Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.26 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS.
PhùngViệt Hà- Giảng viên bộ môn Ngân hàng- Chứng khoán – Khoa Tài chính ngân
hàng- Trường Đại Học Thương Mại đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ emhoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình.Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa
Tài chính Ngân hàng –trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em
trong suốt quá trìnhhọc tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn-Hà Nội. Em xin cảm ơn những ý kiến,đóng góp, những thông tin, số
liệu sát thực của phòng đã cung cấp để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày… tháng 04 năm 2019.
Sinh viên

Dương Ngọc Phan

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu........................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
6. Kết cấu của khoá luận.............................................................................................2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ
BẢN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................3
1.1 Cơ sở lý luận........................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm nợ xấu ngân hàng thương mại..........................................................3
1.1.2 Các tiêu chí xác định nợ xấu ngân hàng.............................................................4
1.1.3 Nguyên nhân gây ra nợ xấu ngân hàng..............................................................6
1.1.4 Ảnh hưởng của nợ xấu ngân hàng....................................................................11
1.2 Ngân hàng Thương mại xử lý nợ xấu..............................................................14
1.2.1 Quy trình xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.........................................14
1.2.2 Các biện pháp cơ bản xử lý nợ xấu của NHTM................................................17
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá kết quả xử lý nợ xấu của NHTM.........................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.........................................................23
2.1 Giới thiệu chung, quá trình hình thành, phát triển Ngân hàng TMCP SHB
chi nhánh Tây Hà Nội................................................................................................23
2.1.1 Giới thiệu chung về SHB...................................................................................23
2.1.2 Ngân hàng TMCP SHB chi nhánh Tây Hà Nội................................................24
2.1.3 Mô hình tổ chức.................................................................................................24
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại SHB Tây Hà Nội......................................26
2


2.3 Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại SHB chi nhánh Tây Hà Nội...............29
2.3.1 Thực trạng nợ xấu của SHB chi nhánh Tây Hà Nội........................................29
2.3.2 Thực trạng xử lý nợ xấu tại SHB chi nhánh Tây Hà Nội.................................35
2.4 Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu trong thời gian qua........................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
– HÀ NỘI CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI...................................................................45
3.1. Định hướng cơ bản về xử lý nợ xấu của chi nhánh trong thời gian tới:........45
3.2.


Giải pháp nhằm tăng cường xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Tây Hà Nội........................................................46
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy xử lý nợ xấu tại ngân hàng..................................46
3.2.2 Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt động phân tích, phân
loại nợ xấu theo định kỳ.............................................................................................46
3.2.3 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp:..........................................................47
3.2.4. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả...................48
3.2.5 Khai thác xử lý hiệu quả tài sản đảm bảo nợ vay.............................................49
3.2.6Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên.............................................50
3.2.7Đào tạo phát triển nguồn lực..............................................................................50
KẾT LUẬN................................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

11.
12.
13.
14.
15.

NHTM
TCTD
DPRR
TMCP
SHB
ĐVKD
NCVĐ
HĐTD
TSBĐ
XLRR
GML
QLTD
CBTD
NHNN
VAMC

Ngân hàng thương mai
Tổ chức tín dụng
Dự phòng rủi ro
Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Đơn vị kinh doanh
Nợ có vấn đề
Hoạt động tín dụng

Tài sản bảo đảm
Xử lý rủi ro
Giảm miễn lãi
Quản lý tín dụng
Cán bộ tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Công ty Quản lý Tài sản

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ xử lý nợ xấu của các NHTM thường dùng.......................................15
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của SHB chi nhánh Tây Hà Nội.......................................24
Bảng 2.1: Tình hình cho vay của SHB Tây Hà Nội 2016 – 2018.................................28
Bảng 2.2: Tình hình nợ quá hạn tại SHB chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2016-201829
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu tại SHB Tây Hà Nội 2016-2018......................................30
Bảng 2.4: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2016-2018............................31
Bảng 2.5: Bảng thể hiện tỷ lệ DPRR/Tổng dư nợ xấu của chi nhánh trong giai đoạn
2016 –2018.................................................................................................................. 31
Bảng 2.6 kết quả thu hổi nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2016 – 2018.......................43

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa nhập cùng xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều ngành nghề trong
nhiều lĩnh vực của nước ta đã có những thành tựu đáng ghi nhận. Đặc biệt là trong lĩnh

vực ngân hàng thương mại là một trong những mắt xích quan trọng góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Nhưng nền kinh tế phát triển đồng nghĩa là tạo ra hững cơ hội
và thách thức cho hệ thống ngân hàng nhất là trong vài năm trở lại đây hoạt động
Ngân hàng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân
hàng trong và nước ngoài tại Việt Nam. Để đảm bảo đứng vững và phát triển, các ngân
hàng thuơng mại Việt Nam cần khắc phục được những điểm yếu đang tồn tại như về
công nghệ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế quản lí, giám sát. Và trên con
đường hội nhập đó, vấn đề nợ xấu của các ngân hàng thương mại cần phải được đặc
biệt quan tâm. Ảnh hưởng của nó là những mất mát to lớn, thậm chí có thể làm phá sản
cả một ngân hàng. Do vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lí nợ xấu được thực hiện có
hiệu quả thì Ngân hàng sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Đối với hệ thống
ngân hàng, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế, xử lý nợ xấu là một nhiệm vụ hết
sức cấp bách của các Ngân hàng hiện nay.
Vấn đề nợ xấu là vấn đề quan trọng và cần được xử lý gấp rút nhất hiện nay tại
các ngân hàng thương mại nói chung và cả Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi
nhánh Tây Hà Nội nói riêng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 70% tổng thu
nhập của chi nhánh. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của SHB chi nhánh Tây Hà Nội. Xuất phát từ thực tiễn và
mong muốn góp phần hạn chế và xử lý nợ xấu của chi nhánh tôi đã lựa chọn đềtài
"Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Tây Hà Nội".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu
- Mục đích:
Trình bày những vấn đề về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM,
nghiên cứu quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu.
Tìm hiểu thực trạng vấn đề nợ xấu và cách giải quyết của ngân hàng SHB chi
nhánh Tây Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
1



Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động tín dụng, các khoản nợ
xấu của SHB chi nhánh Tây Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tại SHB chi nhánh Tây Hà
Nội.
- Thời gian:Các thông tin, số liệu trong đề tài chủ yếu tập trung trong khoảng
thời gian từ 2015 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm:
- Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích-tổng hợp,trên cơ sở phân
tích số liệu quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố.
- Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin từ các phòng ban, có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận tốt nghiệp được chia làm 3
chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về nợ xấu và nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Tâu Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Tây Hà Nội.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ
BẢN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Cơ sở lý luận.
1.1.1 Khái niệm nợ xấu ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng thương mại và tín dụng của ngân hàng thương mại
- Khái niệm :
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều khái niệm về ngân hàng thương
mại(NHTM). Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
- Tín dụng ngân hàng thương mại:
Tín dụng NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền tệ hoặc hiện vật) giữa bên cho
vay (NHTM) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán. Để có thể thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, bên đi
vay còn phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận và trong
nhiều trường hợp phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Đây là những nguyên tắc
quan trọng và cần thiết đối với hoạt động tín dụng nói riêng và đối với sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng nói chung.Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, tín dụng
NHTM được hiểu là quan hệ cung ứng vốn của NHTM dành cho các cá nhân, doanh
nghiệp và tổ chức khác trong nền kinh tế thông qua các khoản cho vay và phải đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tín dụng. Hoạt động tín dụng được thực hiện
trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”, nghĩa là nguồn vốn mà ngân hàng cho khách
hàng vay dựa trên nguồn vốn huy động của cá nhân, tổ chức khác là chủ yếu. Đặc
trưng của tín dụng ngân hàng là tính lợi nhuận và rủi ro cao. Với khả năng đáp ứng tốt
mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đang phát triển ngày
càng mạnh mẽ và trở thành một kênh dẫn vốn vô cùng quan trọng trong hầu khắp các
ngành, lĩnh vực kinh tế.

3



Đối với các ngân hàng thương mại thì tín dụng là hoạt động chủ yếu, mang lại
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự tồntại và phát triển của
ngân hàng.
b. Khái niệm nợ xấu:
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ
quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Như vậy, về cơ bản thì những khoản nợ được phân vào các nhóm nợ 3, 4 và 5 (bao
gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn) được coi là nợ xấu.
Trên cơ sở kết quả phân loại nợ, TCTD chủ động thực hiện hạch toán, trích lập dự phòng
rủi ro theo quy định. Tuy nhiên trên thực tế các TCTD xem xét nợ xấu chủ yếu dựa trên
các đánh giá về khả năng thu hồi các món vay. Đối với các khoản nợ đã đến hạn nhưng
chưa trả, người ta ít quan tâm xem các món nợ đó đã quá hạn bao nhiêu ngày, mà xem xét
khả năng thu hồi nợ lúc này là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là một món vay cho dù mới
chỉ quá hạn một ngày nhưng ngân hàng thấy rõ và xác minh được khả năng thua lỗ và có
dấu hiệu của sự lừa đảo... thì món vay này cũng được coi là nợ xấu.
1.1.2 Các tiêu chí xác định nợ xấu ngân hàng
Theo Quyết định số 22/VBHN –NHNN ngày 04/6/2014 của ngân hàng nhà
nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụngthì Nợ xấu được xác định dựa
trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.Tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay
phổ biến thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau :
-Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn), bao gồm :
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có đủkhả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ quá thời hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.
+ Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 điều
này.
4


-Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ), bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng có đánh giá khách hàng và khả năng về trả nợ đầy
đủ gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 điều này;
-Nhóm 3( Nợ dưới tiêu chuẩn ), bao gồm :
+ Các khoản nợ quá thời hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b khoản này;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 điều này;
Nợ xấu thuộc nhóm này được xem là các khoản nợ cáo khả năng thu hồi nợ cao
nhất. Ngân hàng sẽ trích lập 1 tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20%dư nợ của nhóm.
-Nhóm4 ( Nợ nghi ngờ) , bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi nợ thấp hơn so với
các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào nhưng khoản nợ mà ngân

hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ.Tỉ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm
này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
- Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
5


+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 điều này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỉ lệ trích lập
DPRR tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Theo quy định, nợ xấu là nợ được phân vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
(nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
1.1.3 Nguyên nhân gây ra nợ xấu ngân hàng
a. Nguyên nhân chủ quan
Các nguyên nhân chủ quan gây ra nợ xấu là các nguyên nhân xuất phát từ chính
các ngân hàng thương mại. Những nguyên nhân này hoàn toàn có thể hạn chế nếu
ngân hàng chặt chẽ hơn trong hoạt động quản lý kinh doanh của mình. Các nguyên
nhân này bao gồm:
-Mức độ chấp nhận rủi ro của từng ngân hàng trong từng thời kỳ
Mỗi ngân hàng thường có quan điểm kinh doanh riêng, do đó mức độ chấp nhận
rủi ro của mỗi ngân hàng cũng khác nhau và đối với một ngân hàng, trong từng thời kỳ
thì mức độ này cũng khác nhau. Ban lãnh đạo của một ngân hàng thường đề ra mức rủi
ro tối đa có thể chấp nhận được trong mỗi thời kỳ (gọi là khẩu vị rủi ro của ngân

