Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Miếu và hội quán của người Hoa ở Tp. HCM - lịch sử hình thành, phát triển và hiện trạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.58 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 21 (46) - Tháng 10/2016

-

Temples and Huiguans of the Hoa people in Ho Chi Minh City - Establishment,
development and current state

Dao Vinh Hop, M.A.
Saigon University
Tóm tắt
Miếu và Hội qn là những thiết chế tí
ỡng và xã hội quan tr
t
đ i sống cộ đồ
i
ad
ó
u v
i Hoa ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Q trình thành lập các miếu
và hội qn gắn liền với lịch sử đị
ủa cộ đồ
a t ê vù đất mới. Nghiên cứu lịch
sử hình thành, phát triển và hiện tr ng của miếu và hội qn Hoa ở Thành phố Hồ C í M , đem l i
nhiều tri thức về vù đất
x a đồng th i hiểu õ ơ đ i sống và truyền thố vă óa ủa
đồng bào Hoa ở thành phố trong bối cảnh hiện nay.

Abstract
Huiguans and temples are religious and social institutions that play an important role in the community


life of oversea Chinese, including those living in Ho Chi Minh City, called the Hoa people. Huiguans
and temples had been established during the settlement of oversea Chinese in their new land. Studying
the establishment, development and the current state of Hoa temples and huiguans will enrich our
knowledge about the bygone Saigon and the life and traditions of the Hoa people in Ho Chi Minh City
today.
Keywords: temple, huiguan, Hoa people in Ho Chi Minh City.

th thần thánh (hoặc những nhân vật đã
đ c thần thánh hóa); một lo đền th nhỏ
[10, 632]. Tiếng Anh thì lấy từ phiên âm
tiếng Hoa là miao hoặc g i chung là
temple/shrine theo ng a l một ơ d
cho việc th cúng thần thánh, chữ Hán
“M ếu” v ết là 廟 hoặc 庙 (chữ “m ếu” 庙
này là cách viết t
a ịnh Thành
thơng chí và các bộ sử th i Nguyễn).

1. Một số vấn đề về tên gọi miếu và
hội qn của người Hoa
1.1. Khái niệm “Miếu”
Hiện nay, trong các từ đ ển Hán Việt
hoặc từ đ ển tiếng Việt hiệ đ đều có cho
biết thơng tin giả l c về miếu: đó l một
á đ ện nằm t ớ u vua, l ơ để th
cha mẹ, ơng bà q cố, tổ tiên của nhà vua,
l ơ t quỷ, thầ … [3, 180] ay l ơ
91



Anh hộ quá đ c g i là Huiguan theo
phiên âm tiếng Hoa hay Guildhall theo
a l một ơ l m t ụ sở của á
ng
hội. Theo tiế
á , “ ộ quá ” đ c viết
là 會館 hoặc 會舘 (cách viết y ũ l
cách viết có trong tác phẩm “ a ịnh
t ô
í”) Khái niệm “ ộ quá ”
l ê qua đến vấ đề các bang, hội. Ở
Trung Quố ũ
ở á

ô
Nam Á, những bang, hộ
y đ c tổ chức
t ê a ơ sở đó l ộ đồ
ơ v ội
của nhữ
i có chung nghề nghiệp
(chủ yếu l t ơ ba ) Ở cuối thế kỷ
XIX một số t ơ ba
y uyển hóa
thành các hãng, công ty.
Hộ quá a đ i ở Trung Quốc vào th i
nhà Minh, khở đầu là những hội quán của
á s tử đ t t k
đô N ững ngôi nhà
u đ c dự lê

á s tử cùng
quê có chỗ ă ở t
quá t ì đ t , sau
đó ì t ức này lầ l t xuất hiện ở các
l
vự ô t ơ
ủa t ơ
â v
sau nữa là các hội quán của các tổ chức
nghề nghiệ k á N
ội quán nổi bật
nhất, có tính chất lâu dài nhất chính là các
hội quán của các tổ thứ t ơ
â xuất
hiện vào cuối triều Minh và trong suốt triều
Thanh ở Trung Quốc. Theo tài liệu nghiên
cứu, ở Trung Quốc có 4 lo i hội quán: Hội
quán của giớ vă
â , ội quán của giới
ô t ơ
ệp; hội quán của các hội
nghề nghiệp và hộ quá ơ tổ chức của
các nghi lễ tang chế
đó ội quán
của giớ vă
â xuất hiện sớm nhất từ
giữa th i nhà Minh, các lo i hội quán sau,
nhất là hội quán của giớ ô t ơ xuất
hiện tập trung ở th i Thanh [7, 34 - 51].
Ở Việt Nam, hội quá

