Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thiết bị thanh bình trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.17 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, tính cạnh tranh trong từng ngành
ngày càng gay gắt. Làm sao để nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp là điều mà các doanh nghiệp hướng tới. Các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường hầu hết đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay. Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh
Bình là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các máy móc xây dựng. Trong thời
đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu xây dựng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu
về nhà ở chỗ làm khu giải trí,… Vì vậy ngành ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh để giành lấy miếng bánh thị phần đầy hấp dẫn.
Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù đã đưa ra một số các chính sách nhằm nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, song công ty vẫn còn nhiều vấn đề ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh cũng như các mục tiêu kinh doanh khác của công ty.
Xuất phát từ thực tiễn và tìm hiểu, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên Thị trường Miền Bắc” với
mong muốn có thể đưa ra hướng tiếp cận mới về cạnh tranh trong hoạt động sản xuất
của công ty, từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp để giúp doanh nghiệp có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường, đạt được những hiệu quả kinh tế mà
doanh nghiệp đã đề ra.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình, mặc dù là một
sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của
Ban lanh đạo cũng như các phòng ban trong công ty Thanh Bình đã giúp em hoàn
thành tốt công việc được giao. Đồng thời thông qua việc tìm hiểu thực tế, em đã có cơ
hội nghiên cứu tìm hiểu về công ty, về lịch sử hình thành cũng như tổ chức bộ máy,


hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ vậy đã giúp em có cái nhìn tổng quát về những
mặt thuận lợi cũng như những mặt khó khăn mà công ty đang phải đối mặt trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Trường Đại học Thương Mại, các
thầy, cô trong khoa kinh tế- Luật, và đặc biệt là cô Đặng Hoàng Anh đã tận tình giúp
đỡ để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tới Ban lanh đạo, các phòng ban của
công ty Thanh Bình đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Chúc quý công ty gặp
nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh và ngày càng phát triển.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Đinh Quốc Cường

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình


4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DT
KD
LN
LNTT
TNDN
TNHH
VCSH
VKD

5

Giải thích
Doanh thu
Kinh doanh
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh

5



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập, đây là cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp phát triển nhưng bên cạnh đó tạo ra những thách thức vô cùng to lớn. Vì vậy để
từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực
cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam. Cạnh tranh là
một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong một thị trường càng có nhiều
doanh nghiệp hoạt động thì cạnh tranh càng phức tạp hơn. Mỗi một doanh nghiệp với
những bước đi và cách làm khác nhau nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng
trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Cạnh tranh trên nhiều phương diện
từ thiết kế thương hiệu đến phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ, mẫu mã, giá cả.
Đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện mình nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, ngoài cạnh tranh với nhau còn phải cạnh tranh
với các công ty tập đoàn nước ngoài. Do đó, vấn đề cạnh tranh tuy không phải mới
nhưng luôn mang tính thời sự.
Xã hội ngày càng phát triển, tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, cùng với đó là
nhu cầu sống của con người ngày càng tăng làm cho số lượng các công trình, khu đô
thị được triển khai nhanh chóng để có thể đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân.
Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong ngành cung cấp máy xây dựng thành lập
mới ngày càng nhiều đẩy mạnh cường độ cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên
khốc liệt. Bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực máy xây dựng bao gồm
cả Công ty cổ phần thiết bị Thanh Bình đều phải đối mặt với những khó khăn về đặc
thù của lĩnh vực này. Giá cả hàng nhập không ổn định, tỷ giá đồng nhân dân tệ thường
xuyên biến động, thuế nhập khẩu cao, hàng về chậm do không qua được các cục hải
quan, công nghệ sản xuất và vận hành máy thi công luôn thay đổi gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ tới đoạt động kinh doanh của công ty. Việc ngày càng xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập vào ngành dẫn đến lợi thế cạnh tranh về quy mô vốn
không phải là lợi thế lâu dài. Chính vì vậy. để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp

trong ngành, nhất là trong thời kì hội nhập đầy thách thức và cơ hội như hiện nay, công
ty cần phải biết cách khai thác và phát huy có hiệu quả năng lực cạnh tranh của mình
để có thể phát triển, nâng cao hình ảnh, vị thế của mình trên thị trường.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình, em
nhận thấy công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty còn nhiều hạn chế. Đối
mặt với thực tế về trình độ công nghệ, kĩ năng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh
6

