Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TOTO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.44 KB, 68 trang )

1
TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động hơn 17 năm tại Việt Nam - nơi
được đánh giá là thị trường năng động, tiềm năng. Công ty TNHH TOTO Việt Nam đã
và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách và khẳng định
vị thế trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại công ty, trước một số thực trạng về
hoạt động kinh doanh của công ty cũng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn
cô Dương Thị Thúy Nương, em đã hoàn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam”. Qua quá
trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận, em càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty
TNHH TOTO Việt Nam nói riêng. Dựa trên tình hình thực tế của công ty, cũng với
những lý thuyết chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên,
kết quả đạt được của bài khoá luận gồm:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty Công ty TNHH TOTO Việt Nam từ đó rút ra
những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam đưa ra các
đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cố gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực tiễn
chưa chuyên sâu nên bài khóa luận còn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy
cô góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam” em đã nhận được rất
nhiều sự tận tình giúp đỡ.


Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Dương Thị Thúy Nương về những chỉ
bảo của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa
mang tính thực tế của cô.


2
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị kinh doanh về những kiến thức các thầy cô đã chỉ
bảo em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Mr. Suzuki Takashi – Tổng giám đốc Công
ty TNHH TOTO Việt Nam cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện
và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa
luận này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.....................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................7
1.1. Khái niệm..............................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.................................................7
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......................................8


3
1.1.3. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.......................9
1.2. Các nội dung lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................9
1.2.1. Các loại hình cạnh tranh của doanh nghiệp.....................................................9
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................11
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.......................................14
1.2.4. Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............19
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài...................................................................19
1.3.2. Các nhân tố môi trường bên trong...................................................................23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM.......................26
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TOTO Việt Nam...............................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TOTO Việt Nam.....26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ vủa Công ty TNHH TOTO Việt Nam...........................28
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.........................................................................................29
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam......................29
2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH TOTO Việt Nam (2016-2018)............30
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt
Nam............................................................................................................................. 31
2.2.1. Phân tích, đánh giá nhân tố ảnh hưởng của môi trường đến nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam................................................31
2.2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt
Nam............................................................................................................................. 32

2.3. Các kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO
Việt Nam..................................................................................................................... 49
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH TOTO Việt Nam.........................................................................49
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân về khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
TOTO Việt Nam..........................................................................................................50
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NĂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM.............................................52
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH TOTO Việt Nam giai đoạn
2019-2023.................................................................................................................... 52
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH TOTO Việt Nam giai đoạn 2019-2023
................................................................................................................................ 52


4
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty giai đoạn 2019-2023..........................53
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt
Nam............................................................................................................................. 54
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH TOTO Việt Nam............................................................................................55
3.3.1. Một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
TOTO Việt Nam..........................................................................................................55
3.3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
TOTO Việt Nam..........................................................................................................57
KẾT LUẬN................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST


Đề mục

TÊN BẢNG

Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TOTO

30

Bảng 2.2

Việt Nam (2016-2018)
So sánh điểm mạnh và điểm yếu của Công ty TNHH TOTO

34

Bảng 2.3

Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Bảng đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của Công ty

37

4

Biểu đồ 2.1


TNHH TOTO Việt Nam và đối thủ cạnh tranh.
So sánh các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công

38

5

Biểu đồ 2.2

ty TNHH TOTO Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh.
So sánh các công cụ cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO

43

Bảng 2.4

Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh.
Bảng so sánh giá trung bình các mặt hàng chính của Công

45

Bảng 2.5

ty TNHH TOTO Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh.
Kết quả doanh thu của Công ty TNHH TOTO Việt Nam

46

Biểu đồ 2.3


(2016-2018)
So sánh thị phần của Công ty TNHH TOTO Việt Nam và

47

Bảng 2.6

các đối thủ cạnh tranh.
Tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH TOTO Việt Nam

49

T
1
2
3

6
7
8
9

(2016-2018)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


5
ST


Đề mục

Tên hình

Trang

T
1
2
3

Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2

Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH TOTO Việt Nam
Sơ đồ hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty TNHH
TOTO Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Từ viết tắt
BCTC
CP
DT
ĐTCT
KCN
NLCT
TNHH
TT
TVN
VCSH