i Hoa luôn
là tổ chức của t ơ
â ó ù địa vực
quê quán (tức luôn có 2 yếu tố song hành:
đồ
ơ v ù
ộ t ơ
ệp).
ng thì những khu vự
t ơ

Trong tình hình hiện nay, những cuốn
từ đ ển trên thực sự
a ú
â b ệt
đ c rõ ràng thế
l đì , đền, miếu…
N
t ê t ực tế, tên chữ (tên hiệu của
các miếu Hoa) ghi trên cổng tam quan,
biển ng ch ở mặt tiề
á đ ện hay trên
á
đ i tự đều đ c g i là
“m ếu” ặ “ u ”
“N ị Phủ Miếu,
Thiên Hậu Miếu/ Thiện Hậu cung/ Trừng
Hán cung/ Quan Thánh miếu” (“Cu ”
ũ
í l một lo i miếu để th thánh

nhân). Trong giới h c thuật hiện nay không
ít tác giả dùng tên g i vốn có trong dân
gian về miếu, hội quán khi g i nhữ
ơ
y l “đề ” ay “ ùa”, ví
ên
cứu Phan An g l “ ùa
a” trong công
trình nghiên cứu của mì “C ùa
a ở
thành phố Hồ C í M ” (xuất bả ăm
1990) [1, 9 - 13]. Litana, một h c h c giả
i Trung Quốc nghiên cứu khá nhiều
về lịch sử
i Hoa ở ô Nam Á, t
ô t ì “B a hữ Hán trong hội quán
i Hoa ở thành phố Hồ C í M ” ũ
g i nhữ
ơ sở y l
ùa: “ ùa Ô ”,
“ ùa B ” [5, 52 - 58]. Các tác giả t ê đã
g t e tê dâ
a
tí ữu v
i
dân khi chỉ đế á ô t ì
y
một
địa đ ểm tâm linh quen thuộ N
vậy,

miếu
a í l ơ sở th tự các vị thần
t á t e tí
ỡng dân gian của
i
Hoa. Trải qua nhiều biế đổi của lịch sử
nên hiện nay các miếu Hoa ở Việt Nam có
thể có nhiều tên g i khác nhau hay cùng
một miếu có thể có nhiều tên g
ng về
bản chất nó là một ngôi “m ếu” t thần
thánh dân gian.
1.2. Khái niệm “Hội quán”
Theo từ đ ển Hán Việt và từ đ ển
Tiếng Việt hiệ đ i thì hội quán là ngôi nhà
đểnhữ
ù đ
t ể tới gặp gỡ
au ay đơ
ả ơ , ội quán là trụ sở
của một bang, hội [10, 459]. Trong tiếng
92


nghiệp hoặ t ơ
ệp kém phát triển
t ì ũ ít ó sự xuất hiện của các hội quán

k u vực các tỉnh miền Tây, Bình
D ơ , ây N … ở các thế kỷ XVIII XIX và sau này có thể thấy hiệ t ng

t ơ tự xảy ra ở khu vực Tây Nguyên
( á ơ sở tí
ỡng của
a đa
phần là miếu). Tuy nhiên, có 3 khía c nh
khác nhau sau đây ủa các hộ quá
i
Hoa ở Việt Nam: Hội quán với tính chất là
hội của á t ơ
â đồ
ơ d
nhu cầu tự thân (hay nói chính xác là tổ
chứ t ơ
ba
ủa
i cùng quê);
Hội quán với tính chất là một tổ chức xã
hộ d
ớc Việt Nam cho phép thành
lập (dựa trên nền tảng do phân chia nguồn
gố địa vực hoặc phân chia thành nhóm
ngôn ngữ) để quản lý một số mặt t
đ i
sống xã hội của cộ đồng (tên g i thay thế
“ba ”) v uối cùng là hộ quá t ớc
đây l ô sở, trụ sở, nay là một lo i hình
di tích - một di sả vă óa vật thể.
Bên c
đó, ú ta ũ t ấy rằng
đã ó ững tổ chức xã hội của