6


doanh, năng lực tài chính, kiến thức về công nghệ của đội ngũ nhân viên,.. còn hạn chế.
Cùng với đó, công ty cũng chưa xác định rõ các chỉ tiêu để nâng cao năng lực cạnh
tranh, các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển, xây dựng năng lực cạnh tranh.
Làm cho sự linh động và khả năng phản ứng của doanh nghiệp trước những sự thay đổi
của môi trường kinh doanh không được chủ động. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị
trường Miền Bắc ” là vô cùng cần thiết. Với đề tài này, em mong muốn có thể giúp
doanh nghiệp có được cái nhìn khách quan về năng lực cạnh tranh của mình, cũng như
đưa ra một số giải pháp kiến nghị cho doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một vấn đề hầu hết các doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường thương mại đều phải cần quan tâm. Trong những
năm qua, đã có rất nhiều những đề tài đã đề cập và nghiên cứu về đề tài này. Có thể
nhắc đến những công trình nghiên cứu như sau:
[1] Nguyễn Thị Quỳnh (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế Luật, Đại học Thương Mại
Khóa luận đưa ra rõ nét về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các
nhân tố ảnh hưởng đến năng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tình hình nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu. Từ đó đưa ra những

phương hướng và giải pháp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra còn hạn
chế và chưa thể coi là giải pháp thuyết phục.
[2] Bùi Thị Huệ (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhật
Minh, Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương Mại
Tác giả đã bám sát nội dung nghiên cứu cũng như cách thức nghiên cứu vấn đề
đồng thời chi tiết các hoạt động cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh
nghiệp. Tập trung phân tích các giải pháp đề hoàn thiện hơn công tác nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhật Minh. Song, đề tài chưa đề cập nhiều vào thị
trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
[3] Nguyễn Thị Hà (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Thép Miền Bắc, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương Mại
Khóa luận đã đề cập đến những lí thuyết liên quan đến cạnh tranh và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các tiêu chí như thị phần, lợi nhuận, tỷ suất để phân tích từ đó
đánh giá được những thành công, hạn chế và đưa ra giải pháp cho Công ty cổ phần
Thép Miền Bắc. Nhưng bên cạnh đó, khóa luận lại đề cập chưa rõ đến các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
7

7


[4] Phạm Thị Trang (2018), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Hưng Thịnh Hoàng Long trên thị trường Miền Bắc, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế
- Luật, Đại học Thương Mại.
Khóa luận đã phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh như: nâng cao
năng lực tài chính, chiến lược phát triển về sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực,.. Tuy nhiên, công trình mới chỉ đề cập về năng lực cạnh tranh nói
chung mà chưa làm rõ các cấp độ của cạnh tranh.
[5] Michael Porter (1998), Chiến lược cạnh tranh, Nhà Xuất Bản Trẻ Hà Nội

Cuốn sách này giới thiệu một khung phân tích những lực lượng phía sau cạnh tranh
trong các ngành, sự khác biệt quan trọng giữa các ngành, xu thế phát triển để các công ty
tìm thấy vị trí thích hợp. Cuốn sách cũng cấu trúc hóa năng lực cạnh tranh bằng cách định
nghĩa nó theo chi phí và tính khác biejt đồng thời gắn nó trực tiếp với lợi nhuận.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên hầu hết đều đề cập đến nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các công trình đã giải quyết được các vấn đề
liên quan đến lý thuyết cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng hay các tiêu chí đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thiết bị Thanh Bình trên thị trường
Miền Bắc. Trên cơ sở kế thừa lý luận của các công trình nghiên cứu trên, đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường
Miền Bắc” là hoàn toàn không trùng lặp.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh
Bình trên thị trường Miền Bắc”, khóa luận sẽ đi sâu vào trả lời các câu hỏi sau :
- Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên
thị trường Miền Bắc ra sao ?
- Giải pháp nào nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị
Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường
Miền Bắc.
8

