Nguyễn Phương Thúy (2013), Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp – Đại
học Thương Mại. Bài khóa luận đã nêu được một cách khá đầy đủ và chi tiết những lý
luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nêu được các công cụ và chính sách
chủ yếu sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng sản
phẩm, giá cả, kênh phân phối, chính sách marketing. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam giai đoạn
2010 – 2012, tác giả đã đưa ra được một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường nội địa của công ty như hoàn thiện công tác hoạch định tiêu thụ
sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng, nâng cao thương hiệu sản phẩm
công ty trên thị trường nội địa,… đồng thời đưa ra một số đề xuất và kiến nghị để nâng
cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty.
[5]. Trần Văn Tùng (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
May 10 tại thị trường nội địa, Luận văn thạc sĩ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là
công trình nghiên cứu có hệ thống và khá toàn diện về năng lực cạnh tranh tại doanh
nghiệp. Bài luận văn đã đưa ra được cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh

tranh, trong đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp: thị phần và mức tăng thị phần, quản trị hệ thống phân phối,
năng lực cạnh tranh về giá, về chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, thương hiệu và uy
tín của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, trình độ công nghệ. Từ
đó, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May
10 tại thị trường nội địa, xác định những thành tựu, khó khăn hạn chế và nguyên nhân

3


trong quá trình kinh doanh tại thị trường nội địa. Sau đó, đưa ra các giải pháp và kiến
nghị với nhà nước, tập đoàn dệt may và hiệp hội dệt may để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu trên của các tác giả đã tiếp cận được các chỉ tiêu cấu
thành nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau và
đều là những công trình có giá trị khoa học về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến
nay, các công trình nghiên cứu vẫn chưa khái quát được đẩy đủ những điểm bất cập
của các doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ. Các
vấn đề được đưa ra vẫn tập trung chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận và chưa nêu rõ các
trường hợp cụ thể trên thực tế.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất
động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội” tập trung làm rõ vấn đề nghiên
cứu dựa trên việc trả lời một số câu hỏi như sau:
- Năng lực cạnh tranh là gì? Sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh? Các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty? Các
nguyên tắc và chính sách nào có thể tác động giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường Hà Nội.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản

Ngôi sao toàn cầu so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Hà Nội? Những
thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế đã nêu?
- Các giải pháp nào có thể tác động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trong môi trường có mức độ
cạnh tranh cao như hiện nay?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận bao gồm:
- Các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao
toàn cầu trên thị trường Hà Nội.
b. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận
Đề tài nghiên cứu những lý luận liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, chỉ ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp để từ đó làm
cơ sở đưa ra các giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

4


- Mục tiêu thực tiễn
Dựa trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh để đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh, hoạt động kinh doanh, chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội giai đoạn
2016 – 2018. Qua đó chỉ ra những hạn chế, phân tích nguyên nhân gây ra các hạn chế,
quá trình thực hiện chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh canh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội.
c. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khóa luận nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty dựa

trên các tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận, uy tín và thương hiệu, trình độ công
nghệ, trình độ quản lý và những giá trị mang lại cho khách hàng.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các quận trên thị trường Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2016 – 2018, đưa ra định hướng và giải pháp đến năm
2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, tuy
nhiên tập trung chủ yếu ở các phương pháp sau:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp, đó là những dữ liệu đã qua xử lý
nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được tìm hiểu thông qua
nguồn dữ liệu bên trong công ty là các báo cáo tài chính hằng năm, báo cáo hàng năm,
bản cáo bạch năm 2018 và các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Bất động sản Ngôi sao toàn cầu thông qua trang website . Thông
qua dữ liệu thu thập được để chứng minh cơ sở lý luận được rõ ràng, đồng thời phục
vụ cho việc phân tích làm rõ đề tài nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội.
Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng một số nguồn dữ liệu bên ngoài công ty là
những bài tạp chí, bài báo trên các trang báo điện tử online về bất động sản, bài tiểu
luận hay một số đề tài có liên quan.
b. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được tài liệu cần phải chọn lọc và xử lý nguồn dữ liệu đó cho
phù hợp với nội dung và mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Bài khóa luận đã sử dụng các
phương pháp xử lý dữ liệu sau:
- Phương pháp tổng hợp thống kê: Qua các số liệu trên bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và một số tài liệu khác để tiến hành tổng hợp