i Hoa
đã từng tồn t i ở Việt Nam trong từng giai
đ n lịch sử
:
i Minh Khách phố;
i Minh Bột phố; Thanh Hà phố; Minh
ơ xã; hất phủ; N ũ ba (ba đồng
ơ , ba
ơ
ữ); nhóm hành
í
i Hoa, Tổng hộ
i Hoa, Lý
sự hộ ; ổng sự hộ ; Ba đ i diện; Ban
quản trị vv… về mặt này, hội quán chính là
tên g i một tổ chức xã hội thay thế cho
ba , ví
i ta có thể g “ ội quán
Quả
ô ” t ay vì
l “ba Quảng
ô ” D đó, việc tổ chức hộ quá a đ i
nằm trong tiến trình biế đổi về tổ chức xã
hội của
i Hoa. Một vấ đề quan tr ng
khác nữa, đó l ó sự khác biệt giữa hội
quán ở Trung Quốc với hội quán của
i
Hoa ở Việt Nam ũ
á

ớc khác
bởi chúng có sự khác nhau về tính chất

(một bên là hội quán của

uyê t ú
- ở Trung Quốc và một bên là hội quán của

uyê t ú - ở Việt Nam).
1.3. Mối quan hệ giữa miếu và hội quán
Ở thành phố Hồ Chí Minh, “

và “
”t
ó u địa chỉ do lịch
sử a đ i của hội quán và miếu có nhiều
đ ểm đặc biệt. Ngày nay, phần lớn các
miếu đều có hội quán nằm bên trong nên
có cả hai tên g
: m ếu Thiên Hậu hội quán Quảng Triệu, miếu Thiên Hậu hộ quá Ô Lă , m ếu Thiên Hậu - hội
quá
C ơ , m ếu Thiên Hậu - hội
quán Tuệ Thành, miếu Thiên Hậu - hội
quá am ơ , m ếu Thiên Hậu - hội quán
Quỳnh Phủ… Bê
đó, ũ
ó
ều
miếu đã k ô
ội quán nữa, mà chỉ

đơ t uần là một ơ sở tí
ỡng. Biển
ng ch ở d tí v
i dân g đây l
miếu
: ất phủ Thiên Hậu miếu (quận
Gò Vấp), Thánh Mẫu miếu (Quận 3), Nhị
Phủ miếu (Quậ 5)…
Vấ đề đá
ú ý l ở nhữ
ơ
miếu và hộ quá
u địa chỉ
vậy thì
miếu ó t ớc hay hội quá ó t ớc hay
xuất hiện cùng th i? Trong tác phẩm “B a
chữ Hán trong Hội quán ở Thành phố Hồ
C í M ”, á tá
ả cho biết chứ ă
chủ yếu của Hộ quá lú đầu của
i
Hoa là cung cấ ơ ă
ốn ở t m th i cho
s
đồ chuẩn bị thi cử ở k
đô Hội quán
chỉ mở ra cho nhữ
đồ
ơ
đồng tỉnh. Các hội quán trong tất cả các

cộ đồ
i Hoa ở ô Nam Á đều
thực hiện chứ ă
ba đầu này. Việc
thành lập hội quán với tính chất là tổ chức
chính yếu của một óm
ơ
ữđ
hỏi nhiều yếu tố
ải có một số
i
a đá kể và một số nhân vật then chốt.
Tất cả các yếu tố này cần phải có th i gian
để phát triển trong một cộ đồng nhậ
k đó, ộ
đồng dù không lớn
93


đế đâu u ầu tôn giáo của h
ũ
ần phả đ
đá ứng. Có lẽ đó l lý
do vì sao các hội quán ở ô Nam Á
đ
đặt trong các chùa có sẵ (“ ùa”:
chữ dùng của Litana). Chẳng h