hàng). Do rủi ro chấp nhận càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn, nên có một số
ngân hàng chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để thu về lợi nhuận cao. Nếu
ngân hàng thương mại lựa chọn đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên nhất thì cơ chế quản lý
sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để bộ phận có liên quan tìm kiếm, quyết định những
khoản cho vay, đầu tư có thu nhập kỳ vọng cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời các
quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá khi quyết
định cho vay cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, nếu quan điểm kinh doanh của ngân hàng là
lấy an toàn vốn làm mục tiêu chính thì các quy định về điều kiện cho vay, cơ chế quản
lý tài sản trong việc thẩm định, xem xét trước khi ra quyết định cho vay, đầu tư sẽ chặt
chẽ hơn, cụ thể hơn, các tiêu chuẩn để phục vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm tra,
giám sát cũng được đặt ở mức cao hơn. Các ngân hàng thương mại tùy thuộc vào khả
năng nguồn vốn kinh doanh, khả năng quản lý của mình mà lựa chọn khẩu vị rủi ro
phù hợp với tình hình kinh doanh trong từng thời kỳ. Nếu ngân hàng chọn mức rủi ro
quá cao, ngân hàng sẽ dễ bị rơi vào tình trạng nhiều nợ xấu. Nếu ngân hàng chọn mức
6


chấp nhận rủi ro thấp, ngân hàng sẽ ít bị nợ xấu hơn nhưng tương ứng với việc an toàn
này là tỷ suất sinh lời sẽ thấp. Vì vậy, ngân hàng cần lựa chọn một mức độ chấp nhận
rủi ro phù hợp nhất với ngân hàng mình.
-Sự yếu kém trong hoạt động quản lý của ngân hàng.
Sự yếu kém trong hoạt độngquản lý của ngân hàng thể hiện ở một số nội dung
như: chậm trễ trong việc ban hành, điều chỉnh các cơ chế, chính sách của ngân hàng
cho phù hợp với tình hình kinh doanh từng thời kỳ; chỉ đạo nghiệp vụ không sâu sát,
kịp thời; không có các chính sách phòngngừa rủi ro hoặc có nhưng không hoàn
thiện...Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên luôn
gắn liền với rủi ro. Để đạt lợi nhuận cao, các ngân hàng không ngừng gia tăng dư nợ
tín dụng trong khi chưa hoàn thiện được các chính sách tín dụng hoặc chính sách tín
dụng không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ
xấu. Nợ xấu có thể phát sinh từ tất cả các khâu trong quá trình cấp tín dụng của

NHTM bao gồm: giai đoạn thẩm định hồ sơ trước khi cho vay, quyết định cho vay, giải
ngân và giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng.
Ở giai đoạn thẩm định hồ sơ trước khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm
túc quy trình thẩm định tín dụng, thu thập hồ sơ dữ liệu của khoản vay không chính
xác, việc phân tích hồ sơ tín dụng, đánh giá khách hàng và dự án vay vốn không kỹ,
không tốt sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng phát sinh nợ xấu trong
tương lai cao hơn.Khi quyết định cho vay: Dựa trên những kết quả thu được của quá
trình thẩm định hồ sơcủa khách hàng, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho khách hàng
vay hay không. Tuy nhiên, việc ra quyết định này cũng phụ thuộc khá nhiều vào nhận
định của người ra quyết định. Nếu việc đánh giá, nhận định của người ra quyết định
đúng thì rủi ro của khoản cho vay sẽ ít hơn, nếu việc đánh giá này sai thì nguy cơ dẫn
đến nợ xấu có thể cao hơn.
Trong giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay sau khi giải ngân: Sau
khi thực hiện giải ngân cho khách hàng, nếu ngân hàng không tuân thủ theo quy định
tín dụng, buông lỏng việc kiểm soát, theo dõi về mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng, về việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tài sản bảo
đảm của khách hàng thì sẽ dễ dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu trong tương lai.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng chưa đáp
ứng được yêu cầu
7


Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh ngân
hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Trình độ công nghệ thông tin của ngân
hàng càng cao càng giúp ngân hàng thu thập, lưu giữ và cập nhật thông tin của khách
hàng một cách nhanh chóng, kịp thời nhất. Các phần mềm hỗ trợ đã trợ giúp cho ngân
hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao để từ đó có
định hướng lựa chọn các nhóm đối tượng khách hàng phù hợp. Ở các nước phát triển,
công nghệ ngân hàng cũng rất phát triển, đặc biệt là trong điều kiện có sự hỗ trợ hết
sức hiệu quả của công nghệ thông tin như ngày nay. Công nghệ ngân hàng thể hiện ở

mức độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử lý thông tin, từ đó rút các kết
luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng, tình hình phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro.... Công nghệ của ngân hàng
còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với hoạt động của các bộ phận tác
nghiệp. Ở mỗi trình độ công nghệ khác nhau đều phải đòi hỏi một cơ chế quản lý khác
nhau. Việc các cán bộ ngân hàng được sử dụng công nghệ hiện đại giúp cho cán bộ có
thể tiếp cận, nắm bắt các thông tin đầy đủ kịp thời về các khách hàng, các khoản vay,
nhờ đó hạn chế được rủi ro trong quá trình cung cấp các khoản tín dụng cho khách
hàng và quản lý khoản vay của khách hàng.
-Trình độ chuyên môn của các cán bộ ngân hàng:
Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của các cán bộ ngân hàng có vai
trò cực kỳ quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn khách hàng cho vay. Cán bộ tín
dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Để
đánh giá tốt khách hàng, họ phải am hiểuvềcác khách hàng, tình hình tài chính, lĩnh
vực mà khách hàng kinh doanh, đạo đức lối sống của khách hàng. Cán bộ tín dụng
phải có khả năng phân tích, dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay. Như vậy,
để thực hiện tốt công việc của mình, các cán bộ tín dụng phải có khối kiến thức về
kinh doanh, có khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin, từ đó có thể đánh giá,
nhận định xu hướng phát triển của các lĩnh vực kinh doanh trogn nền kinh tế. Khi cán
bộ tín dụng thực hiện cho vay đối với một khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu
về lĩnh vực đầu tư của khách hàng, không thể đánh giá được khả năng thành công của
dự án, khả năng hoàn trả gốc lãi của khách hàng thì cán bộ tín dụng đó không thể
lường trước được các rủi ro tiềm ẩn của khoản tín dụng. Sựhạn chế trong chuyên môn