5



các kết quả, các tài liệu thu thập được, từ đó đưa ra kết luận, đánh giá. Dựa vào kết quả
đã phân tích được đề xuất những giải pháp, kiến nghị cho phù hợp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên
thị trường Hà Nội. Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong chương 2 của bài khóa
luận.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với
nhau theo một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh. Dựa trên mục đích
nghiên cứu, có thể so sánh đối chiếu kết quả giữa các thời kỳ với nhau như so sánh
theo năm, theo quý hoặc giữa nhóm nghiên cứu này với nhóm nghiên cứu khác nhằm
đưa ra những đánh giá khách quan về hoạt động kinh doanh của công ty trên thị
trường. Trong bài khóa luận, phương pháp này sử dụng trong phần 2.2 của chương 2
để so sánh các dữ liệu giữa các năm với nhau: so sánh cơ cấu vốn, so sánh cơ cấu lao
động, so sánh cơ cấu thị trường, so sánh các kết quả kinh doanh theo tổng doanh thu,
tổng chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm từ năm 2016 – 2018. Từ đó đánh
giá được năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Hà Nội để có những giải pháp
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty.
- Phương pháp chỉ số: Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích
số liệu dựa trên các con số tỷ lệ hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng
thể. Qua đó rút ra các nhận xét đánh giá về tỷ lệ thu được so với tổng thể. Phương
pháp chỉ số được sử dụng ở phần 2.2 trong chương 2 của bài khóa luận nhằm phân tích
các dữ liệu thứ cấp thu thập được để đánh giá sự tăng trưởng về vốn, nguồn lao động,
thị phần, tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Qua đó đánh giá sự nỗ lực tăng
trưởng theo quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực kinh
doanh bất động sản trên thị trường Hà Nội.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo thì bài khóa luận được trình bày gồm 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất

động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Ngôi sao toàn cầu trên thị trường Hà Nội

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên trong môi trường sống của cả loài người
và sinh vật, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống khi
cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó. Đối với nhân loại, hiện nay, cạnh tranh được
sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân
sự, sinh thái, thể thao. Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa
người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao,
người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) thì lại cho rằng : “Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai
tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition)”.

Tóm lại, cạnh tranh là một quá trình mà trong đó với những nỗ lực chủ quan
của mình các chủ thể kinh tế tận dụng các cơ hội thị trường để không ngừng sáng tạo
và phát triển các lợi thế so với đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường và đạt
các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ như quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm:
Theo Buckley (năm 1988) thì “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được
gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp”.
Theo Collins và Polart (năm 1996) cho rằng “năng lực cạnh tranh gắn với
nhiệm vụ của doanh nghiệp với 3 yếu tố là: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục
đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp doanh nghiệp thực hiện chức năng
của mình”.

7


Có quan điểm khác lại cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng
nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,… Tuy nhiên, nếu chỉ dựa
vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế,
lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh
nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và
phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Năng lực cạnh tranh
còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả
mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng
như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị
trường mới.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi

thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh
1.2.1 Đặc điểm, phân loại và vai trò của cạnh tranh
a. Đặc điểm cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất phát
từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt tương
đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh
tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân
công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển...
nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần
thiết để thu được nhiều lãi. Đối với các doanh nghiệp, khi còn sản xuất hàng hoá, còn
phân công lao động thì còn có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để
đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người hiện nay “thương
trường như chiến trường”, phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó của thị
trường cạnh tranh tự do.
Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế thúc đẩy thương mại phát triển mạnh và có thể
làm chuyển hướng mậu dịch, làm tăng thêm áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