Singapore, hội quán Phúc Kiến (Fujian)
đ c thiết lậ ăm 1860, tứ 20 ăm sau

khi thiết lập Thiên Phúc Cung, ngôi miếu
quan tr ng nhất của 2 óm
a đến từ
vù C ơ C âu (Z a z u) v uyền
Châu (Quanzhou) [5,10 - 11]. N
cl
ũ
ó ý k ến cho rằ k đặt
â đế vù đất mớ , đ ều quan tr ng
số
đầu tiên là ổ định cuộc sống,
thiết lậ v đ ều hòa các mối quan hệ trong
nội bộ cộ đồ
ũ
á mối quan
hệ với chính quyền và nhân dân bả địa
ê t
a đ
đầu tiên, rất có thể các
hộ quá đã đ c xây dự t ớc (nhất là
đối vớ t ơ
â ) Cá ội quán còn
đó va t l ơ l u t ú ủa nhữ
i
buôn bán dài ngày, ch mùa gió thuậ để
tiếp tụ

au đó mới có thêm
chứ ă “m ếu”
l ơ sở thực hành


ỡng của cộ đồ dâ
[9, 97]
e
i viết, cho dù miếu và hội
quán ngày nay có chung một địa đ ểm hay
hội quán có thêm chứ ă tí
ỡng
(
qua đ ểm của các nhà nghiên cứu đã
đề cập) thì hội quán và miếu vẫn là hai
thực thể, a ơ ó t ể phân biệt. Hai thiết
chế này hoàn toàn khác nhau về chức chức
ă ,k ô
ống vớ t ng h p của ngôi
đì l
ệt Nam ( ì l
ệt Nam
l ơ ó ứ ă tổng h p, còn hội quán
và miếu chỉ có thể u địa chỉ vì lý do
kinh tế hay chính trị). Thực tế l t
đ ều
kiện thuận l i miếu và hộ quá t
ng
đ c tách riêng ở a ơ k á
au ội
quán có chứ ă
xã ội còn miếu có
chứ ă tí
ỡ v a ơ

y
a
sẻ chứ ă t ứ 3 là chứ ă vă óa

Tính chung các chứ ă
ủa cả hai thiết
chế miếu và hội quán mớ t ơ đồng với
chứ ă
ủa đì l
ệt Nam,
sự s sá
vậy chỉ l t ơ đối vì hội
quán mang bản chất của một thiết chế phục
vụ cộ đồ
dâ ộng lớ ơ một
thôn xã (th i Nguyễn, bang, hộ
i Hoa
trực thuộc quản lý của cấp tỉ ,
đì
luôn là thiết chế của một làng, xã cụ thể).
ối với nhữ
ơ m ếu và hội quán cùng
chun địa chỉ thì các không gian dành cho
th cúng là thuộc về miếu, còn l i thì thuộc
về hội quán.
2. Lịch sử hình thành miếu và
hội quán của người Hoa ở Thành phố
Hồ Chí Minh
Lị sử ì t
v

át t ể ủa
á m ếu
a ở t
ố ồ C í M
ắ l ề vớ lị sử đị
ủa
a
ở vù đất
ơ Nam N
a sa
ệt Nam ầ lớ ó uồ ố từ á
tỉ duyê ả
ía Nam u Quố
đã đế
ệt Nam v
ều t
đ ểm vớ
ều lý d k á
au
đô
đả
ất v v
a đ
uố đ M
đầu
đ
a

t
“ ả

a
ụ M ” k ô đ t kết quả,
ều qua
quâ , b

v



t
y
ả tìm á lá
xuố vù đất ía Nam đó l
ệt Nam
ố ma t

ữ tí

t t ầ ó sẵ từ quê ơ , t ả qua ba

ó lê đê t ê b ể ả ù vớ

y a a t
b ớ đầu đị
ê
u ầu tí

ủa
l
t ở ê ấ t ết ơ ba

ết Một u
ầu k á ữa, đó l
u ầu ố kết ộ
đồ , đ
kết t ơ
t lẫ
au t ê
vù đất mớ ê ất ó t ể t
a đ
đầu, bê