8


của cán bộ ngân hàng thường dẫn đến một số thiếu sót trong quá trình thẩm định khách
hàng như:
+ Không phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đối

với doanh nghiệp vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào ý tưởng kinh doanh và các
quyết định của người lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu cho vay doanh nghiệp mà không
đánh giá đúng khả năng của người quản lý sẽ dễ dẫn đến tổn thất.
+ Phântích báo cáo tài chính không chính xác, đánh giá không đúnghiệu quả của
dự án đầu tư: Một số doanh nghiệp có tình hình kinh doanh không tốt, dự án đầu tư
không thực sự hiệu quả, nhưng vì đang cần vốn kinh doanh nên các doanh nghiệp này
đã vẽ ra những báocáo tài chính đẹp, những hiệu quả kinh tế cao, khả năng thành công
cao của các dự án đầu tư. Nếu không có khả năng phân tích tốt, kiến thức thẩm định
dự án đầu tư và những hiểu biết nhất định về các ngành nghề kinh doanh thì các cán bộ
tín dụng hoàn toàn có thể mắc sai lầm, dễ dàng đánh giá sai về khả năng tài chính của
khách hàng, đánh giá sai về hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó đưa ra các quyết định tín
dụng sai, đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng. Trong trường hợp khả năng
tài chính của khách hàng quá kém, dự án đầu tư không hiệu quả, ngân hàng sẽ khó thu
hồi vốn và lãi đầu tư, rơi vào tình trạng nợ xấu.
+ Việc xác định kỳ hạn trả nợ không chính xác: Dựa trên chu kỳ kinh doanh của
khách hàng và luồng tiền từ dự án đầu tư, ngân hàng và kháchhàng sẽ thỏa thuận các
kỳ hạn trả nợ của khách hàng. Nếu trong quá trình thẩm định dự án, nhân viên tín dụng
xác định sai thời điểm về của các luồng tiền hoặc sau khi giải ngân, ngân hàng không
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, để khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích dẫn đến việc thực hiện dự án đầu tư không đúng theo kế hoạch
ban đầu thì khách hàng khó có thể hoàn trả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết,
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro tín dụng đối với các khoản vay này.
-Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một nghề có nhiều sự cám dỗ. Với các khoản vay càng
nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín dụng đặt ra, khách hàng vay
thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” rất lớn để có thể vay được tiền. Điều này dẫn
tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy trình tín dụng, bỏ sót một vài
bước trong quy trình hay giúp khách hàng vẽ hồ sơ vay vốn cho hợp lệ để nhằm nhận
9



được những khoản "hoa hồng" từ khách hàng. Bởi vậy, những cán bộ tín dụngmà đạo
đức nghề nghiệp không đảm bảo, vì lợi ích cá nhân mà hi sinh lợi ích ngân hàng cũng
sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Cơ chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro không hợp lý.Nguồn dự phòng rủi ro được
trích lập hàng năm của ngân hàng là một nguồn quan trọng để bù đắp những mất mát
khi không thu hồi được các khoản nợ. Quỹ này được dùng để xử lý các khoản nợ xấu
theo danh mục cụ thể khi khoản nợ vay đó đáp ứng những điều kiện theo quy định của
từng quốc gia. Mỗi quốc gia có đặc thù riêng nên cơ chế trích lập và sử dụng dự phòng
rủi ro của từng quốc gia cũng có sự khác biệt về nguồn trích lập, tỷ lệ trích lập và danh
mục trích lập dự phòng rủi ro.
Khi trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm đi, khả năng cho
vay của ngân hàng cũng sẽ bị giảm tương ứng, do vậy các ngân hàng thường trích lập
quỹ dự phòng này ít hơn so với yêu cầu thực tế. Sự bất hợp lý trong trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro của ngân hàng là mộttrong các nguyên nhân làm cho nợ xấu
không được xử lý dứt điểm khi xảy ra. Khối lượng nợ xấu ngày càng chồng chất khiến
tình hình tài chính của ngân hàng ngày càng xấu, đe doạ hoạt động và làm suy giảm uy
tín của ngân hàng. Nếu nợ xấu xảy ra quá nhiều, ngân hàng sẽ khó có thể xử lý kịp
thời khi không có nguồn dự phòng này, gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán và
thua lỗ lớn.
b. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô không ốn định:
Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều chịu tác động của môi trường kinh
tế -xã hội. Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ giúp cho các hoạt động kinh doanh của
khách hàng thuận lợi, do đó có thể hoàn trả các khoản gốc và lãi vay đúng kỳ hạn cho
ngân hàng. Ngược lại, chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định, hoạt động kinh doanh
của khách hàng gặp khó khăn, không như dự tính ban đầu. Mặt khác, ngân hàng cũng
rất khó có thể phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài chính của khách
hàng trong tương lai cũng như khó có thể lường trước được những rủi ro khách hàng

phải đối mặt, do vậy mà ngân hàng không thể đánh giáđúng khả năng trả năng trả nợ
của khách hàng trong tương lai, khi đó chất lượng tín dụng của ngân hàng không đạt
yêu cầu.
-Thông tin trên thị trường không chính xác, đầy đủ, minh bạch và rõ ràng:
10


