Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ Phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.71 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có được ngày hôm nay, lời đầu tiên em xin cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, các thầy cô trong khoa Quản trị Kinh Doanh, cùng
toàn thể các giảng viên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện cho em trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương
Mại.
Trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn
thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ phần In và văn hóa phẩm
Ninh Bình” , cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè cùng
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần In và văn
hóa phẩm Ninh Bình.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trịnh Đức Duy đã rất tận tình
hướng dẫn, chỉnh sửa giúp bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn. Đồng cảm ơn các cán bộ công nhân viên công ty Cổ
phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty qua đó có
thể áp dụng những kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực
tiễn doanh nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp
xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và do hạn chế về thời gian
cũng như nhận thức của em nên bài khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về
công ty Cổ phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm
2019
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Thơm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................1
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài.........2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................3
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp...............................3
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.............................4
6. Kết cấu đề tài..............................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................5
1.1 Các khái niệm cơ bản..............................................................5
1.1.1 Khái niệm quản tri................................................................5
1.1.2 Khái niệm hoạch đinh...........................................................6
1.2 Các nội dung lý luận của công tác hoạch định trong
doanh nghiệp...................................................................................6
1.2.1 Vai trò của hoạch đinh.........................................................6
1.2.2 Nội dung của hoạch đinh.....................................................7
1.2.2.1..................................Hoạch định sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu
7
1.2.2.2................................................................Hoạch định chiến lược
8

1.2.2.3 Hoạch định chính sách, thủ tục, quy tắc, ngân sách và
chương trình........................................................................................9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoách định trong
doanh nghiệp.................................................................................11
1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài...................................11


1.3.1.1 Nhân tố môi trường vĩ mô.....................................................11
1.3.1.2 Nhân tố môi trường vi mô.....................................................12
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong..........................................14
1.3.2.1 Nhà quản trị..........................................................................14
1.3.2.2 Công tác tổ chức quản ly......................................................14
1.3.2.3 Nguồn lực của doanh nghiệp................................................14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ VĂN HÓA PHẨM
NINH BÌNH.......................................................................................16
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty............................................16
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển..................................16
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần In và Văn hóa
phẩm Ninh Bình..............................................................................17
2.1.2.1 Chức năng.............................................................................17
2.1.2.2. Nhiệm vụ..............................................................................17
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức...........................................................17
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần In và văn
hóa phẩm Ninh Bình.....................................................................19
2.1.5 Tình hình sử dụng lao động của Công ty CP In và văn hóa
phẩm Ninh Bình..............................................................................20
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................22
2.2. Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính
cần giải quyết trong công tác hoạch định tại Công ty Cổ Phần

In và văn hóa phẩm Ninh Bình......................................................22
2.2.1. Công tác hoạch đinh sứ mạng tại công ty Cổ Phần In và
văn hóa phẩm Ninh Bình..............................................................23
2.2.2. Công tác hoạch đinh mục tiêu tại công ty Cổ Phần In và
văn hóa phẩm Ninh Bình..............................................................24
2.2.3. Công tác hoạch đinh tầm nhìn tại công ty Cổ Phần In
và văn hóa phẩm Ninh Bình.........................................................26
2.2.4. Công tác hoạch đinh chiến lược tại công ty Cổ Phần In
và văn hóa phẩm Ninh Bình.........................................................27


2.2.5 Công tác hoạch đinh chính sách tại công ty Cổ Phần In
và văn hóa phẩm Ninh Bình.........................................................31
2.2.6 Công tác hoạch đinh thủ tục tại công ty Cổ Phần In và
văn hóa phẩm Ninh Bình..............................................................34
2.2.7 Công tác hoạch đinh quy tắc tại Công ty Cổ Phần In và
văn hóa phẩm Ninh Bình..............................................................36
2.2.8 Công tác hoạch đinh ngân sách tại công ty Cổ Phần In
và văn hóa phẩm Ninh Bình.........................................................37
2.2.9 Công tác hoạch đinh chương trình tại công ty Cổ Phần
In và văn hóa phẩm Ninh Bình....................................................39
2.3 Các kết luận thực trạng công tác hoạch định công ty Cổ
Phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình..........................................39
2.3.1 Ưu điểm.................................................................................39
2.3.2 Nhược điểm...........................................................................40
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ VĂN HÓA
PHẨM NINH BÌNH...........................................................................43
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần In và văn

hóa phẩm Ninh Bình trong thời gian tới....................................43
3.1.1 Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần In và
văn hóa phẩm Ninh Bình từ nay đến năm 2025.......................43
3.1.2 Mục tiêu................................................................................44
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty
Cổ phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình.....................................44
3.2.1 Quan điểm hoàn thiện công tác hoạch đinh phải đi liền
với việc xác đinh mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.....44
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện công tác hoạch đinh phải phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp..............................................45
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch
định tại Công ty Cổ phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình.......45