8


b. Phân loại cạnh tranh
Tùy theo cách thức tiếp cận khác nhau, có thể phân chia các loại cạnh tranh
khác nhau. Trong bài khóa luận tiếp cận cạnh tranh theo tiêu chí cấp độ cạnh tranh. Do

vậy, có thể chia cạnh tranh thành 4 loại:
- Cạnh tranh quốc gia
Cạnh tranh quốc gia là khả năng nền kinh tế của một đất nước đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của người dân.
Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con
người, tài nguyên và vốn của một quốc gia, bởi chính năng suất xác định mức sống
bền vững thể hiện qua mức lương, tỉ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỉ suất lợi nhuận thu
được từ tài nguyên thiên nhiên. Năng suất của nền kinh tế quốc dân có được nhờ sự
kết hợp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Cạnh tranh doanh nghiệp
Là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội của doanh nghiệp
để giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá
trình kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, trước mỗi nhu cầu của những người tiêu dùng
dưới dạng các loại sản phẩm tương tự - sản phẩm thường có rất nhiều các nhà sản xuất
tham gia đáp ứng, họ luôn phải cố gắng để giành chiến thắng, sự cạnh tranh diễn ra là
tất yếu trong môi trường luật pháp của nhà nước, các thông lệ của thị trường và các
quy luật khách quan vốn có của nó.
- Cạnh tranh ngành
Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm 2 loại :
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất kinh doanh một loại dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là một cuộc cạnh tranh
tất yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, năng lực quản lý...nhằm nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tìm lợi nhuận siêu ngạch.
+ Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi
nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn
đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn.

- Cạnh tranh sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm là đại diện cho thương hiệu của
doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Cạnh tranh về sản
phẩm thường được thể hiện qua các mặt:

9


+ Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Tùy theo từng sản phẩm với đặc điểm
khác nhau để lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi
thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi cạnh tranh
trên thị trường.
+ Cạnh tranh về bao bì sản phẩm: Các doanh nghiệp cần thiết kế bao bì cho phù
hợp với sản phẩm của mình, đồng thời còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm phù hợp,
lựa chọn cơ cấu hàng hóa và cơ cấu chủng loại hợp lý.
+ Cạnh tranh về nhãn mác uy tín sản phẩm: Doanh nghiệp sử dụng công cụ này
để đánh trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng với tâm lý chuộng sản phẩm có độ
tin cậy, uy tín cao.
+ Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng biện pháp
này, doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đưa ra một sản phẩm
mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
Các cấp độ của cạnh tranh đều có mối quan hệ chặt chẽ, liên kết và hỗ trợ cho
nhau. Cạnh tranh cấp độ quốc gia và doanh nghiệp tốt mà cạnh tranh sản phẩm lại thấp
thì người tiêu dùng sẽ không lựa chọn mua sản phẩm. Chính vì vậy, cần có sự kết hợp
tốt giữa các cấp độ này để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể vững vàng trên thương trường.
c. Vai trò của cạnh tranh
- Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh có
vai trò hết sức quan trọng, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế của đất nước,
đóng góp vào ngân sách Nhà nước nhiều hơn. Sự cạnh tranh buộc các doanh nghiệp

phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực
nâng cao năng lực, cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất,
trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu
thiếu cạnh tranh thì nền kinh tế thường trì trệ dẫn đến các doanh nghiệp cũng bị
thụt lùi và kém phát triển.
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích đến cho doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn,
đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao
hơn để có thể đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó mà các doanh nghiệp
sẽ phát huy được tối đa năng lực của mình để phát triển bền vững. Không chỉ đối với
các doanh nghiệp, cạnh tranh cũng giúp người tiêu dùng được hưởng nhiều lợi ích
hơn vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung
cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem
đến cho khách hàng giá trị tối ưu tốt nhất.