8



4.2. Mục tiêu nghiên cúu
 Mục tiêu chung: Tìm ra được giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc.
 Mục tiêu cụ thể
 Một là, hệ thống hóa các lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Hai là, phân tích đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc, nhằm phát hiện ra những ưu
điểm, những mặt hạn chế của công ty.
 Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh, thực trạng khả năng cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc.
 Về thời gian: Các số liệu được dùng trong khóa luận là các số liệu của 3 năm 2016,
2017, 2018. Trên cơ sở đó, đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty từ năm 2018-2022.
 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Đối với đề tài này, nguồn dữ liệu được thu thập là nguồn dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Nguồn dữ liệu phục vụ chính cho thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc được thu thập từ các
nguồn sau :
- Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp : Các báo cáo tài chính hằng năm, báo
cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình. Các số

liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và các đối thủ
cạnh tranh trong 3 năm từ 2016-2018 từ bộ phận kinh doanh, kế toán của công ty.
-Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp : Bài giảng, Giáo trình của Trường Đại
học Thương Mại; các nguồn về sách báo, tạp chí, các website chuyên ngành có liên
quan đến công tác nâng cao năng lực cạnh tranh và lĩnh vực hoạt động của công ty.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 và chương 3 của bài
khóa luận. Trong chương 2, dữ liệu này được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình trên thị trường Miền Bắc giai đoạn 20162018.
9

9


5.2. Phương pháp xử lí dữ liệu
- Phương pháp thống kê miêu tả: Thống kê kết quả hoạt động kinh doanh qua
các năm của Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình.
- Phương pháp phân tích thống kê: Từ thống kê phân tích doanh thu, lợi nhuận,
chi phí của doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm với
nhau.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 2 dùng để xác định các yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Từ những số liệu của dữ liệu thứ cấp đã qua xử lý, tiến hành phân tich đề đưa ra các
nhận xét, kết luận về vấn đề cần nghiên cứu. Được sử dụng ở chương 2 2 và chương 3 để
làm rõ thực trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh
tranh. Từ đó phân tích những điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân. Rồi đưa đến những
định hướng, giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chương :

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Thiết bị Thanh Bình.
Chương 3 : Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình.

10

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Theo nhà Kinh tế học Michael Porter : “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Giáo trình Kinh tế học Mác-Lênin lại đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là sự ganh
đua, đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất-kinh doanh với nhau
nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa
và dịch vụ để thu được nhiều lợi nhuận nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham
gia cạnh tranh”.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì: “ Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các

điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh song có thể tổng kết lại rằng: Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả
nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục đích kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các nhà kinh tế là làm tối đa hóa lợi ích.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Hiện chưa có một định nghĩa cụ thể nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận
một cách phổ biến, một vài quan điểm về năng lực cạnh tranh như sau:
Trong từ điển chính sách thương mại quốc tế: “ Năng lực cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp hay một nghành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Giáo trình quản trị chiến lược (2015) của Trường Đại học Thương mại cho rằng:
Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so
11

11


với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng
thích ứng hoặc sao chép.
Từ các cách hiểu trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản về năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các chủ
thể trong cùng một môi trường và khi cùng một đối tượng quan tâm.
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự

duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren (1991): Năng lực
cạnh tranh của một nghành, một doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận
và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường
cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
1.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất của cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Bản chất của cạnh tranh
Giống như bất kì sự vật hiện tượng khác, cạnh tranh cũng luôn tồn tại hai mặt
của một vấn đề: mặt tích cực và mặt tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, cạnh tranh là nhân
tố quan trọng góp phần phân bổ các nguồn lực có hạn của xã hội một cách hợp lý, trêm
cơ sở đó giúp nền kinh tế tạo lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và hoạt động có hiệu quả.
Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ, dẫn đến
gia tăng năng suất sản xuất xã hội, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của xã hội thông qua các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao,
giá thành, mẫu mã,…
Ở góc độ tiêu cực, nếu cạnh tranh chỉ nhằm mục đích chạy theo lợi nhận mà bất
chấp tất cả thì song song với lợi nhuận được tạo ra, có thể xảy ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội như môi trường sinh thái bị hủy hoại, nguy cơ cho sức khỏe
con người đạo đức xã bị xuống cấp, nhân cách con người bị tha hóa. Nếu xảy ra tình
trạng này, nền kinh tế quốc gia sẽ phát triển một cách lệch lạc và không vì lợi ích của
số đông.
12