Các thông tin kinh tế có vai trò rất quan trọng trong việcra quyết định kinh doanh
của cả khách hàng và ngân hàng. Việc các thông tin trên thị trường không chính xác,
nhiều tin đồn thất thiêt làm lũng đoạn thị trường khiến cho việc kinh doanh của khách
hàng bị ảnh hưởng không nhỏ. Việc thông tin không cân xứng, sai lệch và không kịp
thời khiến cho các khách hàng và ngân hàng đánh giá không đúng tình hình kinh
doanh của doanhnghiệp, hiệu quả của dự án đầu tư, đưa ra các quyết định không chính
xác gây tổn thất vốn, không hoàn trả các khoản vay đúng kỳ hạn đã định.
- Khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, không có khả năng trả nợ gốc và
lãi đúng hạn cho ngân hàng:
Việc kinh doanh của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được như dự tính
ban đầu. Khi rủi ro xảy ra, doanh nghiệp bị thua lỗ, tình hình tài chính kém đi nên không
có khả năng thanh toán các khoản vay cho ngân hàngđúng hạn. Đây là trường hợp mà cả
ngân hàng và doanhnghiệp đều không mong muốn xảy ra. Để hạn chế rủi ro này xảy ra,
ngân hàng cần xem xét kỹ tính khả thi của dự án, khả năng quản lý của khách hàng, đồng
thời phải yêu cầu tài sản bảo đảm và bảo hiểm tiền vay hợp lý, phòng ngừa khi xảy ra
trường hợp xấu nhất là doanh nghiệp bị phá sản, không có khả năng trả nợ.
-Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng, chây ỳ trong việc thanh toán nợ gốc và
lãi vay:
Trong kinh doanh, không phải khách hàng nào cũng có thiện chỉ trả nợ gốc và lãi
sòng phẳng cho ngân hàng. Có những khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng để
chiếm dụng vốn kinh doanh, có những ngân hàng có khả năng trả nợ nhưng lại cố tình
chây ỳ không thanh toán các khoản nợ gốc, lãi khi đến hạn. Những khách hàng này
mặc dù chỉ là một số nhỏ nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của

ngân hàng và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Chính vì vậy, khi thẩm định hồ sơ
tín dụng, cán bộ tíndụng cần phải tìm hiểu kỹ, đánh giá chính xác về đạo đức kinh
doanh của chủ doanh nghiệp, cách hành xử của doanh nghiiệp với các bạn hàng trong
việc thanh toán tiền hàng và lịch sử vay vốn của khách hàng xem khách hàng có uy tín
hay không, có thiện chí hợp tác với ngân hàng hay không trước khi ra quyết định tín
dụng với khách hàng.
1.1.4 Ảnh hưởng của nợ xấu ngân hàng
a. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động của ngân hàng
- Làm giảm nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng:
11


Khi phát sinh một khoản nợ xấu, nguồn vốn của ngân hàng không được thu hồi
vốn một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn. Số vốn đó bị đóng băng một chỗ,
không được đưa vào sử dụng, tiếp tục vòng quay tín dụng của ngân hàng. Do đó, vòng
quay vốn tín dụng giảm, tốc độ lưu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng giảm, nguồn
vốn để tiếp tục cho vay của ngân hàng bị giảm. Thậm chí, trong những trương hợp
xấu, ngân hàng không thể thu hồi được các khoản nợ xấu này dẫn đến mất vốn kinh
doanh.Như vậy, nợ xấu ảnh hưởng cả đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ngân
hàng cũng như lượng vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
-Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng:Đặc trưng cơ bản của ngân
hàng là đi vay để cho vay. Vì vậy, nếu hoạt động tín dụng gặp rủi ro dẫn đến nợ xấu sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng chủ yếu là các khoản tiền huy động từ dân cư, do đó ngân hàng luôn phải
thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho các khoản gốc và lãi huy động. Khi nợ xấu xảy ra,
ngân hàng không thể thu hồi được đầy đủ các khoản gốc và lãi cho vay đúng thời hạn,
do đó làm chênh lệch thời hạn của các khoản thu hồi gốc lãi với các khoản phải thanh
toán cho người gửi tiền. Nếu các khoản tiền chênh lệch này quá lớn, thậm chí vượt quá
mức dự trữ của ngân hàng, ngân hàng hoàn toàn có thể rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng.

-Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng:
Khi ngân hàng không thể thu hồi các khoản cho vay gốc và lãi đúng hạn, doanh
thu của ngân hàng giảm. Ngân hàng mất thêm các khoản chi phí cho việc quản lý
khoản nợ vay quá hạn, chi phí thu hồi khoản vay... Khi các khoản vay trở lên xấu hơn,
ngân hàng buộc phải trích lập các khoản dự phòng, thậm chí trong những trường hợp
xấu, ngân hàngcó thể không thu hồi được các khoản vốn và lãi cho vay, vì vậy chi phí
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tăng cao, làm giảm sút đáng kể đến lợi
nhuận ngân hàng. Trong khi không thu hồi được khoản vốn cho vay, ngân hàng vẫn
buộc phải trả lãi huy động cho các nguồn vốn tài trợ cho các khoản cho vay đó nên nếu
để tỷ lệ nợ xấu trong cơ cấu cho vay của ngân hàng quá lớn, ngân hàng sẽ không có lợi
nhuận hoặc bị lỗ vốn, thâm hụt vào vốn sở hữu của ngân hàng. Như vậy, nợ xấu của
ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Những ngân hàng kiểm
soát nợ xấu tốt dẽ thu được tỷ lệ lợi nhuận cao, những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao
thường bị thua lỗ do chi phí trích lập dự phòng lớn.
12


-Tỷ lệ nợ xấu cao làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng:
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao tức là mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì
ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ đánh mất uy tín của mình trên thị trường.
Không một khách hàng nào muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà có tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ
thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao, khả năng thanh
toán suy giảm thường được báo chí đưa tin và lan truyền trong dân chúng rất nhanh,
điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn và ảnh
hưởng dây chuyền là tất yếu.
-Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường, phát triển quy mô và hội
nhập quốc tế của ngân hàng:
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Nếu ngân hàng có nhiều nợ xấu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong hoạt