10


1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp
và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là các yếu tố cấu thành năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp là một trong các nhân
tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp đó. Dựa vào quy mô
lớn hay nhỏ mà doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh hay yếu.
- Năng lực cạnh tranh về giá của doanh nghiệp: Giá cả của sản phẩm là yếu tố
nội hàm để đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Cùng một sản phẩm như
nhau, chất lượng sản phẩm như nhau, doanh nghiệp nào có giá mềm hơn, không để giá
quá cao hoặc thấp thì năng lực cạnh tranh để bán sản phẩm của doanh nghiệp đó sẽ
mạnh hơn và ngược lại.

- Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Doanh nghiệp mà có cơ cấu tổ chức, ban
lãnh đạo có tư duy, năng lực chỉ đạo, quản lý tốt thì doanh nghiệp đó sẽ phát triển. Do
vậy, năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cũng sẽ mạnh hơn.
- Năng lực tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Việc cung ứng sản phẩm ra thị trường là
một trong các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi mà năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm của
mình trên thị trường hơn, chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn.
- Năng lực nghiên cứu và tiếp cận thị trường: Doanh nghiệp nào mà đánh giá và
nắm bắt cơ hội thị trường nhanh, nhạy bén thì sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp của mình.
- Năng lực triển khai xây dựng và phát triển thương hiệu: Thương hiệu chính là
xương sống của mỗi doanh nghiệp, tạo nên yếu tố được quan tâm nhất. Tên tuổi của
thương hiệu là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất sau chất lượng sản phẩm.
Vì vậy thương hiệu cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường và quá trình kinh doanh, có rất nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Các
nhân tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp, cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bài khóa luận sẽ phân tích cụ thể 5 nhân tố trực tiếp liên quan đến
doanh nghiệp, bao gồm:
a. Nguồn lực tài chính
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì không có vốn không thể
thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo

11


huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả và hạch toán chi phí một cách rõ ràng. Như vậy doanh nghiệp

cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, đào tạo nâng cao trình
độ cán bộ và công nhân, nghiên cứu thị trường...
b. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định mọi thành công hay thất bại của hoạt động kinh
doanh. Con người cũng là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của doanh nghiệp.
Bởi vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý việc
sử dụng con người phát triển nhân sự, xây dựng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ
chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ
bản như số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình
quân, năng lực của cán bộ quản lý.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi là chưa đủ,
vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những quyết định đó.
Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề, có óc sáng
tạo có trách nhiệm và có ý thức trong công việc. Có như vậy họ mới có thể đưa ra
những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính cạnh tranh cao.
c. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Một trong những cơ sở để khách hàng quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng
thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ sẽ tăng cùng với
sự gia tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng. Đặc biệt khi trình độ xã hội ngày càng
cao, xã hội ngày càng văn minh thì thị hiếu của người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm chất
lượng cao về mọi mặt. Ngược lại nếu chất lượng sản phẩm, dịch vụ kém thì sẽ giảm
dần thị phần, khách hàng không còn sự tin dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
đó nữa và thay thế bằng sản phẩm tương tự có chất lượng cao hơn của doanh nghiệp
khác trên thị trường.
d. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mục đích của các doanh nghiệp là thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ cao
và sự trung thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt thì vai
trò của khách hàng lại càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, thực tế tâm lý khách hàng

12


là người mua luôn muốn đòi hỏi chất lượng cao với mức giá thấp vì vậy sẽ thực hiện
việc ép giá, điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy nên, doanh nghiệp
cần phải nắm bắt tốt thị hiếu người tiêu dùng, phân loại khách hàng thành các nhóm
khác nhau. Đối với người giàu có, họ sợ sản phẩm không an toàn, sợ mất thể diện và
sợ không tốt bằng người khác. Còn đối với người có thu nhập bình thường, họ mong
muốn giá rẻ, muốn quà tặng, muốn giảm giá, muốn tiết kiệm càng nhiều càng tốt. Dựa
vào đó để các doanh nghiệp đưa ra những chính sách phù hợp thu hút khách hàng, cụ
thể nếu bán cho người giàu đừng lạm dụng chuyện giảm giá, nếu bán cho người bình
thường thì đừng quên quà tặng.
e. Hoạt động marketing
Hoạt động marketing là việc doanh nghiệp làm để tìm hiểu khách hàng của
mình là những ai, họ cần gì và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng
thời tạo ra lợi nhuận. Mục tiêu của marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn
của khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản
phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm
giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao
trong dài hạn. Vì thế, hoạt động marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và
phạm vi rộng bao nhiêu thì doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh để chiến thắng
đối thủ bấy nhiêu.
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan, vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn được

đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như
hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều
các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ
quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
một đòi hỏi cấp bách, hết sức quan trọng để doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh một
cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường, quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp.
a. Đối với doanh nghiệp: Đối với mỗi doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh
tranh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đồng thời còn giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh để thực hiện mục tiêu đặt ra cho phù hợp. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy mà
doanh nghiệp luôn tìm cách để bán được sản phẩm hay tiêu thụ hàng hóa, cung ứng
dịch vụ của mình nhiều nhất trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận.
b. Đối với người tiêu dùng: Đối với người tiêu dùng thì việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường sẽ khiến cho họ được hưởng lợi nhiều

13


nhất. Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và việc nâng cao năng lực cạnh tranh đã
khiến cho các doanh nghiệp tìm mọi cách để sản xuất ra các sản phẩm tốt nhất với giá
cả hợp lý nhất để phục vụ khách hàng. Bằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, người tiêu dùng sẽ có cơ hội được hưởng những hàng hoá tốt nhất, đa
dạng mẫu mã, chủng loại, từ đó thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao
của họ. Để luôn dẫn đầu và tồn tại được trên thị trường, doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao chất lượng, tính năng, công dụng của sản phẩm đồng thời phải sử
dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và các quy trình sản xuất, quản lý tiên tiến để cắt
giảm chi phí hay dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán. Vì vậy mà khách hàng sẽ luôn
có những sản phẩm ngày càng được hoàn thiện hơn với giá cả phải chăng nhất.
c. Đối với nền kinh tế: Không chỉ cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, đối với

người tiêu dùng mà nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn rất cần thiết
đối với nền kinh tế xã hội của quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, cuộc chạy đua
của các doanh nghiệp có vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển đối với nền kinh tế
và nâng cao năng suất lao động xã hội. Khi tham gia một cuộc cạnh tranh lành mạnh,
hợp pháp thì các doanh nghiệp đều muốn giành thắng lợi dù rõ ràng đó không phải là
việc dễ dàng. Tất yếu cho chiến thắng của mình là sự cố gắng của doanh nghiệp trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường, có như vậy thì doanh
nghiệp mới thu hút được mối quan tâm của khách hàng dẫn đến bán được nhiều sản
phẩm, dịch vụ và thu được nhiều lợi nhuận bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
mình. Kết quả của việc đó, những doanh nghiệp hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ sẽ
tự khắc rút khỏi thị trường nhường chỗ cho những doanh nghiệp mới, những doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Đây chính là sự loại trừ bởi cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường đã đảm bảo cho sự phát triển đi lên của nền kinh tế.
Kinh tế phát triển vững mạnh chính là một sự bảo đảm vững chắc cho sự tiến
bộ xã hội. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi mà nền kinh tế của một quốc gia có sự
gắn liền với nền kinh tế thế giới bởi sự phát triển của công nghệ thông tin đã thu hẹp
khoảng cách giữa các quốc gia thì cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn
cầu. Và chính như vậy thì cạnh tranh chính là một trong những động lực để phát triển
kinh tế xã hội trên toàn thế giới.
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các chỉ tiêu định lượng
- Thị phần
Thị phần sản phẩm là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường. Thị phần của sản phẩm là phần trăm thị trường mà