12


 Bản chất của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra thực lực của doanh nghiệp và
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ tính bằng
các tiêu chí công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,.. mà năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp
đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm
giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh
 Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt giữa các doanh nghiệp để tìm cách vươn
lên chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh như là cái ‘sàng’ để lựa chọn và đào thải
những doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trò cực kì to lớn. Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới hiện đại, đồng thời tạo sức ép
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá
thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt, có sức
cạnh tranh cao.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế
nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Nếu
doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó, thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn
tại. Chính vì vậy, chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình chính là doanh nghiệp đang tự tìm con đường sống và phát triển của mình.
 Đối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh hàng hóa sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng
đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.

Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được
hưởng những thành quả mà cạnh tranh mang lại. Đồng thời khách hàng cũng tác động
trở lại với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, về giá cả và về chất
lượng dịch vụ. Lúc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt để có thể
giành được khách hàng.
 Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển và nó được
coi là “linh hồn” của nền kinh tế. Một nền kinh tế mạnh là một nền kinh tế mà các tế
nào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Cạnh tranh bảo
đảm sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu
13

13


sắc tạo sự đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích
nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng
đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đồng thời khẳng
định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Do đó, buộc
các doanh nghiệp phải lựa chọn các phương án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang
lại hiệu quả cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng
kinh tế.
Bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế,.. gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nền kinh tế và người tiêu dùng. Phát huy những
yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của
nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của tất cả mọi người.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Trình độ quản lý tổ chức

Nhà quản lý có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp nhà quản trị có chức năng lãnh đạo công tác hoạch
định, tổ chức triển khai chiến lược một cách đúng đắn đưa công ty đi theo hướng chính
xác thì công ty sẽ phát triển mạnh tạo được niềm tin cho khách hàng. Vì vậy, để nhà
quản trị làm tốt được các chức năng chính ở trên đòi hỏi phải có trình độ, năng lực, kĩ
năng, tầm nhìn, nắm bắt và biết phân tích các thông tin tốt trong mọi hoàn cảnh. Do
đó, để đánh giá năng lực nhà quản trị cần so sánh, đánh giá hiệu quả của những chức
năng trên so với đối thủ cạnh tranh.
 Nguồn lực
Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính
(vốn) và nguồn lực vật chất (máy móc, thiết bị, công nghệ).
Trước hết là về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến khả
năng cạnh tranh của một doanh nghiệp vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ
chức. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên tốt sẽ làm được tất cả những gì họ mong
muốn, nguồn lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Trình độ nguồn
nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ
công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn lưu động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát
14

14


triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính
xác. Nguồn lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm chất
lượng, tiến độ và tạo niềm tin cho chủ đầu tư đồng thời nâng cao uy tín, thương hiệu
của mình.

Cuối cùng, đối với mỗi doanh nghiệp thì máy móc thiết bị được xem là bộ phận
chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Một hệ thống cơ sở
vật chất kĩ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản
xuất của doanh nghiệp chăc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng
của doanh nghiệp lên rẩ nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt, chất lượng sản phẩm sẽ
được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán
trên thi trường. Khi đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất tốt.
 Năng suất sản xuất kinh doanh
Năng suất là thước đo mức độ hiệu quả của các hoạt động tạo ra kết quả đầu ra
(số lượng, giá trị gia tăng) từ các yếu tố đầu vào (lao động, vốn, nguyên liệu, năng
lượng,...). Việc tăng năng suất ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế khi mà nền kinh tế hiện nay đang chuyển sang hướng phát triển mới. Năng suất sản
xuất tăng có thể do các lí do sau: chất lượng của lao động tăng lên, giúp cho một giờ
làm việc đem lại nhiều sản lượng hơn, thay đổi về thành phần hay chất lượng của vốn
khiến cho sử dụng vốn có hiệu quả hơn, có thể do tiến bộ công nghệ xuất phát từ công
tác nghiên cứu và phát triển (R&D) trong nước, vay mượn từ tri thức toàn cầu hay chỉ
đơn giản là rút kinh nghiệm từ thực tế làm việc cũng có thể do tại phân bổ nguồn lực.
Có thể nói năng suất lao động hiện nay là một yếu tố quan trọng góp phần vào
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi thị trường luôn biến đổi, luôn đòi hỏi những
nhu cầu mới.
 Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Chữ ‘tín’ trong kinh doanh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó tạo được
lòng tin nơi khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, nuôi dưỡng các mối
quan hệ. đây cũng chính là lý do tại sao ngày nay việc xây dựng thương hiệu đã trở
thành một mục tiêu lớn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào uy tín sẽ có nhiều
bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Cơ sở, tiền
đề để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn
đảm bảo để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ
sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đó là ‘con người

trong doanh nghiệp’ tức là doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kĩ năng làm việc,
15