3.3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hoạch đinh tại Công ty Cổ phần In và văn hóa phẩm Ninh
Bình..................................................................................................45
3.3.1.1. Hoàn thiện công tác hoạch định về mục tiêu......................45
3.3.1.2. Hoàn thiện công tác hoạch định về chiến lược....................46
3.3.1.3. Hoàn thiện công tác hoạch định về quy tắc.........................46
3.3.1.4 Hoàn thiện công tác hoạch định về ngân sách....................47
3.3.1.5 Hoàn thiện công tác hoạch định chương trình.....................47
3.3.2. Các kiến nghi nhằm hoàn thiện công tác hoạch đinh
của Công ty Cổ phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình...............48
3.3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................48
3.3.2.2. Kiến nghị với công ty...........................................................48
KẾT LUẬN........................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................1
MẪU PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN.................................................2



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
ST

Tên

Nội dung

T
1

Sơ đồ 1.1

Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty CP In và

Bảng 1.1

văn hóa phẩm Ninh Bình
Bảng thống kê số lượng và chất lượng lao động

Bảng 1.2

của công ty CP In và văn hóa phẩm Ninh Bình
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp theo độ

Bảng 1.3

tuổi và giới tính
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CO


2
3
4
5

Tran
g

Biểu
2.1

In và văn hóa phẩm Ninh Bình năm 2016-2018
đồ Đánh giá tầm quan trọng của nội dung công
tác hoạch định tại công ty CP In và văn hóa

6

Biểu

phẩm Ninh Bình
đồ Đánh giá công ty có đang đi đúng sứ mạng của

7

2.2
Biểu

mình
đồ Đánh giá công tác hoạch định mục tiêu của


8

2.3
Biểu

công ty CP In và văn hóa phẩm Ninh Bình
đồ Đánh giá tính khả thi trong công tác hoạch

9

2.4
Biểu

định tầm nhìn
đồ Đánh giá mức độ hài lòng về công tác hoạch

10

2.5
Biểu

định chiến lược của công ty
đồ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạch định

2.6

chiến lược tới hoạt động kinh doanh của công

11


Biểu

ty
đồ Đánh giá công tác hoạch định chính sách của

12

2.7
Biểu

công ty
đồ Đánh giá mức độ quan trọng của chính sách,

2.8

thủ tục, quy tắc ảnh hưởng đến hoạt động kinh

13

Biểu

doanh của công ty
đồ Đánh giá hiện trạng công tác hoạch định thủ

14

2.9
Biểu

tục trogn công ty

đồ Đánh giá hoạch định quy tắc của công ty

15

2.10
Biểu

đồ Đánh giá công tác hoạch định ngân sách của

18
20
21
22

23

24
25
27
28

29

33

34

35
36
37



16

2.11
Biểu

công ty
đồ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạch định

2.12

ngân sách tới hoạt động kinh doanh của công
ty

DANH MỤC VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3

Chữ viết tắt
CP
DN
MT

Dịch nghĩa
Cổ phần
Doanh nghiệp

Môi trường

38


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam
cũng đang từng bước đi lên. Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, GDP
cả năm 2018 tăng 7,08% so với năm 2017, là mức tăng trưởng cao
nhất kể từ năm 2008 trở về đây. Trong mức tăng trưởng của toàn nền
kinh tế năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy hải sản tăng
3,76%, đóng góp 8,7% và mức tăng trưởng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6%; khu vực dịch vụ
tăng 7,03%, đóng góp 42,7%. Qua kết quả trên cho thấy nền kinh tế
Việt Nam đang có những chiến lược khá đúng đắn và dần thích ứng
kịp với xu hướng toàn cầu về hầu hết các lĩnh vực.
Tuy nhiên sức ép mạnh mẽ từ bên ngoài doanh nghiệp, cộng với
nhu cầu cấp thiết bên trong doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị
phải đổi mới tư duy, cải tiến giá trị doanh nghiệp về cả nội dung và
phương pháp để sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn các nguồn lực nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Và
nhân tố mang tính quyết định đến hướng đi, vận mệnh của doanh
nghiệp chính là công tác hoạch định. Hoạch định là công việc đầu
tiên và quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi hoạch định sẽ định hướng
cho toàn bộ công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu của mình.
Với một doanh nghiệp nhỏ như công ty Cổ Phần In và văn hóa
phẩm Ninh Bình thì vấn đề này lại càng quan trọng và đáng được

quan tâm. Hiện tại công tác hoạch định của công ty còn nhiều bất
cập và nhiều điểm chưa hợp lý. Trong thời gian thực tập tại công ty,
em đã nhận thấy rằng, công ty vẫn chưa có được những kế hoạch ro
ràng hay chiến lược cụ thể nào cũng như bỏ lỡ nhiều cơ hội mang
hiệu quả đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì
thế, đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình những kế hoạch cụ thể,