động kinh doanh chính, khó có khả năng thu hồi các khoản gốc và lãi cho vay. Tình
trạng này kéo dài làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, nguồn vốn kinh doanh
của ngân hàng sẽ bị giảm sút, hình ảnh, uy tín của ngân hàng không cao. Do vậy, ngân
hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn kinh doanh, khả năng mở rộng thị
trường của ngân hàng là rất kém. Đặc biệt, trong tình hình hội nhập kinh tế như hiện
nay, các ngân hàng đứng trước thách thức cạnh tranh rất cao, đồng thời cũng có cơ hội
phát triển mạng lưới hoạt động ra ngoài phạm vi lãnh thổ. Tuy nhiên, với tỷ lệ nợ xấu
cao, vượt quá mức cho phép, ngân hàng rất khó trong việc chiếm được lòng tin của các
khách hàng cả trong và ngoài nước. Vì vậy, ngân hàng sẽ mất vị thế trong cạnh tranh,
đánh mất cơ hội tham gia thị trường tiền tệ quốc tế.
b. Ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Ngoài việc tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nợxấu
cũng ảnh hưởng khá lớn đến nền kinh tế.
-Nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD, qua đó
làm giảm vòng quay của vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, kìm hãm
sự phát triển của nền kinh tế.
-Các chi phí phát sinh do nợ xấu gây ra là rất lớn (bao gồm: chi trả lãi tiền gửi,
chi phí quản lý-xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan). Những chi phí này không
mang lại bất kì lợi ích nào cho xã hội, làm giảm tổng lợi ích xã hội. Mặt khác, các
13


khoản chi phí này làm giảm thiểu đáng kể, thậm chí gây lỗ cho các ngân hàng khi hạch
toán kết quả kinh doanh dẫnđến nguồn thu của ngân sách nhà nước bị suy giảm, ảnh
hưởng đến các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước, các hoạt động mang mục
đích cộng đồng, thực hiện côngbằng xã hội...
-Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, hạn chế khả năng
kinh doanh của các TCTD, qua đó ảnh hưởng đến nguồn cung vốn cho các doanh
nghiệp, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp bị đình trệ. Vốn bị ứ
đọngtại những hoạt động kinh doanh kém hiệu quả trong khi lại thiếu vốn đầu tư cho

các kênh sản xuất khác hiệu quả hơn của nền kinh tế.
1.2 Ngân hàng Thương mại xử lý nợ xấu
1.2.1 Quy trình xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Nguyên tắc của một môi trường tín dụng lành mạnh theo thông lệ quốc tế thì bộ
máy tổ chức hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng phải được tách bạch. Chức
năng quản lý rủi ro tín dụng được giao cho một bộ phận độc lập với các đơn vị hoạt
động kinh doanh và sẽ không tham gia vào hoạt động tạo ra rủi ro (hoạt động cho vay).
Bộ phận này sẽ quản lý và giám sát rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng trong đó có
rủi ro tín dụng. Thông thường các NHTM đều thành lập một hội đồng để xử lý rủi ro.
Hội đồng này có chức năng giải quyết các vấn đề liên quan đến xử lý nợ xấu.Việc
nhận biết, quản lý và thu hồi các khoản nợ xấu là vấn đề quan trọng đối với hầu hết
các ngân hàng. Các NHTM đều xây dựng hệ thống nhận biết và báo cáo nội bộ các
khoản nợ xấu theo chuẩn mực của từng ngân hàng. Việc nhận biết và báo cáo các
khoản nợ xấu theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt được thiết kế để bảo vệ vị thế của ngân
hàng. Công tác xác định, chuyển giao và xử lý nợ xấu thường được các NHTM tổ chức
theo sơ đồ sau:

14


Giám sát thường xuyên doanh mục

Rà soát định kì/ hiện tượng phát sinh

Xuống hạng rủi ro tín dụng, khoản vay
bị giáng hạng nợ xấu

Chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu, bộ
phận xử lý nợ thực hiện rà soát


Lập phương án gặp gỡ khách hàng

Nếu không chấp thuận

Lập phương án khác phục

Chuyển bộ phận xử lý nợ xấu

Nếu chấp thuận
Nếu không thành công

Thực thi phương án khắc phục

Nếu thành công

Chuyển bộ phận tín dụng theo dõi bình
thường

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ xử lý nợ xấu của các NHTM thường dùng

15


Khi một khoản nợ đã được xác định là nợ xấu, ngay lập tức khoản nợ này sẽ
được chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu về khoản nợ phải
được hoàn thiện với những chứng cứ về tình trạng và nguyên nhân xuống hạng của nợ
xấu. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng có khoản nợ được chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu
phải có nhiệm vụ thông báo cho cán bộ thuộc bộ phận xử lý nợ xấu những thông tin
cần thiết. Việc chuyển giao này được phê duyệt thông qua Lãnh đạo phụ trách bộ phận
xử lý nợ xấu.Cán bộ thuộc bộ phận xử lý nợ xấu cần phải tiến hành ngay việc rà soát