14


sản phẩm đó chiếm lĩnh được trong một thời gian nhất định và được xác định bằng

công thức sau:
T
Chỉ tiêu này đồng thời phản ánh mức tiêu thụ của thị trường đối với hàng hóa
của doanh nghiệp và mức độ ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm. Khi một sản
phẩm được khách hàng ưa thích thì rõ ràng bản thân sản phẩm sẽ có năng lực cạnh
tranh. Nếu thị phẩn của sản phẩm trên thị trường lớn và có xu hướng tăng thì đó là một
dấu hiệu tốt cho thấy rằng sản phẩm đã và đang khẳng định được vị thế trên thị trường.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn kỳ vọng của doanh nghiệp hoặc đang có xu hướng
giảm thì doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện những chiến lược nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm. Còn nếu sản phẩm đã vào chu kỳ cuối của vòng đời sản
phẩm thì doanh nghiệp có thể ngưng sản xuất và chuẩn bị tung ra sản phẩm mới.
- Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá
được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu.
Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay
không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần
chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm
trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Hoặc:

L = ( P – ATC ) Q
Trong đó: L là lợi nhuận
P là giá bán
ATC là tổng chi phí bình quân
Q là sản lượng

15


Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh
nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh
nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ. Nếu lợi
nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và phản ánh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp rất khả quan trên thị trường.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cùng thu được về một phần lợi nhuận như nhau
nhưng vẫn tồn tại các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh năng lực khác nhau. Điều
này được giải thích qua quan hệ tỷ suất lợi nhuận khác nhau thông qua công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức sinh lời của đồng vốn trong kinh
doanh. Tỷ lệ này cần bù đắp chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Tỷ suất lợi nhuận là
một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng của doanh nghiệp mà còn thể
hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ấy. Nếu chỉ
tiêu này thấp thì chứng tỏ mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là rất
gay gắt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất
thuận lợi và có hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu định tính
- Uy tín, thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất khái quát, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất lượng
sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động marketing,

quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của doanh
nghiệp đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp…Đó là tài sản vô hình, vô giá mà
doanh nghiệp nào cũng coi trọng. Nếu mất uy tín thì doanh nghiệp đó không có khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó có uy tín thì góp phần
tăng khả năng cạnh tranh hơn so với các đối thủ, đồng thời có thể huy động nhiều
nguồn lực như vốn, nguyên liệu…
Khác với các chỉ tiêu định lượng, để đo lường được chỉ tiêu này đòi hỏi người
phân tích cần phải thu thập được nhiều thông tin phản hồi từ khách hàng, xem xem sự
đánh giá của họ đối với các nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp như thế
nào. Nếu một doanh nghiệp có uy tín cao thì các sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được
khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và do đó các sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
- Trình độ công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tại Việt Nam nói riêng và tại
các nước đang phát triển nói chung, công nghệ đang trở thành một động lực của phát

16


triển kinh tế trong nước, cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị trường, tham gia vào
mậu dịch quốc tế và nâng cao mức sống của dân cư. Một doanh nghiệp có phát triển
hay không cũng được đánh giá trên việc doanh nghiệp đó ứng dụng khoa học, công
nghệ của thời đại như thế nào trong kinh doanh.
Mặc dù nắm công nghệ trong tay nhưng việc quản lý công nghệ không chỉ là
vấn đề riêng của doanh nghiệp. Chính sách của nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp
nâng cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ hoặc tự mình phát triển
để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý
Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực của nhà
quản trị, cụ thể là thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho

doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các công việc một cách
linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác làm việc một cách tự
nguyện và nhiệt tình. Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có
tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành viên trong doanh
nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị còn phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những
chiến lược kinh doanh trong thương trường. Vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai trò
chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp, là một trong những chỉ tiêu để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Giá trị mang lại cho khách hàng
Giá trị khách hàng là toàn bộ lợi ích mà khách hàng nhận được nhờ sở hữu sản
phẩm, dịch vụ, nó bao gồm những lợi ích do sản phẩm, dịch vụ mang lại, lợi ích do
dịch vụ cộng thêm, lợi ích do hình ảnh của thương hiệu người bán, lợi ích nhờ mối
quan hệ cá nhân hình thành.
Khi so sánh giá trị khách hàng với chi phí của khách hàng sẽ hình thành khái
niệm giá trị dành cho khách hàng. Mặc dù vẫn cần thiết để cạnh tranh trong các ngành
hiện nay nhưng chất lượng đã không còn là một nguồn lợi thế cạnh tranh đủ mạnh nữa.
Việc đổi mới sản phẩm và chất lượng không còn cung cấp được cơ sở cho ưu thế cạnh
tranh. Thay vì vẫn tập trung vào những hoạt động và cơ cấu nội bộ như trước, chuyển
đổi chính về quản lý tiếp theo sẽ xảy ra khi doanh nghiệp hướng sự quan tâm nhiều
hơn ra bên ngoài đến các thị trường và khách hàng. Nhất quán định hướng này là chiến
lược theo hướng cung cấp giá trị khách hàng ưu việt hơn.
1.3.2 Các nguyên tắc, chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Điều 4, Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định các nguyên tắc trong kinh
doanh bất động sản đối với các doanh nghiệp cụ thể như sau:

17



- Một là, bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của
pháp luật. Trong xã hội hiện nay, sự bình đẳng có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
trong kinh doanh. Quan hệ bình đẳng giúp các doanh nghiệp cạnh tranh một cách công
bằng, lành mạnh, không có tiêu cực. Bản chất của các giao dịch liên quan đến bất động
sản thực chất là sự thỏa thuận về các nội dung của các chủ thể. Theo đó pháp luật để
các doanh nghiệp tự do ý chí để thỏa thuận những gì mình mong muốn trong phạm vi
không trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định việc các
doanh nghiệp phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ nhất định để đảm bảo quyền và lợi
ích chính đáng của người tiêu dùng như: bên bán nhà có quyền yêu cầu bên mua thanh
toán đầy đủ tiền nhà khi hoàn thành tất cả các thủ tục thì họ cũng phải có nghĩa vụ bàn
giao nhà cho bên mua theo đúng quy định. Việc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của các đối tác cũng chính là cơ sở để đối tác tin tưởng và tôn trọng chính mình, góp
phần phát triển tốt đẹp các mối quan hệ trong kinh doanh bất động sản.
Nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho việc kinh doanh bất động sản trở nên thuận lợi
bởi sự bình đẳng giữa các chủ thể, thu hút các nhà kinh doanh bởi khi đó họ có sự an
toàn, không bị phân biệt đối xử với các nhà kinh doanh khác. Việc tự do thỏa thuận
giữa các bên sẽ là một không gian mở để các bên tự do khai thác, tìm kiếm nguồn lợi
cho mình thông qua các cuộc đàm phán. Mặt khác, họ cũng hiểu được nhu cầu của bản
thân mình cũng như xã hội cho nên họ có quyền được phát triển theo xu hướng của
mình, điều này tạo nên sự đa dạng trong kinh doanh bất động sản, giúp thôi thúc các
doanh nghiệp trong ngành phát triển.
- Hai là, sản phẩm đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện do luật định.
Muốn có một môi trường kinh doanh bất động sản an toàn và phát triển thì cần hạn chế
những sai sót, mối nguy cơ đe dọa từ các khách hàng, doanh nghiệp, trong đó việc đảm
bảo đối tượng kinh doanh phải đúng pháp luật là điều hết sức cần thiết. Theo đó, khi
quy định chặt chẽ về điều kiện bất động sản đưa vào kinh doanh thì từ đó sẽ hạn chế
các vấn đề xảy ra như các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không có nguồn gốc
rõ ràng, thuộc dự án của nhà nước phục vụ cho quốc phòng an ninh. Quy định này
nhằm tạo môi trường đầu tư an toàn cho các doanh nghiệp bởi đối tượng kinh doanh

bất động sản là phù hợp với quy định của pháp luật, được pháp luật công nhận. Đồng
thời, còn bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp tham gia, giúp cho các doanh nghiệp
cạnh tranh trong môi trường lành mạnh, đúng pháp luật.
- Ba là, đảm bảo tính trung thực, công khai và minh bạch. Các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản khi thực hiện các giao dịch phải có thái độ đúng đắn, thành
thật về bất động sản là đối tượng được giao. Luôn công khai, không che giấu, không

18


×