Giải thích
Báo cáo tài chính
Chi phí
Doanh thu
Đối thủ cạnh tranh
Khu công nghiệp
Năng lực cạnh tranh
Trách nhiệm hữu hạn
Tỷ trọng
TOTO Việt Nam
Vốn chủ sở hữu

21
29
41



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là vấn đề rất quan trọng mang tính quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công
cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với các doanh nghiệp. Trong điều
kiện hội nhập, mức độ cạnh tranh thực tế ngày càng cao, các doanh nghiệp làm thế
nào để tồn tại và phát triển, đó là một câu hỏi có nhiều đáp án khác nhau. Tuy
nhiên, mấu chốt nằm ở năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Với năng lực
cạnh tranh tốt sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và vượt qua khó khăn dễ dàng hơn.
Do đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, mỗi
doanh nghiệp cần không chỉ chú trọng đến hoạt động sản xuất mà còn phải làm sao để
nâng cao được vị thế của mình, giành giật với các đối thủ miếng bánh thị phần.
Cạnh tranh là đặc trưng nền kinh tế thị trường khi cung - cầu hàng hóa và giá cả
hàng hóa là yếu tố quyết định. Các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh đều mong muốn có các điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất như: tối thiểu hóa
chi phí đầu vào (chi phí nguyên vật liệu đầu vào thấp, chi phí nhân công rẻ…), tối đa
hóa sản lượng bán ra nhờ mở rộng thị trường, kênh phân phối … điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp cần có sự “tìm kiếm”, “ganh đua” nhau để đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.. Để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh của mình là yêu cầu sống còn của mỗi
doanh nghiệp đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ
bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh. Song song với việc kinh doanh
hiệu quả còn phải làm thế nào để gia tăng thế mạnh, hạn chế điểm yếu nhằm nâng cao
vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Một trong những phương thức để doanh
nghiệp có thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn và tìm ra cho mình
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có
thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của mình so với các doanh nghiệp khác trên

thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao. Sự tồn tại
và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Vì vậy, để
từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực
cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Qua quá trình thực tập và làm việc thực tế tại Công ty TNHH TOTO Việt Nam,
em nhận thấy công ty đang từng bước tạo dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình và dần mở rộng thị phần của công ty trên thị trường Việt Nam và quốc tế. Cùng
với đó thì mức độ cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn khi hiện nay sự


2
tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Do đó công ty đang cố
gắng nâng cao năng lực của mình để hoàn thiện những yếu kém đang gặp phải như:
giá cả sản phẩm còn cao hơn thị trường chung do chi phí sản xuất cao, sản phẩm của
công ty mới tập trung tại một phân khúc nên chưa khai thác hết được tiềm năng lớn
của toàn thị trường, công tác dự báo nhu cầu sản phẩm còn một số bất cập ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh… Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam” để nghiên cứu và tìm ra một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TOTO Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là một đề tài có sức hấp
dẫn đối với các nhà nghiên cứu, hoạch định cũng như quản lý của doanh nghiệp.
Một số đề tài có liên quan:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học
Thương Mại (2015) “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu”.
Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may
mặc Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm nhìn
2020. Từ đó rút ra những bài học bổ ích cho việc định ra các giải pháp chủ yếu để

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu khoa học này được đánh
giá cao là đã nêu ra được thực trạng chính xác của tình hình cạnh tranh của ngành may
mặc. Các giải pháp đưa ra cũng khá phù hợp trong thời điểm đó. Tuy nhiên, với điều
kiện và đặc điểm ngành may mặc trong thời điểm hiện tại thì việc áp dụng thực vẫn
chưa đạt được kết quả khả quan.
- “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế”, Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh Thanh, NXB Lao động Xã Hội, Hà
Nội.
Nghiên cứu này đề cấp tới những vấn đề lý luận, thực trạng về sức cạnh tranh của
doanh nghiêp thương mại trong nền kinh tế thị trường. Nhấn mạnh đến sự cần thiết,
tầm quan trọng phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thi trường. Đồng thời từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trong thời gian tới.
- Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh công ty cổ phần xây dựng công trình
thủy Hà Nội”. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Quang Phi- K45A1- Trường đại học
Thương Mại năm 2013.