ộ quá bằ má
e t m b vẫ ó ữ m ếu ỏ đ
dự
ê để đá ứ
u ầu tí

94


N ữ

m ếu ba đầu y ệ ay k ô
t
á b ký đ
v ết sau
yt
á m ếu vẫ
ắ l
ì



ăm t á
a k ổ đó v luô

ệ ì ả
ữ m ếu t m b
ó
ủ yếu l

ô m ếu u
ủa
a đế từ bảy ủ: C ơ C âu,
P ú C âu, uyề C âu (tỉ P ú K ế ),
Quả
C âu,
ều C âu, Quỳ
C âu
(tỉ Quả
ô ), N
Ba (tỉ C ết
Giang) [6, 255-258].
N ữ m ếu ổ ở t
ố ồ C í
M
k ô
ả l
ữ m ếu ổ ất
đ
a xây dự ở k mớ đế

lậ
ệ ở vù đất
ơ
am

ứ ó é k á kỹ về M ếu Qua
ếv
b ết lú đầu ở Cù La P ố ( ấ

a), ầ m ếu Qua
ế
ó ộ
quá P ú C âu v ộ quá Quả
ô
Ô
ũ
b ết k á õ về ê đ v

xây dự M ếu Qua
ế y
l ăm 1684 N
v ệ đề ậ sự t
lậ v
t độ
ủa á m ếu
a
ô
b ết í ô
ù d
ủa mì (

a ố P ú Kế ) ũ
l

t ự t ế t am a xây dự
v t ù tu một số ô m ếu ủa
at
kỳ đầu [4, 193]. Cù
a đ
y
ó M ếu Qua ế ở Mỹ
v
ê l a ơ đị
qua t
k á ủa
a
au uộ k ở
a ây ơ , ầ
đô
a d dâ v t ấ P ê A
k ô t ở về t ấ B ê
a ữa v
đị
t
a ị t
kỳ
đầu, để đá ứ
u ầu tí
ỡ tô
á ,
a ũ

xây dự

m ếu ỏ để t

au đó, vớ l
só d dâ
y đô
ủa
av
Sài Gòn - a ị ké t e sự a đ t ế
t e ủa á m ếu
Cá m ếu ổ ủa
a ở t

ố ồC íM
đều d bộ ậ di dân
t ứ a xây dự , tứ l bộ ậ
a
sa s
số l m ă t
ệt Nam từ t ế
kỷ X III t ở đ ( ữ
a t e
t
“ ả
a
ụ M ”

Xuyê ,
ơ N

ị ,
M Cửu… l lớ
a đầu t ê uố
t ế kỷ X II - đ
xem bộ ậ
a t ứ ât ở Nam Bộ)
N ô m ếu đầu t ê đ
xây dự ở
C Lớ
í l
ất P ủ Qua
õ m ếu
(m ếu t
Qua
á
ủa bảy
ủ)
uyề t ố
u t Qua
á
ế
Quâ ở u Quố đã đ
dâ bảy
ủ t tự M ếu y t a l t địa đ ểm
m ay l số 120 ệu Qua P ụ

đây
đ
y ma
tê l đ

P ú C âu sau đó l đ
Quả
ô ,
đế ăm 1955 t ì đổ tê l đ
ệu
Qua P ụ v ma tê đó
đế
y
ay ấm b a t
m ếu đ
dự v
ăm 1827,
b ết m ếu d
at ơ ở
â Bì
a v
u ủk
au
xây dự
v
ăm Ất Mù (1775) ặ
b ệt, ó sự đó
ó 200 qua t ề ủa b
ỗ ịP ậ ,v
í
ủa qua ổ t ấ
a ị t
Lê ă Duyệt “
yễ D ệ ô
ạ Sà ô

ơ d
â
Bì G
ậ ủd

p ủ
ổ ứ
ợp k
p ủ võ
ập
p ủ

…” Năm
1820, m ếu đ
t ù tu au đó, m ếu
đ
t ế tụ t ù tu v
á ăm
1827, 1828, 1835 và 1947 [6, 71].
Cù t
a vớ
ất P ủ Qua
õ
m ếu,
dâ bảy ủ ũ xây dự một
m ếu k á để t b
ê
ậu, đó l
ất
P ủ

ê ậu u
đã đ
ắ đế
t
b a ký t ê M ếu y t a l t địa
đ ểm m ay l số 756 đ
N uyễ
ã,
đây l m ếu t b
ê
ậu sớm ất
95