mục tiêu ro ràng để đưa ra các chiến lược, các quyết định đúng đắn
nhằm đưa đến thành công và sự phát triển cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết và việc nghiên cứu thực tế trong quá
trình thực tập tại công ty cũng như học tập trên trường em nhận thấy
sự quan trọng công tác hoạch định trong kinh doanh nên em đã đi
sâu vào nghiên cứu là lựa chọn đề tài khóa luận của mình là: “Hoàn
thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ Phần In và văn hóa
phẩm Ninh Bình”
2.Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề hoàn thiện công tác hoạch định đã có một
số nghiên cứu dưới dạng đề tài khóa luận tốt nghiệp như:
Lê Thị Hồng Nhung (2016) với đề tài: “ Hoàn thiện công tác
hoạch định tại công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng” , khóa luận tốt
nghiệp, trường Đại học Thương Mại: khóa luận đã nêu ra được những
giải pháp, ưu và nhược điểm của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH cơ điện Xuân Hồng.
Vũ Thị Thúy Vân (2016) với đề tài: “ Hoàn thiện công tác hoạch
định tại công ty TNHH thương mại và xây dựng bê tông Hoàng Long”,
khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại: khóa luận đã nêu
ra được những công tác hoạch định chiên lược kinh doanh của công
ty TNHH thương mại và xây dựng bê tông Hoàng Long.
Lê Thị Nga (2016) với đề tài : “ Hoàn thiện công tác hoạch định

tại công ty TNHH phụ tùng Thái Bình” , khóa luận tốt nghiệp, trường
Đại học Thương Mại: khóa luận đã nêu ra được những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác hoạch định của công ty TNHH phụ tùng
Thái Bình.
Trịnh Thị Lý (2016) với đề tài: “ Hoàn thiện công tác hoạch định
tại công ty TNHH Altalab” , khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học
Thương Mại: khóa luận đã nêu ro công tác hoạch định của công ty
TNHH Altalab, kết quả, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp hoàn
thiện công tác hoạch định của công ty TNHH Altalab.


Trần Thị Hoàng Hà (2015) với đề tài: “ Hoàn thiện công tác
hoạch định tại công ty cổ phần thương mại và thiết bị TK Lighting”,
khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại: khóa luận nêu ro
thực trạng đánh giá công tác hoạch định của công ty cổ phần thương
mại và thiết bị TK Lighting, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công
tác hoạch định cho công ty cổ phần thương mại và thiết bị TK
Lighting.
Tổng quan qua các công trình nghiên cứu trên thì tính đến thời
điểm hiện tại công trình nghiên cứu “ Hoàn thiện công tác hoạch định
tại công ty Cổ Phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình” là duy nhất nên bài
khóa luận đảm bảo tính khách quan và tính mới.
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được giải pháp và các kiến nghị có cơ sở khoa học và
thực tiễn để hoàn thiện công tác hoạch định của công ty.


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch

định, nội dung công tác hoạch định và các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác hoạch định tại doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác hoạch định tại công
ty: những thành công, hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác hoạch định tại công ty.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác
hoạch định ở công ty Cổ Phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình. Đứng
trên góc độ của doanh nghiệp để phân tích và đề xuất các ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác này của công ty.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ Phần In và văn
hóa phẩm Ninh Bình.
-Phạm vi thời gian: Trong thời gian thực tập tại công ty, nghiên
cứu dữ liệu trong 3 năm 2016-2018, định hướng giải pháp đến năm
2025
-Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu nội dung
công tác hoạch định, các loại hoạch định và các nhân tố ảnh hưởng
với công tác hoạch định. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ Phần In và văn
hóa phẩm Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng bản hỏi phỏng vấn : phương pháp này em
tiến hành đối thoại trực tiếp với cán bộ cấp cao tại công ty như giám
đốc, phó giám đốc và trưởng phòng, nhằm thu thập thông tin về