3
Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp, đã phân tích được thực
trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình thủy
Hà Nội qua các chỉ tiêu: Thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chi phí và tỷ suất chi
phí. Khóa luận cũng đã đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao
được khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng bao gồm các nhóm giải pháp tăng
cường các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh và các giải pháp hoàn thiện sử dụng
các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH dịch vụ
vận tải quốc tế Goodtrans.” Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Tuyết Anh- K46A1- Đại
học Thương Mại năm 2014.

Kết quả đạt được: Khóa luận đã chỉ ra rõ được các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho công ty thông qua việc điều tra, phỏng vấn để thu thập dữ liệu sơ
cấp, đồng thời sử dụng dữ liệu thứ cấp để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Khóa luận đã
phân tích thực trạng của công ty trong lĩnh vực dịch vụ, vận tải so với các đối thủ cạnh
tranh khác trên thị trường và các giải pháp đưa ra rất cụ thể và chi tiết. Nhưng mặt hạn
chế của khóa luận là chưa phân tích được kĩ các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Nhìn chung những luận văn nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh”
trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra những giải pháp tốt cho vấn đề
nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nền kinh tế luôn phát triển và biến động
không ngừng cho nên vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng gặp
phải những khó khăn mới cần được khắc phục.
Đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty TNHH TOTO Việt Nam. Do vậy việc
nghiên cứu đề tài này lại càng có ý nghĩa với doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Năng lực cạnh tranh và chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam là gì? Có gì khác so với các doanh
nghiệp có cùng lĩnh vực hoạt động nói chung?
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt
Nam bao gồm: những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng,


4
từ đó đưa ra các phương hướng và đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm khái niệm, nội dung và các yếu tố
cấu thành nên năng lực cạnh tranh
Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân
tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam, đánh giá thành công, hạn
chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty, giải quyết được hạn chế còn tồn tại, tăng cường
hiệu lực trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
TOTO Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
NLCT là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ…
Trong phạm vi đề tài này, khóa luận đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH TOTO Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các thiết bị vệ
sinh cao cấp.
Các số liệu được lấy để nghiên cứu được thu thập trong 3 năm gần nhất tại công
ty Công ty TNHH TOTO Việt Nam
+ Thời gian: Trong 3 năm từ 2016 đến 2018
+ Không gian: Tại Công ty TNHH TOTO Việt Nam
+ Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh, các nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh và các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TOTO Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp


 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thông tin thứ cấp là những thông
tin đã có sẵn hoặc là các kết quả nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp về để phục vụ


5
cho mục đích nghiên cứu hiện tại. Mục đích tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là để có
cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị trường, tiềm lực của công ty cũng như
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tác động của công ty.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm hai nguồn:
- Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về chi
phí, báo cáo về doanh thu, lợi nhuận, thông tin về cán bộ công nhân viên, ...)
- Nguồn bên ngoài công ty: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức
hiệp hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị;
các phương tiện truyền thông (internet, bách khoa mở…), các tổ chức thương mại …

 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phân tích tổng hợp: là quá trình tính toán các chỉ tiêu liên quan đến năng lực
cạnh tranh của công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn thực
trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trên thị trường.
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong công ty từ đó em có
những đánh giá, đóng góp các biện pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
So sánh đối chứng: trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận… của công ty trong 3 năm 2016 – 2018 so sánh sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu này qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Thống kê phân tích: sau khi thu thập được số liệu, phân loại và sắp xếp các dữ
liệu đó để phân tích thực tranh năng lực cạnh tranh của công ty việc phân loại được
tiến hành như sau:
- Thông tin về các chính sách và chiến lược của công ty.

- Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên.
- Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử lý
và không có sẵn. Để thu thập được dữ liệu sơ cấp của công ty em đã thực hiện phương
pháp phỏng vấn chuyên gia.
Phỏng vấn chuyên gia
- Mục đích: cuộc điều tra phỏng vấn là thu thập thông tin có liên quan đến năng
lực cạnh tranh của công ty từ đó rút ra những kết luận để giải quyết và phát huy nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh.
- Đối tượng: các nhân viên trong công ty, khách hàng, ban lãnh đạo.