15


họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu
cầu của khách hàng.
 Năng lực liên kết
Đối với những dự án, công trình có quy mô lớn, những yêu cầu kĩ thuật đôi khi
vượt quá khả năng của doanh nghiệp thì để tăng khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp
thường liên doanh, liên kết với nhau để tăng năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
Đây là một trong những giải pháp quan trọng và phù hợp nhất, qua đó doanh nghiệp có
khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về công nghệ, mức độ phức tập cũng như quy mô
của công trình dự án. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh
nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường.
 Năng lực R&D
Mỗi doanh nghiệp thường có một công nghệ riêng là phương pháp bí mật, là
công thức đề tạo ra sản phẩm. Sử dụng các công nghệ hiện đại giúp cho doanh
nghiệp có thể phải sử dụng ít nhân lực hơn, quá trình tạo ra sản phẩm nhanh hơn, tiêu
hoa năng lượng, nguyên vật liệu ít hơn, đồng thời năng suất và tính linh hoạt cao.
Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể hạ giá thành làm tăng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống
của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên
có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất
thiết kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc
có những bí kíp riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp đó sẽ có tính độc
quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí

quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp ngày nay hầu hết đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu
ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho
doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:

-

a. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Việc xác định, tìm hiểu thông tin về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô giúp cho
doanh nghiệp tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: Doanh nghiệp đang phải đối phó với vấn
đề gì? Phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh tìm kiếm được những lợi ích và mối đe
dọa của môi trường đem lại. Các yếu tố bao gồm:
Thứ nhất là môi trường kinh tế
16

16


Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng và bao trùm đến mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suát, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Mọi nhân tố trên đều có thể là cơ hội
hoặc là mối đe dọa cho mỗi doanh nghệp. Khi các yếu tố này biến động sẽ tác động
ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó việc phát hiện và phân
tích yếu tố này giúp cho doanh nghiệp có chiến lược kịp thời cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thứ hai là môi trường chính trị, pháp luật
Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi

trường kinh doanh. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ
chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức
chính trị xá hội. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà
nước: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động,..
- Thứ ba là môi trường văn hóa, xã hội
Đây là những nhân tố chính trong việc hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ.
Các yếu tố này có tính biến đổi chậm nên dễ bị các doanh nghiệp lãng quên khi xác
định các vấn đề chiến lược. Các yếu tố này bao gồm: tỷ lệ gia tăng dân số, cơ cấu dân
cư về độ tuổi, giới tính, những chuẩn mực đạo đức, các phong tục tập quán, các giá trị
văn hóa của quốc gia,…
- Thứ tư là môi trường khoa học, công nghệ
Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai trò
ngày càng quan trọng khi mà nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ, công nghệp hóa,
hiện đại hóa. Khoa học, công nghệ tạo do doanh nghiệp khả năng cạnh tranh thông qua
hai công cụ chính là chất lượng và giá bán sản phẩm. Các doanh nghiệp cần phải chủ
động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh của mình so
với đối thủ.
b. Các yếu tố của môi trương nghành
Môi trường ngành cóa ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và xác định rõ sự ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường ngành đến hoạt động doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng
của môi trường nghành được thể hiện qua mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael
Porter, bao gồm:
- Đối thủ cạnh tranh
• Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm
toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng nghành và cùng khu vực thị trường
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng
đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
17