công tác hoạch định để làm cơ sở đánh giá thành công và hạn chế
nhằm tăng tính khách quan của khóa luận.
Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi : phương pháp
này em sử dụng khoảng 12 câu hỏi đóng, mở xoay quanh vấn đề
hoạch định. Các nội dung điều tra như mục tiêu của doanh nghiệp là
gì; các điểm mạnh, điểm yếu của công ty, các nội dung và nguyên
tắc hoạch định được công ty áp dụng ra sao cũng như các nhân tố
bên ngoài, bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến công
tác hoạch định. Phương pháp này nhằm thu thập thông tin của các
trưởng phòng, ban giám đốc DN về tình hình thực hiện công tác
hoạch định tại doanh nghiệp.
Phương pháp quan sát: Phương pháp này được áp dụng trong
quá trình thực tập tại công ty, em tiến hành quan sát, ghi lại có
kiểm soát các hoạt động, các sản phẩm, các hành vi ứng xử của
lao động trong doanh nghiệp và môi trường làm việc tại doanh
nghiệp.
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: em tiến hành tìm kiếm và đọc
hiểu các tài liệu về công tác hoạch định tại doanh nghiệp trên thư
viện trường, báo mạng, giáo trình, sách báo và đặc biêt là từ các kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2016 – 2018, lịch sử hình thành và
phát triển, những quy tắc, chính sách của công ty Cổ Phần In và văn
hóa phẩm Ninh Bình để làm dữ liệu cho bài khóa luận cuả mình.
5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh: Phương pháp này em dùng để xem xét, so
sánh 1 chỉ tiêu với chỉ tiêu gốc đối với các kết quả kinh doanh, các
thông số thị trường, các chỉ tiêu bình quân, các chỉ tiêu có thể so
sánh khác. Điều kiện so sánh là các số liệu phải phù hợp về không
gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường… Từ đó có những

nhận xét và định hướng đúng về công ty.
Phương pháp thống kê bảng số liệu: Sau khi thu thập được các
dữ liệu sơ cấp, tiến hành thống kê và vẽ biểu đồ bằng phần mềm


excel, đưa ra được số liệu thống kê xử lí, sau đó tiến hành phân tịch
thông tin, đưa ra kết luận.
6.Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, phần mở đầu, nội dung của bài khóa luận
gồm kết cấu 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định trong
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện công tác
hoach định của công ty Cổ Phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác
hoạch định của công ty Cổ Phần In và văn hóa phẩm Ninh Bình
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm quản tri
Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối
tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường ( Lý thuyết quản trị kinh doanh, trường
ĐHKTQD- NXB Thống kê 1994)
Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt

được mục đích ( đảm bảo hoàn thành công việc) thông qua sự nỗ lực
của người khác ( Quản trị doanh nghiệp thương mại, GS.TS Phạm Vũ
Luận- NXB Thống Kê 2004)
Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện
nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết
quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được
( Quản trị học căn bản, Jame H.Donnelly; J.Gibson – NXB Thống kê
2001)


Tóm lại, “ Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một
cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người
khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát và đánh giá
các nguồn lực của tổ chức.”
Có rất nhiều khái niệm về quản trị, nhưng em xin làm đề tài theo
khái niệm quản trị: “ Quản trị là một quá trình do một hay nhiều
người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác
để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào
đạt được ( Quản trị học căn bản, Jame H.Donnelly; J.Gibson – NXB
Thống kê 2001). Bởi vì, qua quá trình quan sát và tìm hiểu em nhận
thấy khi con người được tự do đóng góp ý kiến, cùng nhau đóng góp
công sức thì hiệu quả công việc sẽ tăng lên đáng kể.
Quá trình quản trị là quá trình thực hiện 4 chức năng riêng biệt
song có mối liên hệ mật thiết với nhau, 4 chức năng đó là:
Chức năng hoạch định: là quá trình xác định các mục tiêu và
quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu.
Chức năng tổ chức: là quá trình xác định các công việc cần phải
làm và những người làm các công việc đó.
Chức năng lãnh đạo: là hướng dẫn và gây những ảnh hưởng
khác tới con người để họ tích cực làm việc để đạt được mục tiêu của

tổ chức.
Chức năng kiểm soát: là quá trình lường trước kết quả thực hiện,
so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lêch và nguyên nhân, tiến
hành các điều chỉnh.
1.1.2 Khái niệm hoạch đinh
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải
làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu ( theo Harold
Koontz. Cyril Odonnel)
Hoạch định là quyết định xem trước phải làm gì? Làm như thế
nào? Khi nào làm và ai làm gì?


Hoạch định là quá trình lao động trí óc liên quan đến tư duy và ý
trí con người về tương lai phát triển của tổ chức về những dự định
mong muốn của nhà quản trị.
Hoạch định là đối phó sự bất định bằng một bản kế hoạch chi
tiết để đạt được mục tiêu đặt ra ( theo R.Kreitner. management. 7.
Ed. Boston Houghton mitthin 1998 page 60). Do đó nó vừa có tính dự
báo nhưng cũng vừa thể hiện ý chí, mục tiêu với chương trình hoạt
động cụ thể, những biện pháp cụ thể.
Tóm lại, “ Hoạch định được hiểu là một quá trình liên quan đến
tư duy và y chí của con người, bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu,
định rõ chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc, các kế hoạch chi tiết
để đạt được mục tiêu”.
Qua khái niệm về hoạch định ở trên ta có thể thấy:
Thứ nhất, hoạch định là một quá trình lao động trí óc đặc biệt.
Đó là suy nghĩ về tương lai phát triển của doanh nghiệp, về những dự
định, mong muốn của nhà quản trị và cách thức để đạt được mong
muốn ấy.
Thứ hai, hoạch định là một quá trình liên tục và việc tạo lập