C

Lớ [6, 34]
Cù vớ sự át t ể
y

t ị
ủa
, đ số

y
t ị v
, dâ số tă lê N ữ
a t e á
óm
ô

ữ v
t e địa
ơ đã dự t êm
ều ô
m ếu mớ
ây k ô
ả l sự
a ẽ
ộ đồ m l một sự át t ể tất yếu
Bở
u ầu tí

ủa đô đả
dâ ầ
ả ó đủ k ô
a để
t ự


N ữ
ô m ếu v
ộ quá mớ dự lê để đá ứ
u ầu
phát t ể k
tế a t ơ
y
a tă
ủa
a
N óm

a t uộ
a
ủ C ơ
C âu v uyề C âu t uộ tỉ P ú K ế
lậ ê m ếu N ị P ủ t Ô Bổ (đ
a qua
ệm í l ô C âu
t Qua a đầu t ê đế Nam
Bộ v t ế kỷ 13)
ệ ay ê đ d

y
a õ vì ă ứ v
ê đ


ổ: 二府大伯公乙酉仲秋吉旦
“ ị ủ ạ b ô
Dậ rọ
…” (C uô đú v
ăm Ất Dậu d

đá t
ủa a
ủ) v từ
ê đ 2 d tí tá
a từ m ếu y l
m ếu
ê ậu - ộ quá
C ơ ( ó

một l ễ ổ
ê đ tù
tu ăm:
嘉慶己巳年 “G K
Kỷ ỵ
” 1809) v m ếu
ê
ậu - ộ quá Ô

( ó một uô
ổ đ
đú v
ăm: 道光乙酉年 “Đạ Q
Dậ
” - 1825) v ă ứ v k ểu dá
ủa
uô t ì ăm Ất Dậu

uô ở
m ếu N ị P ủ ất ó t ể l ăm 1765
N óm
a t ứ ba ủa tỉ P ú
K ế đế từ ủ P ú C âu ũ đứ
a
t
lậ một m ếu k á l m ếu am ơ
Một b a đá t m ếu
b ết m ếu đ
xây
dự

ăm 1796 N ê đ
y ó t ể ầ
t ơ đ ơ vớ
ê đ
ủa m ếu N ị

P ủ ặ muộ ơ một út ì m ếu N ị
P ủ l m ếu u
ủa a
ủ C ơ
C âu v uyề C âu k ô
ó ủP ú
C âu Nê t e một lẽ
đó
ũ

đứ
at
lậ m ếu để đá ứ
u ầu


Cộ đồ
a ở ủ Quả
C âu ( uệ
) tỉ
Quả
ô
đã
dự

ê m ếu
ê
ậu - ộ quá uệ
t a l t số 710 đ
N uyễ
ã
y ay Một đ

u
b ết đ
đú
v
ăm 1795:
乾隆六十年乙卯季春吉旦 “ à L
lục
ập
ã
ý x â k

( á 3 ăm Ất Mã , C L
t ứ 20 1795). N ê đ
y ót ể
l
ê đ
t ơ đố ầ vớ ê đ xây dự m ếu
ặ ó t ể m ếu xây dự t ớ ăm 1795
một v ăm
M ếu Qua
á - ộ quá N a
An do

óm
a
ều C âu v
ẹ (Kaka) xây dự
N ê đ b a ký
b ết ăm t ù tu sớm
ất l ăm
1866, vậy ó t ể
ằ m ếu y đ
xây dự v k ả
ữa t ế kỷ XIX
ế sau a đ
y,
l t á
m ếu a đ đá dấu một b ớ
át t ể
mớ ủa ộ đồ
a từ ữa t ế
kỷ XIX ừ a đ
y
đế

ăm đầu t ế kỷ XX, ữ m ếu
a a
đ ma một ơ t ở k á ủa t
đ vớ
á k ế t ú ó á tâ , vì dù
ữ vật l ệu mớ
ơ bả vẫ



ét t uyề t ố
ủa á
ô m ếu
t ớ đó
3. Hiện trạng các di tích miếu,
hội quán của người Hoa ở Thành phố
Hồ Chí Minh
ệ t t ê địa b t
ố ồC í
M
ó 86 m ếu ủa
a (t
đó
ó một số m ếu
ộ quá tậ t u