17




Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong

cùng một ngành sản xuất, nhưng lại có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết
định gia nhập vào ngành. Đây là mối đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh
nghiệp hiện tại cần phải cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm năng muốn gia nhập vào thị
trường bởi vì càng nhiều doanh nghiệp gia nhập một nghành thì cạnh tranh sẽ khốc liệt
hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
- Khách hàng
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và
mong muốn được thỏa mãn. Và sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất
đối với một doanh nghiệp. Khách hàng với nhu cầu và khả năng mua của mình sẽ
quyết định đến quy mô, chiến lược kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn thành công và chiếm lĩnh thị trường thì không được quên
rằng khách hàng luôn đúng. Hiểu được điều đó sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt
hơn so với các đối thủ còn lại.
- Nhà cung cấp
Các nhà cung ứng hình thành các thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào khác
nhau bao gồm người cấp vốn, nguyên vật liệu, dịch vụ vận chuyển, quảng cáo,.. cho
doanh nghiệp. Số lượng nhà cung cấp quyết định áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm
phán của họ đối với ngành nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp
nên tìm kiếm và gây dựng cho mình mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để đảm bảo
được lợi thế cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro khi mua hàng. Sức mạnh của nhà cung ứng
lớn khi mà thị trường có ít nhà cung cấp mà lại có nhiều người mua hàng.
- Những sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng
cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành có thể kinh
doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh
tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng
sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế
làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong cùng một nghành sản xuất nhất
định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực tài chính
Năng lực tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn
vốn, đầu tư,… Một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh
nghiệp đó mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu
18

18


tư vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm, … từ đó nâng cao
chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế không có doanh
nghiệp nago có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy
động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
-

Trình độ lao động
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, nguồn nhân lực rất
quan trọng với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng
chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng,..và từ
tiền đề đó uy tín danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp tạo ra được

vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng người tiêu dùng, hướng tới
một sự phát triển bền vững.

-

Công nghệ
Công nghệ tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ
khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp, Nếu một doanh nghiệp có trình độ khoa học kĩ
thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, từ đó
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Công nghệ được thay đổi và phát
triển với tốc độ chóng mặt. Vì vậy, nếu không muốn bị trở nên lạc hậu và lỗi thời thì
các doanh nghiệp cần cập nhật những công nghệ mới nhất và phù hợp nhất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.

-

Quy mô kinh doanh
Quy mô kinh doanh thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp qua các nguồn lực
tài chính, nhân lực và uy tín thương hiệu. Mỗi doanh nghiệp có quy mô kinh doanh
càng lớn, được biết đến càng nhiều càng thể hiện được sức mạnh thương hiệu và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó việc tiếp cận với các khách hàng mới sẽ dễ
dàng hơn vì họ có sự tin tưởng nhất định về thương hiệu và về doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

 Thị phần

Đó là phần thị trường mà Doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị
trường. Để so sánh về mặt quy mô kinh doanh và vị thế trên thị trường thì việc so sánh
thị phần các sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà
doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích và đánh giá. Thị phần càng lớn thể hiện sức

cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn. Thị phần của doanh nghiệp được chia thành hai
loại sau:
19

19


-

Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối (T): Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các doanh
nghiệp khác trên cùng một thị trường.
T= (%)
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường
của hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khá khó xác định vì khó biết
chính xác được hết tình hình kinh doanh của tất cả đối thủ.

-

Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối (): Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường
tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối về doanh thu
của đối thủ mạnh nhất trong nghành trên cùng thị trường.
= (%)
Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường, Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính hơn so với
chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn.

 Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi trừ đi các chi phí dùng vào hoạt

động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, không chỉ phản ánh sức
cạnh tranh của sản phẩm mà còn là sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ suất
lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng tốt và từ đó tạo ra
năng lực cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cơ bản :
-

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận/Doanh thu *100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì nhất định, Doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp càng cao.

-

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đông vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận/Vốn kinh doanh *100%

-

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận và vốn chủ sở hữu trong một thời kì nhất định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu *100%

20

20



Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào đầu tư doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
100 đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tùy vào yêu cầu và mục đích phân tích để lựa chọn chỉ tiêu thích hợp đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động của công ty. Có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận của công ty
qua các năm để thấy được sự gia tăng lợi nhuận một cách tổng quát hơn. Nếu tỷ suất
lợi nhuận của doanh nghiệp tương đương hoặc cao hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành thì
chứng tỏ công ty đó có năng lực cạnh tranh cao hơn.
 Doanh thu