quan hệ nhịp nhàng giữa hàng loạt hoạt động và quyết định để đạt
được kết quả mong muốn.
1.2 Các nội dung lý luận của công tác hoạch định trong
doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò của hoạch đinh
Hoạch định là chức năng chính yếu của hoạt động quản trị. Nó
có vai trò quan trọng, bởi nó hỗ trợ các nhà quản trị một cách hữu
hiệu trong việc đề ra những chiến lược, kế hoạch sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hạn chế và đối phó với điều kiện

môi trường kinh

doanh luôn biến động. Những vai trò của hoạch định:
- Thứ nhất, hoạch định cho phép hình dung về quá trình phát
triển của doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện được những nguy cơ
và rủi ri mà doanh nghiệp có khả năng gặp phải hay những cơ hội có
thể xuất hiện để doanh nghiệp có thể ứng phó và nắm bắt kịp thời.


- Thứ hai, hoạch định tạo ra hướng chung cho suy nghĩ và hành
động, là kim chỉ nam dẫn dắt cho mọi hành động đi đến mục tiêu đã
vạch ra. Khi toàn bộ nguồn lực tập trung về một hướng sẽ tạo ra sự
cộng hưởng sức mạnh, cho phép nhà quản trị phối hợp các nguồn lực
với chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tạo lợi
nhuận cho việc thực thi các quyết định.
- Thứ ba, hoạch định giúp cho các nhà quản trị tư duy một cách
có hệ thống các vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản trị có thể nhận thức, đi sâu vào bản chất phát hiện ra
những quy luật, những hiện tượng mới từ đó giúp doanh nghiệp đối
phó được những tình huống tốt hơn.

- Thứ tư, hoạch định hiệu quả sẽ làm tiền đề cho các chức năng
khác.
+ Đối với chức năng tổ chức, hoạch định hữu hiệu sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xác định chức năng, nhiệm vụ và phân chia
hợp lý các bộ phận, các khâu, các cấp.
+ Với chức năng lãnh đạo, hoạch định là cơ sở để hướng dẫn,
đôn đốc, động viên, khuyến khích các bộ phận, các cá nhân hoàn
thiện nhiệm vụ của mình.
+ Chức năng kiểm soát gắn với hoạch định. Kiểm tra, kiểm soát
lấy hoạch định làm “chuẩn” để so sánh, đối chiếu.
CR WFORD- H.GREENEWALT đã nói: “ Trong kinh doanh nếu bạn
không lập kế hoạch, điều đó có nghĩa bạn đang chuẩn bị một kế
hoạch để thất bại”
Bên cạnh những tác động tích cực, hoạch định cũng có những
mặt hạn chế như: kết quả chuẩn đoán có thể sai, làm cho công tác
hoạch định mất đi nhiều ý nghĩa; chi phí cho cả quá trình hoạch định
là không nhỏ, kết quả hoạch định thấp sẽ gây lãng phí lớn; hoạch
định dễ tạo ra những đường mòn trong tư duy và hành động, giảm
khả năng tư duy, sáng tạo của nhà quản trị cũng như của nhân viên.
1.2.2 Nội dung của hoạch đinh
1.2.2.1

Hoạch định sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu


a, Hoạch định sứ mạng
Sứ mạng thể hiện thiên hướng hoạt động hoặc lý do tồn tại của
tổ chức. Sứ mạng định hướng xác định mục tiêu và chiến lược của tổ
chức. Nó có thể thay đổi theo sự thay đổi củ tổ chức, môi trường và
các nhà lãnh đạo cấp cao trong tổ chức. Các yếu tố ảnh hưởng đến

sứ mạng của tổ chức như:
+ Lịch sử của tổ chức
+ Những năng lực đặc biệt
+ Môi trường hoạt động của tổ chức
Sứ mạng có thể thay đổi tùy theo sự thay đổi của tổ chức, môi
trường và các nhà lãnh đạo cấp cao trong tổ chức.
b, Hoạch định tầm nhìn:
Tầm nhìn là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý
tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc
trở thành.
Hoạch định tầm nhìn là việc các nhà lãnh đạo tạo ra môt viễn cảnh
tương lai mà doanh nghiệp hướng đến. Hoạch định tầm nhìn giúp
doanh nghiệp có lý tưởng, mục đích.
Tầm nhìn là vị trí, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp mong muốn đạt
tới trong tương lai. Hoạch định tầm nhìn giúp doanh nghiệp có lý
tưởng, mục đích, tạo động lực cho đội ngũ nhân viên giúp họ hành
động theo niềm tin đó. Đồng thời tạo ra niềm tin tưởng cho đối tác
và khách hàng của doanh nghiệp. Hoạch định tầm nhìn là công việc
của nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp.
c, Hoạch định mục tiêu :
Mục tiêu là cái đích mà các nhà quản trị hướng đến. Mục tiêu có
thể là điểm kết thúc của một hành động hay nhiệm vụ của tổ chức.
Hơn nữa mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức, các chức năng
quản trị đều hướng đến thực hiện mục tiêu nên mục tiêu là nền tảng
của hoạch định. Mục tiêu gồm mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn,
mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận, mục tiêu định lượng, mục tiêu
định tính…