6
Cụ thể trong ban lãnh đạo:
Ông Yokohama – Giám đốc khối kế hoạch- kinh doanh
Bà Nguyễn Thị Thu Hà – Trưởng phòng kinh doanh
Bà Hoàng Thị Thu Hằng – Kế toán trưởng
- Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn chuyên sâu về tình hình kinh doanh hiên tại
của công ty. Xoay quanh các câu hỏi liên quan đến các thế mạnh hiện tại của công ty là
gì? Hiện tại công ty đang cần khắc phục về yếu tố nào để hoàn hiện năng lực cạnh
tranh của mình? Và hướng đi tới của công ty là như thế nào?
 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các kết quả thu thập được từ phiếu điều
tra, phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả điều tra, biểu thị kết quả trên phần mềm
Excel… Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng trưởng, vẽ biểu đồ,
sơ đồ và so sánh giữa các năm với nhau.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, ... Kết
cấu chính đề tài Khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH TOTO Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH TOTO Việt Nam.


7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu, là động lực để thúc đẩy kinh tế phát triển. Để tồn
tại trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh như là lựa
chọn duy nhất. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do có nhiều
cách tiếp cận khác nhau nên có các quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Michael Porter năm 1998: “Cạnh tranh là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Theo cuốn kinh tế học, Paul Samuelson năm 2008: “cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng”, Adam Smith:
“cạnh tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã
hội được lợi do năng suất của doanh nghiệp tăng lên tạo ra”.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiếp thụ thị trường có lợi nhất”.
Ngoài ra còn rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, nhưng có thể hiểu

chung về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân...) nhằm
giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương mại khác để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình”.
Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép doanh
nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội và đáp
ứng khách hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. (PGS.TS Nguyễn Hoàng Long,
PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, (2010)).
Theo M. Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (2008) rằng mỗi doanh
nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công trên thị trường tức
là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh


8
tranh biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có những khác biệt độc đáo so với
đối thủ cạnh tranh hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị trường nào đó để
phát triển.
Tóm lại, xây dựng lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh nghiệp, tạo ra
sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ cạnh tranh bằng cách nâng cao năng
lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực doanh nghiệp thực
hiện đặc biệt tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối
thủ cạnh tranh không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép”. (PGS.TS Nguyễn Hoàng
Long, PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, (2010)).
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và

lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: “Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”.
Trong tác phẩm The Competitive Advantage of Nation (Lợi thế cạnh tranh của
quốc gia), Michael Porter cũng thừa nhận, không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối
về khái niệm năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các
doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí
sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được mức giá
cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng
đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng
hoá hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp
trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Nhất là trong thời kỳ hội nhập như hiện


9
nay, các doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của thị trường, thông qua phương
pháp so sánh trực tiếp các yếu tố từ đó đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp và
đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty, tập đoàn xuyên quốc

gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh
tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong
hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển
nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt,
đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về
sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có " ngách thị trường " đang chờ
các nhà doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên
cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa
chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công.
Nhận thức được điều đó doanh nghiệp cũng xác định được rằng nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình là vô cùng quan trọng. Nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, làm cho
khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp là tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu của họ
nhất. Giúp doanh nghiệp gia tăng được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu,
lợi nhuận, hoàn thành tốt trách nhiệm với nhà nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu
mà công ty đã định ra để giúp công ty ngày càng phát triển hơn trước tình hình kinh tế
hội nhập ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập kinh tế không chỉ quan trọng mà còn là thứ tất yếu cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các loại hình cạnh tranh của doanh nghiệp
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường



10
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên
- Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cung- cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để
mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh
tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên
đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự
nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên
một sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các
chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu
được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các
sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về
quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp
buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của

mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có
các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín
khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các