-

-

Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hóa và dịch vụ. khi
doanh thu càng lớn chứng tỏ hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp được cấp ra thị
trường càng nhiều, thị phần của doanh nghiệp ngày càng cao. Doanh thu càng lớn thì
tốc độ chu chuyển hàng hóa càng nhanh, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất và mở rộng
doanh nghiệp, từ đó làm cho quy mô của doanh nghiệp càng lớn. một chỉ tiêu về doanh
thu luôn được các doanh nghiệp quan tâm tới đó là tỷ suất của doanh thu theo chi phí.
Tỷ suất của doanh thu theo chi phí là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng
doanh thu đạt được và chi phí kinh doanh trong một thời kì nhất định (có thể là một
năm, một quý, một tháng)
Tỷ suất doanh thu trên chi phí = Tổng doanh thu/Chi phí kinh doanh *100%
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu hồi về bao
nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kì vơi nha
trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
1.3.3. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc
sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử
dụng sản phẩm và tính trung thực trong quan hệ mua bán
Thứ hai, cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh theo đúng đạo đức xã hội, đạo đức kinh
doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể bằng năng lực cạnh
tranh của chính mình mà không dùng những thủ đoạn để triệt tiêu đối thủ. Cạnh tranh
dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp.
Thứ ba, cạnh tranh phải tuân thủ pháp luật, không thực hiện những hành vi trái với
pháp luật
Thứ tư, thực hiện tốt các chính sách, nghị định của Nhà nước đề ra cho doanh nghiệp,
quyền cạnh tranh trong kinh doanh luôn được pháp luật Việt Nam bảo hộ.

21

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THANH BÌNH
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thiết bị Thanh Bình
Trong những năm gần đây kết quả kinh doanh của công ty Cổ
phần Thiết bị Thanh Bình đã đạt được những thành quả nhất định.
Thể hiện công ty đã đạt được lợi nhuận sau thuế ở những mức độ
nhất định kể cả trong giai hội nhập phát triển hội nhập với nhiều
quốc gia. Để đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh ta sẽ xem xét
ba chỉ tiêu cơ bản doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

Ta có bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm 2016 -2018 như sau:
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2016 đến năm 2018
ĐVT: Nghìn đồng
TT
1

2

3
4
5
6
7
8

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
+ DT thuần
+ DT từ hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác
Tổng chi phí
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khác
LN gộp
LN thuần từ hoạt động KD
Lợi nhuận khác

Tổng LN kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2016
30.669.917
33.631.885
22.991
22.903
30.463.941
27.822.290
19.110
2.612.414
10.127
2.801.733
193.200
12.776
205.976
41.195
164.781

Năm 2017
33.689.152
33.631.885
29.335
27.932
33.400.195
30.386.251
36.178
2.965.612

12.154
3.245.634
273.197
15.778
288.957
57.791
231.166

Năm 2018
37.507.348
37.427.815
38.977
40.556
37.122.542
34.034.518
42.655
3.017.388
27.981
3.393.297
372.231
12.575
384.806
76.961
307.845

(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy qua các năm trong giai
đoạn 2016 – 2018 các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp đều tăng lên nhưng mức tăng của doanh thu lớn hơn mức
22


22


tăng của chi phí nên lợi nhuận của doanh nghiệp tăng đáng kể. Tuy
các chỉ tiêu này có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng sự tăng
trưởng này không đều. Cụ thể:
Bảng 2.2: Tốc độ tăng giảm của một số chỉ tiêu về kết quả
bán hàng của công ty trong 3 năm 2016-2018
STT

Chỉ tiêu

1

Tổng doanh thu

2

Doanh thu thuần

3

Giá vốn hàng bán

4

Lợi nhuận gộp

Năm 2017/2016

Tăng/giảm
Tỷ lệ %
(1000 VND)
Tăng
9,844
3.019.235
Tăng
9,821
3.007.862
Tăng
9,215
2.563.961
Tăng
15,844
443.901

Năm 2018/2017
Tăng/giảm
Tỷ lệ %
(1000 VND)
Tăng
11,334
3.818.196
Tăng
11,287
3.795.930
Tăng
12,006
3.648.267
Tăng

