Tải bản đầy đủ (.ppt) (67 trang)

Tập huấn kĩ năng sống trong sinh học thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.16 KB, 67 trang )


TẬP HUẤN
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS



1. Về kiến thức:
-
Nêu lên được khái niệm KNS và các quan niệm về KNS
-
Trình bày được mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS
trong nhà trường;
-
Phân tích được các phương pháp giáo dục KNS cho HS trong nhà
trường;
-
Nêu và phân tích được khả năng giáo dục KNS cho HS qua môn Sinh
học;
-
Thiết kế được giáo án tăng cường giáo dục KNS cho hS qua môn Sinh
học.
2. Về kĩ năng:
-
Tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường;
-
Có khả năng tổ chức tập huấn cho GV ở địa phương.
3. Về thái độ:
-
Có ý thức và tinh thần trách nhiệm giáo dục KNS cho HS;
-


Chủ động tham gia và tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS.
Môc tiªu khãa tËp huÊn


Phần 1: Quan niệm kĩ năng sống
Phần 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho
HS trong trường phổ thông
Phần 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS trong trường
phổ thông
Phần 4: Giáo dục KNS cho HS qua môn Sinh học
Phần 5: Thực hành thiết kế giáo án
Néi dung khãa tËp huÊn

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG TRƯỜNG THCS



Phần 1
QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG


Quan niệm về Kĩ năng sống
(Life skills)

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để
có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp
các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.


Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là
cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kĩ năng.


Quan niệm về Kĩ năng sống
(Life skills)
Theo UNESCO: Kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục

Học để biết (Learning to know): kĩ năng tư duy, như giải
quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức
được hậu quả

Học làm người (Learning to be): các kĩ năng cá nhân, như
ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin

Học để sống với người khác (Learning to live together): các
kĩ năng xã hội, như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định,
hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông

Học để làm (Learning to do): kĩ năng thực hiện công việc
và các nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách
nhiệm


Kĩ năng sống

KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho cuộc
sống hàng ngày của con người.


Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc
hiệu quả.

Người có KNS sống = khả năng làm chủ bản thân
khả năng ứng xử phù hợp
khả năng ứng phó tích cực

KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống và các mối quan hệ .


Lưu ý

Có nhiều tên gọi khác nhau của KNS: ví dụ kĩ năng tâm lý xã hội
(Social Emotional Skills), kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy
(Personal, Learning and Thinking Skills)

Một kĩ năng có thể có những tên gọi khác nhau: kĩ năng hợp
tác/làm việc theo nhóm; hoặc kĩ năng giải quyết vấn đề/ứng xử
với tình huống.

Các KNS không độc lập mà có liên quan mật thiết và củng cố cho
nhau. (Ví dụ: tư duy sáng tạo góp phần giúp cho việc giải quyết
vấn đề và ra quyết định hiệu quả hơn)

Không có một trình tự nhất định (kĩ năng nào trước, kĩ năng nào
sau), mà khi rèn luyện một kĩ năng (ví dụ: trình bày suy nghĩ, ý
kiến) các kĩ năng khác cũng đồng thời được rèn luyện (ví dụ: thể

hiện sự tự tin, bày tỏ sự cảm thông, quan tâm)



KNS không thể tự nhiên có được mà do cá nhân hình
thành qua quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong
cuộc sống.

Vì vậy, giáo viên, người lớn, cha mẹ, chỉ có thể hướng
dẫn và tạo một số cơ hội và tình huống để qua đó trẻ
tự rèn luyện và hình thành KNS cho bản thân.

Một người không thể “trang bị, cung cấp” KNS cho
người khác, hoặc “duy trì bền vững ” KNS ở người
khác, mà chính bản thân mỗi người phải liên tục trải
nghiệm để rèn luyện, củng cố thì kĩ năng đó mới bền
vững (ví dụ: qua các hoạt động tập thể, qua tương tác
một người sẽ rèn luyện và hình thành kĩ năng hợp tác,
làm việc tập thể; càng trải nghiệm nhiều, càng có cơ
hội điều chỉnh, củng cố kĩ năng.)



Không có các bước cố định, cứng nhắc để hình thành một kĩ
năng, mà tùy vào khả năng sẵn có ở mỗi người, mà người đó
cần điều chỉnh thêm, hình thành thêm kĩ năng mới ở mức độ
cần thiết
(ví dụ: để có kĩ năng hợp tác tốt, cần có kĩ năng
giao tiếp hiệu quả, thể hiện sự tôn trọng, lắng nghe tích cực,
tự nhận thức, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm,

tư duy sáng tạo; có người cần cải thiện kĩ năng giao tiếp, có
người cần cải thiện kĩ năng thể hiện sự tôn trọng…)

Một hoạt động được tổ chức theo hình thức khuyến khích sự
tham gia tích cực của các thành viên góp phần hình thành các
kĩ năng khác nhau, mà không giới hạn ở một hay hai kĩ năng

Để sống tốt, một người cần một loạt các kĩ năng sống nhưng
mức độ có kĩ năng ở mỗi người phụ thuộc vào mức độ trải
nghiệm, rèn luyện của người đó.


II. Vì sao cần giáo dục KNS cho HS THCS?


Giáo dục KNS cho HSTHCS
KNS thúc đẩy phát triển
cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là xu thế
chung trên thế giới
Đặc
điểm
tâm lí
của
HS
Thực
hiện
đổi mới
GDPT



1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và
xã hội

KNS giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước
những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết
vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường
thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm
chủ cuộc sống của chính mình.
Người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại
trong cuộc sống.

KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của XH,
giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền
con người.


2. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với HS THCS

Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất
nước.

Lứa tuổi HS THCS là giai đoạn quá độ chuyển từ
trẻ em thành người lớn,... còn thiếu hiểu biết sâu sắc về
XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động.
Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em

dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối
sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc
về nhân cách.


3. Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông

Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CTGDPT: nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ CNH, HĐH đất nước, ...

Luật Giáo dục năm 2005: Mục tiêu của GDPT là giúp HS phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.

Như vậy, mục tiêu GDPT đã chuyển từ trang bị kiến thức cho
HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc
biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn.

Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển
cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống


4. Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ
thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới


155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào
nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương
trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học.

Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện
theo ba hình thức:
- KNS là một môn học riêng biệt,
- KNS được tích hợp vào một vài môn học chính,
- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học
trong chương trình.


Phần 2
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THCS


I. M C TIÊU GIÁO D C KNSỤ Ụ

Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái
độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình
thành cho HS những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hàng ngày

Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt
quyền, bổn phận của mình và phát triển hài
hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.



II. Nguyên tắc giáo dục KNS cho HS trong nhà
trường phổ thông

Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với
người khác

Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải
nghiệm trong các tình huống thực tế

Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai”;
nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi

Thay đổi hành vi: giúp người học hình thành hành vi tích cực,
thay đổi giá trị, thái độ và hành vi trước đó

Thời gian – môi trường giáo dục:

càng sớm càng tốt đối với trẻ em,

ở lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS

mọi lúc mọi nơi (nhà trường, gia đình, cộng đồng)

Trong nhà trường GD KNS trên giờ học hoặc hoạt động ngoài
giờ lên lớp


Bối cảnh

(Không gian, Thời gian, Nội dung,…)
P
h
ư
ơ
n
g

p
h
á
p
K
ĩ

t
h
u

t

d

y

h

c
,


Kĩ năng sống
Gieo hành vi gặt thói quen
Gieo thói quen gặt nhân cách
Trải nghiệm


Xấu  Tốt
Ác  Thiện
Tự ti  Tự tin
Chê  Khen
Con  Người

×