Mục tiêu có nhiều loại:

+ Mục tiêu chung, tổng thể; mục tiêu bộ phận
+ Mục tiêu định tính; mục tiêu định lượng
+ Mục tiêu chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp
+ Mục tiêu dài hạn, ngắn hạn, trung hạn
1.2.2.2

Hoạch định chiến lược

Chiến lược được hình thành nhằm thực hiện các mục tiêu và sứ
mạng của tổ chức. Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết
được soạn thảo nhằm thực hiện mục tiêu và sứ mạng của tổ chức.
Chiến lược không chỉ không chỉ ra chính xác cách thức đạt được mục
tiêu mà tạo bộ khung hướng dẫn tư duy và hoạt động vì chiến lược
định ra mục tiêu và giải pháp lớn cơ bản trong thời gian dài. Ngoài ra
chiến lược được cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến thuật và kế
hoạch tác nghiệp để thực hiện nó. Quá trình xác định chiến lược bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu
Bước 2: Phân tích và đánh giá môi trường (bên trong và bên
ngoài)
Bước 3: Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức
Bước 4: Phân tích và đánh giá chiến lược
Bước 5: Lựa chọn chiến lược
Chiến lược của doanh nghiệp có thể là:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: tập trung vào cải thiện sản
phẩm hiện tại đối với các khách hàng hiện có của doanh nghiệp.
- Chiến lươc phát triển thị trường: doanh nghiệp cố gắng tìm
những khách hàng mới cho những sản phẩm hiện có.
- Chiến lược đa dạng hóa: doanh nghiệp tìm những sản phẩm
mới cho khách hàng không phải để phục vụ hiện tại.

1.2.2.3

Hoạch định chính sách, thủ tục, quy tắc, ngân sách và

chương trình
a, Hoạch định chính sách:


Chính sách là quyết sách cơ bản chỉ dẫn hoạt động. Chính sách
là hướng dẫn chung đối với hành động để đạt mục tiêu đề ra của tổ
chức và được hình thành bởi nhà quản trị cấp cao trong thời gian dài.
Sau khi các kế hoạch được lập ra và các nhà quản trị thiết lập các
chính sách để thực hiện chúng. Chính sách phản ánh mục tiêu cơ
bản và quy định phương hướng hành động nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Các loại chính sách:
- Chính sách cụ thể: Có thể thực hiện bằng văn bản hay lời nói,
có tác dụng cung cấp cho người ra quyết định những thông tin cần
thiết về các vấn đề cụ thể để họ có cơ sở lựa chọn phương án phù
hợp.
- Chính sách tổng quát: Nằm trong khuôn mẫu đã định sẵn của
các quyết định của tổ chức, có tính chất khái quát liên quan đến tất
cả các hoạt động của tổ chức.
b, Hoạch định thủ tục:
Thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một trật tự nhất định
để tiến hành công việc mang tính chính thức. Đó là các kế hoạch
thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc điều hành công việc
trong tương lai. Thủ tục mô tả các chuỗi hành động cần thiết được
thực hiện theo một trật tự không gian trong một tình huống cụ thể.
Thủ tục giúp nhà quản trị có phương pháp hành động đúng do có

những chỉ dẫn chuẩn mực. Ngoài ra, thủ tục cung cấp hướng dẫn chi
tiết để xử lý những việc thường xảy ra, giúp mọi người hành động
nhất quán trong mọi tình huống. Thủ tục tồn tại trong tất cả các cấp
quản trị, trong toàn bộ tổ chức. Nó có thể liên quan đến một hoặc
nhiều bộ phận.
Như vậy, thủ tục là hướng dẫn về hành động hơn là tư duy,
chúng chỉ ra một cách chi tiết một biện pháp chính xác mà theo đó
một hành động nào đó cần thiết phải thực hiện.
c, Hoạch định quy tắc:


Quy tắc là những quy định chung buộc mọi người tuân theo, nó
hướng dẫn mọi người hành động nhưng không ấn định thời gian.
Quy tắc hướng dẫn hoạt động nhưng khác với thủ tục là nó không
ấn định thời gian.
Có thể coi thủ tục như dãy quyết định song song cũng có thể
quy tắc không phải là bộ phận của thủ tục mà tồn tại độc lập. Các
quy tắc và thủ tục đưa ra để hạn chế quyền tư duy của cấp thừa
hành, cho nên chúng chỉ được sử dụng khi nhà quản trị không muốn
cho các cá nhân trong tổ chức làm theo ý riêng của mình.
d, Hoạch định ngân sách:
Thể hiện phương pháp phân bổ nguồn lực được huy động dưới
dạng tiền tệ, một trong những nhiệm vụ cơ bản của hoạch định là
phân bổ nguồn lực hiệu quả để đạt đươc mục tiêu. Ngân sách là bản
tường trình về nguồn lực biểu thị dưới dạng tiền tệ để tiến hành một
hoạt động cụ thể trong một thời gian nhất định. Việc thiết lập ngân
sách qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lãnh đạo cấp cao của tổ chức tuyên bố mục tiêu
của tổ chức.
- Giai đoạn 2: Các phòng ban, bộ phận trực thuộc soạn thảo kế

hoạch hoạt động và dự kiến chi phí cho thực hiện kế hoạch này.
- Giai đoạn 3: Lãnh đạo cấp cao phân tịch và kiểm tra các đề
nghị về ngân sách và sau đó bộ phận hiệu chỉnh lại đề nghị về ngân
sách của mình theo chỉ dẫn của lãnh đạo cấp cao, và phân bổ nguồn
lực.
- Giai đoạn 4: Soạn thảo ngân sách chỉ ro các nguồn lực được
huy động và phân bổ, sử dụng các nguồn vốn cho các hoạt động.
e, Hoạch định chương trình:
Chương trình là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục và quy
tắc, các nhiệm vụ và các bước tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng
và các yếu tố khác cần thiết để nhằm thực hiện một mục đích nhất
định của tổ chức. Các chương trình bao gồm một loạt các hành động
và định ro:
- Các bước tiến hành để đạt được mục tiêu


- Các đơn vị cá nhân thực hiện
- Thứ tự và thời gian cho mỗi bước hành động
Các chương trình của doanh nghiệp lớn như: Chương trình phát
triển sản phẩm mới, phát triển đội ngũ quản trị kế cận… Hay chương
trình nhỏ như: Chương trình phổ cập tin học cho nhân viên; Chương
trình quảng cáo sản phẩm mới…
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoách định
trong doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài
1.3.1.1 Nhân tố môi trường vĩ mô
a, Nhân tố kinh tế
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm ngoài doanh
nghiệp như GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất chi vay, tỷ lệ lạm phát, mức độ
thất nghiệp, các chính sách tiền tệ…

Sự thay đổi của yếu tố kinh tế trên sẽ ảnh hưởng đến công tác
hoạch định của tổ chức, đặc biệt là ngày nay do các tổ chức hoạt
động trong môi trường toàn cầu, yếu tố kinh tế càng phức tạp hơn và
ít chắc chắn hơn cho các nhà quản trị. Chẳng hạn như sự tăng tỷ lệ
lạm phát hay sự gia tăng thuế hay sự tăng giá nguyên vật liệu, sự
sụt giảm kinh tế của một quốc gia kéo theo nhiều quốc gia khác phải
chịu hậu quả. Tỷ giá hối đoái và lãi xuất cho vay tác động đến giá
thành sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp…
Đây là những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạch
định đã đề ra của tổ chức, do đó nhà quản trị phải xem xét kỹ lưỡng
trước khi đưa ra các quyết định hoạch định. Các kiến thức kinh tế sẽ
giúp các nhà quản trị xác định những ảnh hưởng của một doanh
nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, ảnh hưởng của các chính
sách kinh tế chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
b, Nhân tố chính trị và pháp luật
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị- luật
pháp đối với các hoạt động kinh doanh thể hiện ở những mục đích


mà thể chế chính trị nhằm tới. Thể chế chính trị giữ vai trò định
hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt
động kinh doanh. Sự ổn định về chính trị, vai trò của Chính phủ đối
với nền kinh tế, những định hướng chung của nền kinh tế, hệ thống
pháp luật hiện hành… là những nội dung chính cần xem xét khi
nghiên cứu yếu tố chính trị – pháp luật trong môi trường vĩ mô. Khi
chính trị pháp luật ổn định sẽ đảm bảo các chiến lược đã đề ra được
triển khai một cách có hiệu quả hơn.
c, Nhân tố văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội của môi trường vĩ mô đại diện cho các