khoản nợ xấu mới phát sinh như thu thập thông tin cập nhật để đánh giá lại tình trạng
của kháchhàng và hoàn hiện việc rà soát nợ xấu: rà soát toàn bộ các tài liệu liên quan
đến khoản vay và tài sản đảm bảo, kiểm tra và đánh giá lại tài sản làm đảm bảo (chất
lượng, số lượng, giá trị...); kiểm tra lại khả năng và thiện ý của khách hàng, của người
bảolãnh, trong việc thực hiện trách nhiệm trả nợ; đánh giá lại khả năng tài chính của
khách hàng theo tình hình mới; đánh giá khả năng thứ tự ưu tiên trong việc thanh toán
nợ của khách hàng cho các chủ nợ, bao gồm cả các ngân hàng khác hoặc người cho
vay khác, nếu cần thiết; ghi chép những chi tiết có liên quan về lịch sử của khách hàng
và vị thế hiện hành của khách hàng...
Sau khi đã hoàn thành việc rà soát nợ xấu, cán bộ bộ phận xử lý nợ xấu, phải gửi
ngay một bản báo cáo rà soát nợ xấu và đề xuất về chiến lược xử lý, những hành động
để triển khai thực hiện. Có hai chiến lược trong xử lý nợ xấu như sau:
+ Chiến lược “duy trì” áp dụng khi ngân hàng quyết định tiếp tục duy trì mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Các khách hàng được tiếp tục duytrì
có thể có cơ hội để cơ cấu lại, thương thảo lại các điều khoản tín dụng tuỳ thuộc vào
khả năng trả nợ và khả năng tồn tại cũng như hướng phát triển trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Nhóm khách hàng này có thể bao gồm các khách hàng là
doanh nghiệp đang tạm thời gặp khó khăn về dòng tiền nhưng có khả năng tồn tại,
phát triển hoặc các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh nhưng có khả năng
tồn tại và có cơ hội để cấu trúc lại nợ hoặc thu hồi nợ. Điều kiện áp dụng: khách hàng
phải thành thật, quyết tâm khôi phục sản xuất kinh doanh, có ý thức hoàn trả món nợ;
khách hàngphải thể hiện được khả năng trả nợ từ dòng tiền mặt thông thường; khả
năng trả nợ từ việc bán tài sản và/hoặc từ dòng tiền mặt trong tương lai. Có nghĩa là,
nếu bên vay cho thấy khả năng trả nợ gốc và nợ lãi khi đến hạn thì Ngân hàng có thể
đồng ý thu xếp việc “xử lý nợ”.
16


+ Chiến lược “rút lui” được sử dụng đối với các khoản vay không có khả năng
hoàn trả và cần phải thanh lý hoặc xoá nợ. Đối với các trường hợp này, ngân hàng cần

thu nợ bắt buộc thông qua các thủ tục pháp lý, hoặc thông qua các quy trình không
chính thức khác để nhằm duy trì kỷ luật tín dụng. Khi đã có kết luật rằng khoản vay
không thể phục hồi được hoặc không thể tiếp tục duy trì mà không làm phương hại đến
vị thế của ngân hàng, thì các hành động quyết liệt là cần thiết. Khi đó việc phát mãi tài
sản thế chấp, thu hồi các khoản công nợ của khách hàng... sẽ được sử dụng để tận thu
hồi vốn.
1.2.2 Các biện pháp cơ bản xử lý nợ xấu của NHTM
a. Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng
Đối với các khoản nợ xấu của những khách hàng mà sau khi phân tích thực trạng
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu NHTM đánh giá khách hàng tạm thời gặp
khó khăn, khó có khả năng trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký nhưngcó khả
năng tiếp tục duy trì và phát triển trong tương lai để thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân
hàng thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng là việc NHTM thực hiện điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do NHTM đánh giá khách hàng bị suy
giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng
NHTM có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn đãđược cơ cấu lại. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm 2 loại:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ.Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Là việc ngân hàng
chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi vay trong phạm vi
thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ
cuối cùng không thay đổi.
Gia hạn nợ: Là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả
nợ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước
đó trong hợp đồng tín dụng.
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhằm giảm bớt áp lực trả nợ gốc, lãi cho khách
hàng trong điều kiện hiện tại khách hàng gặp khó khăn về tài chính, giúp khách hàng
tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, vượt qua khó
khăn để tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng, đồng thời giảm áp lực nợ xấu cho ngân hàng
ở hiện tại và tương lai.

17


Nói chung, xử lý nợ xấu theo giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ thường chỉ được
áp dụng cho các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và đối với các khách hàng được
quyết định tiếp tục duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp tục duy trì quan hệ với
đối tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý thông qua việc giám sát chặt
chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hành động cần thiết để cải thiện tình
hình của họ, và sửa chữa sai sót. Trong trường hợp khách hàng không trả được kỳ trả
nợ đầu tiên đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, ngân hàng cần có hành động
dứt khoát, yêu cầu khách hàng cần thực hiện những biện pháp cụ thể để cảithiện tình
hình. Nếu khách hàng tiếp tục không có khả năng trả nợ đúng hạn ở kỳ trả nợ tiếp
theo, ngân hàng cần chuyển khoản nợ vay của khách hàng sang nợ quá hạn, nợ xấu
ngay và có những biện pháp cứng rắn như xử lý tài sản đảm bảo...để thu hồi nợ vay,
giảm tổn thất cho ngân hàng.
Việc xử lý nợ xấu thông qua biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ thường chỉ hiệu
quả khi khách hàng trung thực trong việc cung cấp các thông tin về tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại và dự báo đúng khả năng
phục hồi của doanh nghiệp trong tương lai, đồng thời ngân hàng cũng có những phân
tích, đánh giá đúng về khả năng của doanh
nghiệp để thực hiện việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn hợp lý, phù hợp với khả
năng và nguồn trả nợ của doanhnghiệp.
b. Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh.
Đối với những khoản nợ xấu không thể áp dụng biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, khách hàng không có khả năng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, chây ỳ
trong việc trả nợ... NHTM chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay, kể cả tài sản là
bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của ngân
hàng theo các hình thức sau: Tự bán công khai trên thị trường; bán qua Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản; bán cho Công ty muabán nợ của Nhà nước. Trong trường hợp
khoản vay không được thanh toán đầy đủ thì ngân hàng được xử lý tài sản đảm bảo

theo nguyên tắc và cơ chế theo luật định.
Đối với các khoản cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba: Ngân hàng yêu cầu
bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay. Trường hợp bên bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay, ngân hàng chủ động xử lý tài sản bảo lãnh tương
tự như các tài sản thế chấp, cầm cố của bên vay.
18