96


yếu ở Quậ 5)
số đó ó: 41 m ếu
ủa
ều C âu; 16 m ếu ủa
Quả
ô ; 15 m ếu ủa
P ú
K ế ; 01 m ếu ủa
ả Nam; 5 m ếu
ủa

M
ơ ; 02 m ếu ủa
ẹ; 03 m ếu u
ủa bảy ủ; 02 m ếu
u
ủa một số óm ô
ữ và 01
m ếu u
ủa
ệt v
a
số 5 ô m ếu ủa
aM
ơ kể t ê l
ó 3 ô m ếu t
đ
qua
ệm l “đì ” (vì ó t
kỳ d
ệt quả lý), đó l : đì
M
ơ
a
, đì P ú N a v đì
N a N uậ
uy
ê , v đầu t ế kỷ
XX, đì P ú N a v đì N a N uậ
uyể sa
a quả lý

ê
ệ ay v ệ t tự bê t
đì l
ma
á
ủa m ếu
av
ó ộ quá đ
t
lậ t đó mặ dù
k ế t ú bê
ủa á đì
y vẫ
ữ ữ
ét k á b ệt ất đị s vớ
k ế t ú m ếu a [2, 431-436].
ề t tự, t
số y ó 16 m ếu ó
vị t ầ t
í l
ê
ậu, 14 m ếu
t
Qua Cô , 09 m ếu t
Qua Âm,
l á
ô m ếu k á t
á vị t ầ
ủa
á

u
a, t ầ
Bổ Cả v
ổ ịa
á
m ếu
a, a vị N
ế
v Qua Âm đã đ

a óa v t ở
t
a vị t ầ đ
t t
m ếu,
t ật sự đ
ô Bổ (t ơ tự
t ầ
Bổ Cả ) ủa
dâ địa
ơ v
t
k á vớ ì
ả Qua Âm Bồ át đ
ố tự t
ật đ ệ ủa một
ô
ùa ay N
ếđ
t t

á

ay Quá ủa
á
Cá m ếu a â bố ộ từ á k u
vự ộ t
a á uyệ
t
đó á
ô m ếu ổ ỉ tậ t u ở
Quậ 5, ả á ở á Quậ 1, Quậ 3,

Quậ 6, quậ
ấ v
ầ lớ t
Qua
á
ế Quâ v
ê
ậu C
l
ữ k u vự k á ủa t
ố á
m ếu ó ê đ t ơ đố muộ , k ả

ăm uố t ế XIX đầu t ế kỷ XX

ô m ếu í l ơ b ểu ệ tậ
tu
a

ất đ số


ủa

đồ
a
ớ ka v ả
y ay á m ếu đó một va t qua
t
vì ở đó l ơ d ễ a á
t độ

ỡ v
t độ xã ộ
í t ứ
ủa ộ đồ , t
đó ó á t ụ sở l m
v ệ ủa á ộ quá - một tổ ứ xã ộ
đặ t ù ủa á l u dâ
a tê
ữ vù đất mớ
au ơ 300 ăm t dự
v
át
t ể á
ô m ếu ổ ũ
t ă
t ầm
ù vớ ba b ế ố t e d

lị sử ủa
vù đất
- a ị

ăm 1960,
ê ứu
ơ

ể đã từ lê t ế
ả bá về ô
ất
P ủ õ m ếu đa lâm v

a t
đổ át v kêu
ộ đồ
ì
ữ: “K ả
r
ó r ớ
kỷ XIX
nă 1819-1820 ớ xây
k

ày y y bị bỏ b
vẫ ò

ắ lắ
ó
lâ và và


à k ó lạ
ì
r
b
ả rị ệ

lợ và
x
ị p e d y vậ …”
[8, 197-198] N
đế

ăm 1970 1975, m ếu bị
ặ ,d k ô đ
ì
ữ tu bổ, ất sau ăm 1979 á t
v ê Ba t ị sự m ếu đã đ a ớ
k ô
bả quả ê m ếu đã
xuố
ấ t ầm t
Ba k a
a k
tế mớ đã dù l m vă
,
đế
ăm 1982, m ếu k ô
l dấu vết
N ữ