4,549
147.663

(Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu từ bảng 2.1)
Giai đoạn 2016 – 2017, doanh thu năm 2017 tăng lên
33.689.152 nghìn đồng, tương ứng tăng 3.019.235 nghìn đồng so với
năm 2012; lợi nhuận năm 2017 là 3.245.634 nghìn đồng, tăng
443.901 nghìn đồng so với năm 2012. Trong giai đoạn này, doanh
thu và lợi nhuận tăng đáng kể là một dấu hiệu tích cực cho sự trưởng
thành về quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Sang giai đoạn 2017 – 2018, các chỉ tiêu về doanh thu và lợi
nhuận có sự biến động, tăng trưởng về doanh thu nhanh hơn nhưng
về lợi nhuận lại chậm hơn so với giai đoạn 2016 – 2017, trong đó
doanh thu năm 2018 tăng lên 37.507.348 nghìn đồng, tăng
3.818.196

đồng so với năm 2017; lợi nhuận năm 2014 tăng lên

3.393.297 đồng, tăng 147.663 nghìn đồng so với năm 2013.
Cùng với xu hướng tăng của doanh thu, tổng chi phí kinh doanh
của công ty cũng tăng qua các năm từ 2016-2018. Nguyên nhân là
do, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Cụ
thể năm 2017 giá vốn tăng 2.563.961 nghìn đồng tăng 9,215% so
với năm 2016, năm 2017 tăng 12,006% so với năm 2017 tương ứng
tăng tăng 3.648.267 nghìn đồng

. Chi phí quản lý doanh nghiệp

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh của doanh
23


23


nghiệp ( năm 2016 :8,575%; năm 2017 :8,879% và năm 2018 :
8,128% ) và tăng nhẹ trong các năm gần đây.

24

24


2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần Thiết bị Thanh Bình
 Môi trường ngành
 Khách hàng

Khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là các tổ chức, doanh
nghiệp, đại lý phân phối cấp 1, cấp 2 và các nhà thầu xây dựng có
nhu cầu về các loại máy móc xây dựng, đây là những khách hàng tập
trung ở khu vực Hà Nội và các tỉnh thành trọng điểm lân cận đang
phát triển và có tốc độ đô thị hóa cao. Những đơn vị này sẽ lấy hàng
từ công ty Thanh Bình sau đó phân phối sản phẩm đến tay người tiêu
dùng cuối cùng là các đơn vị, tổ chức, nhà thầu xây dựng có nhu cầu
về máy móc xây dựng,.. Nhóm khách hàng này có thể giao dịch trực
tiếp với công ty Thanh Bình hoặc thông qua các kênh phân phối của
công ty. Khách hàng ở đây không chỉ nhóm khách hàng hiện tại đang
có nhu cầu mà còn là nhóm khách hàng tiềm năng sắp có những dự
án, công trình cần đến sản phẩm của công ty, và đó cũng là nhóm
khách hàng mà công ty đang cố gắng khai thác.

Khách hàng là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, là người
mang lại lợi nhuận cho công ty,việc tạo lập, duy trì và lôi kéo khách
hàng là điều vô cùng quan trọng đối với công ty. Công ty luôn bảo
đảm lợi ích khách hàng và không ngừng tìm kiếm các biện pháp thỏa
mãn nhu cầu của họ. Tuy nhiên đối với hầu hết các khách hàng, đòi
hỏi của họ khá cao, luôn cần những sản phẩm tốt nhưng với giá
thành rẻ. Điều này tạo ra áp lực vô cùng lớn đối với các nhà cung cấp
máy xây dựng như công ty Thanh Bình. Hiện nay trên Thị trường Hà
Nội có rất nhiều nhà cung cấp các thiết bị máy móc xây dựng như
công ty Huy Độ, công ty Việt Phát, công ty Trí Việt,… nên sự lựa chọn
của khách hàng là rất nhiều. Trong khi đó, chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp là rất ít nên quyền lực đàm phân nghiêng về khách hàng.
Nắm bắt thị trường và thỏa mãn nhu cầu khách hàng là những điều
công ty đang hướng đến.
 Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh
doanh, họ cung cấp đầu vào cho các công ty. Lựa chọn được nhà
cung ứng có uy tín, chất lượng và tiềm lực sẽ tạo cho công ty một
thế mạnh cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chương trình chiết khấu.
25

25


×