Thực hiện quyền truy đòi cho vay gián tiếp: nếu đến hạn thanh toán mà người thanh
toán không thực hiện nghĩa vụ thì ngân hàng truy đòi người đi vay, người bảo lãnh.
Mặc dù ngân hàng không mong muốn phải áp dụng biện pháp này do việc phát
mại tài sản bảo đảm hoặc đòi nợ bên bảo lãnh thường rất phức tạp với nhiều thủtục,
tốn kém nhiều về mặt thời gian giải quyết và khả năng thu hồi đầy đủ nợ thường
không cao, song ngân hàng vẫn buộc phải thực hiện để thu hồi vốn. Cho đến nay, đây
là một trong số các biện pháp thu hồi vốn có hiệu quả nhất cho các ngân hàng, đặc biệt
các khoản nợ do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, khách hàng lừa đảo ngân hàng...
c. Bán các khoản nợ
Bán nợ là việc NHTM chuyển giao quyền chủ nợ đối với các khoản nợ hiện đang
còn dư nợ hoặc đang theo dõi ngoại bảng tại ngân hàng cho tổ chức hoặc cá nhân trong
và ngoài nước có nhu cầu mua nợ để thành chủ sở hữu mới của khoản nợ và bên bán nợ
sẽ nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ. Việc chuyển giao các khoản nợ được tiến hành
đồng thời với việc chuyển giao các nghĩa vụ của bên nợ và các bên có liên quan đến
khoản nợ (kểcả các quyền gắn liền với các bảo đảm cho khoản nợ) từ bên bán nợ sang
bên mua nợ. Một khoản nợ có thể được bán từng phần hoặc toàn bộ, bán cho một bên
mua nợ hoặc nhiều bên mua nợ và có thể được mua bán nhiều lần. Phương thức bán nợ
có thể được thực hiện thông qua đấu giá các khoản nợ theo quy định về đấu giá tài sản
hoặc thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi
giới. Giá mua bán nợ có thể do các bên thỏa thuận trực tiếp hoặc thông qua môi giới
hoặc giá cao nhất trongtrường hợp khoản nợ được bán theo phương thức đấu giá.
Biện pháp này được ngân hàng sử dụng nhằm tận thu hồi tối đa nợ xấu, khắc

phục và xử lý được nợ tồn đọng, làm trong sạch, lành mạnh bảng cân đối kế toán, đảm
bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Thông thường, các
khoản mua bán nợ hiện nay của các NHTM là các khoản nợ xấu, tồn đọng đã lâu, khó
xử lý bằng các biện pháp thông thường trong khi các biện pháp khác (như góp vốn đầu
tư kinh doanh, nhận gán nợ và chuyển đổi mục đíchsử dụng đối với tài sản đảm bảo...)
ngân hàng không có đủ năng lực tài chính hoặc hành lang pháp lý để thực hiện. Ngân
hàng đánh giá biện pháp bán toàn bộ khoản nợ là biện pháp hiệu quả nhất, một mặt
ngân hàng nhanh chóng thu được tiền về để thực hiện quay vòng vốn, mặt khác nhằm
giảm nợ xấu, cơ cấu lại danh mục tín dụng, giảm chi phí quản lý và xử lý các khoản nợ
xấu này.
19


Khi bán các khoản nợ xấu, ngân hàng thường chấp nhận bán thấp hơn mệnh giá
để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hưởng tới những khoản nợ còn lại. Để thực hiện có
hiệu quả biện pháp này thì cần sự phát triển hơn nữa của thị trường mua bán nợ và
Ngân hàng nhà nước cũng cần có những quy định và hướng dẫn cụ thể hơn nữa để các
NHTM có hành lang pháp lý rõ ràng trong thực hiện.
d. Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả
Biện pháp này được áp dụng nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách
hàng, tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh,
ổn định cuộc sống để khuyến khích khách hàng trả nợ cho ngân hàng.
Việc giảm, miễn lãi vay coi như sự hy sinh một phần doanh thu của ngân hàng,
thường chỉ được áp dụng đối với phần lãi chưa thu. Số lãi NHTM thực hiện giảm,
miễn cho khách hàng thường được tính toán trên cơ sở số nợ xấu khách hàng đã thực
trả cho ngân hàng hoặc số nợ xấu khách hàng sẽ cố gắng thu xếp trả nợ cho ngân hàng,
phù hợp với khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quy
định hiện hành của nhà nước.
e. Sử dụng biện pháp pháp lý để xử lý
Biện pháp nhờ sự hỗ trợ của pháp luật để đòi nợ được ngân hàng lựa chọn khi

các biện pháp trên không khả thi. Ngân hàng có thể nhờ toà án can thiệp buộc khách
hàng trả nợ, chuyển giao tài sản đảm bảo tiền vay, phát mại tài sản của khách hàng
hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả được nợ và ngân hàng với tư cách là
chủ nợ chính có thể làm đơn xin toà mở thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo
luật phá sản. Theo quy định của luật này, kể từ ngày Toà quyết định mở thủ tục giải
quyết yêu cầu phá sản, các khoản nợ chưa tới hạn được coi là tới hạn, các chủ nợ
không được tính lãi đối với thời gian chưa tới hạn. Việc ngừng tính lãi (dù nợ chưa trả)
là không có lợi cho ngân hàng. Cho nên, yêu cầu phá sản doanh nghiệp là biện pháp
cuối cùng để ngân hàng thu hồi nợ.
Trên thực tế, việc phải sử dụng đến giải pháp này thường không đem lại hiệu quả
cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục rắc rối, khách hàng thường là không còn
khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo có tranh chấp về pháp lý hoặc không đủ giá trị bù đắp
cho khoản vay, việc xử lý tài sản hoặc thu hồi nợ thông qua cơ quan Thi hành án
thường mất nhiều thời gian, tốn kém về chi phí và thời gian...

20


×