ệ vật ủa m ếu đã l u l k ắ
ơ
Qua
á
ế Quâ ở í
đệ , đ

u đú ăm 1878 đ
đ a sa m ếu am ơ C ế l ốm ổ
97


đ

ùa P ụ
ơ (Quậ 11) mua đ
a kỳ lâ t ớ m ếu đ
đ a sa m ếu
N ị P ủ,
đ
đ a về m ếu Ô
Lă … [6, 69] ề ô
ất ủ
ê
ậu m ếu, t ì v
ăm 2005 t e
é
ủa
ê ứu ầ
ồ Lê “

p ủ

r ớ ọ lạ r
yễ rã
y không còn,
ỉ ò lạ ả
r
ó





p ủ

Q

kỷ ã

ô
” ( uô
đ
đú v
t á
10 ăm Kỷ Mã ,
Qua
ự t ứ ăm, tứ ăm 1879)” [6, 66].
C đế ay, một số ô m ếu a ổ
đ
bả tồ v

ữ ì k á tốt

át
t ể du lị
ắ vớ t am qua

ô
m ếu y đã â
a ý t ứ ộ đồ
t
v ệ bả tồ v
át uy d sả M ếu
Quan Thánh - ộ quá N a A đã t ả
a đ
t ù tu, tô t
ầ m
ăm
v ay đã
t

ô m ếu k á
k a
ta
một đ ểm đế t
xuyê
du k á
N
một số
m ếu duy t ì tốt á
t độ tí


v bả tồ k ế t ú tốt
t ê t ì ó một
số m ếu ũ đa lâm v
ả t ơ tự
a
ô m ếu
ất ủ õ m ếu v
ất ủ
ê
ậu u t ớ đây ì
ì
y xảy a ở m ếu Qua
á tê
đ
N uyễ K ệm (quậ P ú N uậ ),
m ếu P ú N a t ê đ
L ơ N ữ
(Quậ 5) Ở ữ
ơ
y, ơ ă
ố ởv
ỗk
d a
ủa á ộ dâ
đã lấ sát v đế tậ
í đ ệ Cá ấu
k ệ k ế t ú đã đ
t á dỡ a để lấy
Ngày nhận bài: 21/9/2016


k ô
a
ă ở, s
t Một số
m ếu t ì để
t ự
quá
ều
t
độ mê tí , k ế du k á đế đây ảm
t ấy ầ
v óấ t
k ô tốt,
về lâu d k ô
ól
bả vệ d tí
t
a tớ ,
ă óa ủa
t
ố ầ qua tâm
ều ơ ữa để
tế
ô vệ ì
ữv
át uy tốt

á t ị d a sả m ếu v ộ quá ủa
a ó

ầ v
sự
át t ể
u
ủa t

T

L

TH M

H

1. P a A , P a
ị Yế
uyết, P a N
N a, ầ
ồ L ê (1990),
à p ố
í
, Nxb
ồ C í M h.
2. õ
a
Bằ
( ủ b ê ) (2008), Tín
ỡ dâ
à p ố
í

,
Nxb
Q
ồC íM .
3.
ều C ửu (2004), Hán – V ệ ừ ể , Nxb
ồC íM .
4.

ứ (1998), G Đị
à
Thông Chí, Bả dị
ủa ệ ử
, Nxb
á Dụ ,
Nộ .
5. Litina – N uyễ Cẩm
uý (C ủ b ê )
(1999), B

r

à
p ố
í
, Nxb
K X ,
ồC íM .
6.
ầ ồ L ê (2005), Vă ó

B í
ỡ và ô
Nxb KHXH,
ồC íM .
7.
Bí N â (2005),
, ủ sá
Bắ K
địa
ơ
í, Bắ K
xuất bả
xã (t ế
u )
8.
ơ

ể (1969), Sà Gò ă x ,
Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn.
9.
ơ
ệu
, L u ă
í, Ca

a (B ê dị ) (1999),
ơ
â r
ọ là ?, Nxb ẻ, p. ồ C í M .
10. ệ N ô

ữ (2003), ừ ể
Vệ,
Nxb
Nẵ

Biên tập xong: 15/10/2016

98

Duyệt đă : 20/10/2016



×