đặc điểm nhân khẩu học cũng như các quy tắc, phong tục, và các giá
trị văn hóa của cộng đồng dân cư. Các đặc điểm nhân khẩu quan
trọng là sự phân bố địa lý và mật độ dân số, độ tuổi và mức độ học
vấn. Dữ liệu nhân khẩu học hôm nay chính là nền tảng cho việc mô
tả lực lượng lao động và khách hàng ngày mai. Các nhà quản trị khi
đưa ra các quyết định cũng cần phải quan tâm đến yếu tố văn hóa –
xã hội trong môi trường vĩ mô.
d, Nhân tố công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều
cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ
mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế, đe dọa sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu,
làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh
tranh. Sự ra đời của công nghệ mới càng tại điều kiện thuận lợi cho
những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các
doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
Vì thế các nhà quản trị cần phải biết vận dụng những công nghệ
mới vào quá trình tìm hiểu thông tin, chủ động tiếp cận thông tin,
tiết kiệm thời gian và chi phí hơn, nâng cao hiệu quả trong công tác
hoạch định với những quyết định sát thực tiễn hơn, nâng cao hiệu
quả cạnh tranh của doanh nghiệp.


e, Nhân tố tự nhiên
Vị trí địa lý có ảnh hưởng tới hoạt động thương mại của doanh
nghiệp, liên quan đến chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh
nhờ lợi thế chi phí vận chuyển thấp.
Khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất và tiêu dùng
trong khu vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng:

các yêu cầu về sự phù hợp của sản phẩm về vấn đề dự trữ, bảo
quản.
Các vấn đề về cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: những
hiện tượng bất thường của khi hậu thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến
yêu cầu phát triển bền vững, ảnh hưởng đến khả năng phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Nhân tố môi trường vi mô
a, Gia nhập tiềm năng
Gia nhập tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh
tranh trong ngành nhưng có khả năng gia nhập tiềm tàng, đang tìm
cách xâm nhập vào thị trường, làm thay đổi áp lực và bản đồ cạnh
tranh, tạo ra áp lực gia nhập. Gia nhập tiềm năng nhiều hay ít, áp lực
của họ tới ngàng mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào sức hấp dẫn của
ngành và những rào cản gia nhập.
Nếu các rào cản gia nhập ngành cao như: đòi hỏi về đầu tư tài
chính lớn, tìm kiếm nguyên vật liệu khó khăn thì sẽ là cơ hội cho các
doanh nghiệp hiện tại trong ngành. Nếu rào cản này thấp thì sẽ tạo
điều kiện cho các đối thủ ngoài ngành gia nhập và cạnh tranh với
các doanh nghiệp hiện tại trong ngành.
Có các rào cản như: Tính kinh tế thao quy mô, chuyên việt hóa
sản phẩm, nhu cầu vốn đầu tư ban đầu, chi phí gia nhập vào các hệ
thống phân phối, chính sách của chính phủ...
b, Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm từ ngành, lĩnh vực kinh
doanh có khả năng cùng thỏa mãn nhu cầu như nhau của khách
hàng.


Sản phẩm thay thế có thể gây áp lực cho các doanh nghiệp cạnh
tranh hiện tại ở các khía cạnh: Các chi phí chuyển đổi trong sản

phẩm, xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, tương quan
giữa giá cả và chất lượng của mặt hàng thay thế.
c, Khách hàng ( người mua )
Những cá nhân và tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của
công ty là khách hàng của công ty. Khách hàng rất quan trọng đối
với tổ chức bởi vì họ quyết định sự thành công của tổ chức. Chính vì
vậy các nhà quản trị phải thu thập thông tin từ khách hàng để có thể
đáp ứng được sự thay đổi của thị hiếu khách hàng.
d, Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho
quá trình sản xuất ( nguyên vật liệu, tài chính, nhân sự...)
Nhà cung cấp thường tạo áp lực về giá cung ứng hoặc chất
lượng hoặc phương thức thanh toán. Áp lực từ phía các nhà cung cấp
sẽ tăng khi: sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt hóa cao;
số lượng nhà cung cấp ít; sản phẩm của nhà cung cấp là sản phẩm
độc đáo và duy nhất; chi phí chuyển đổi nhà cung cấp quá lớn...
e, Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các công ty khác trong cùng ngành hoặc cùng loại kinh doanh
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ như công ty cho khách hàng được
xem như là đối thủ cạnh tranh. Mỗi ngành có những vấn đề cạnh
tranh cụ thể. Các tổ chức cần có được những thông tin về đối thủ
cạnh tranh bằng nhiều hình thức khác nhau để hỗ trợ trong việc
hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh. Không những thế,
cần phải nhận diện các đối thủ cạnh tranh hiện tại và những bên gia
nhập mới, vì những đe dọa của họ đối với hoạt động của tổ chức.
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong
1.3.2.1 Nhà quản trị
Vì việc hoạch định là do các nhà quản trị xây dựng lên nên chịu
ảnh hưởng, chi phối bởi năng lực và quan điểm của các nhà quản trị.
Công tác hoạch định có được chú trọng hay các mục tiêu cũng như



×