11
công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây
là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện na
- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán
một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng
nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị
trường. Thị trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường
cạnh tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư
lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị trường này không có cạnh tranh về
giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn
tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu được
lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp
nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào
thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền
gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến người tiêu dùng. Vì vậy
ở mỗi nước cần có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa
các nhà kinh doanh.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tài chính
Tài chính của một doanh nghiệp là yếu tố phản ánh tình trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ, là thấp hay cao trên thị trường. Tài chính càng
mạnh, khả năng chỉ trả các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh hay duy trì

doanh nghiệp càng được đảm bảo, khả năng xoay vòng vốn nhanh để đảm bảo dòng
tiền luôn được đầu tư đúng đắn, không bị ứ đọng, đồng thời các hoạt động diễn ra đều
đặn không bị ngưng. Mặt khác, tình hình tài chính yếu kém sẽ làm cho doanh nghiệp
mất khả năng chi trả, hoạt động kinh doanh và duy trì bị gián đoạn, ảnh hưởng đến các
mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi
dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn
huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải
hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có
nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và
nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế


12
hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý … Do đó nguồn lực tài chính tốt cũng là yếu tố
quan trọng cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhân sự
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của bộ máy quản lý đến tay nghề và ý thức trách nhiệm của
công nhân.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao,
thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng … và từ đó uy tín,
danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc
của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền
vững.
Con người là mục đích, là công cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy
doanh nghiệp luôn phải xác định phát triển dựa trên nguồn nhân lực để nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty mình.

1.2.2.3. Công nghệ
Công nghệ là yếu tố bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại là
công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và
nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô
nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao
động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản
phẩm tăng.
Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì
sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ
nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa
năng suất thiết kế của công nghệ.
1.2.2.4. Thương hiệu
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình
phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu
trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý,
của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất
cung cấp cho thị trường.
Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh
nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với


13
sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi
đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá
thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà
quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương hiệu. Khả năng đó cho
thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt
động phát triển thương hiệu, sốlượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và

được ưa chuộng của thương hiệu … so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ
cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Sản xuất.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương
mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính như: sản xuất cái gì?. sản xuất
như thế nào?. sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử
dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Doanh nghiệp có năng lực sản xuất tốt có thể đáp ứng nhu cầu thị trường cao,
đảm bảo quá trình vận hành, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm diễn ra liên tục.
1.2.2.6. Hoạt động nghiên cứu thị trường và marketing
Hoạt động nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp xác định được đối tượng
khách hàng của mình cũng như thị trường mà mình cần thâm nhập. Các đối thủ cạnh
tranh đều rất chú trọng công tác này vậy nên doanh nghiệp phải tìm hiểu thật kỹ lưỡng,
có những chính sách marketing phù hợp để có thể tạo ra được năng lực cạnh tranh cho
riêng mình.
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường,
khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động
marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Bán hàng.
Hoạt động bán hàng là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Để có
thể cạnh tranh với các đối thủ khác thì hoạt động bán hàng của doanh nghiệp phải
được chú trọng và có nhiều đổi mới với những cách tiếp cận khác nhau đến khách
hàng và có những chương trình bán hàng phù hợp với từng thời điểm của thị trường để
kích thích nhu cầu mua hàng, giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm hơn và hơn
hết mang lại doanh thu cao.



14
1.2.2.8. Dịch vụ khách hàng.
Dịch vụ khách hàng là việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng trước, trong và sau
khi mua hàng. Điều này ảnh hưởng đến quyết định mua hàng, sử dụng sản phẩm hay
quay trở lại với doanh nghiệp của khách hàng. Nhận thức về sự quan trọng đó, các
doanh nghiệp hiện nay đang ngày càng quan tâm, hướng đến và muốn thực sự triển
khai mạnh về dịch vụ này.
Doanh nghiệp nào làm tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ là một lợi thế cạnh
tranh mạnh đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.2.9. Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến hành và/hoặc mua bán các
nghiên cứu, công nghệ mới phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Công tác nghiên cứu và phát triển cũng nhằm khám phá những tri thức mới về
các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản
phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
hoặc của thị trường tốt hơn.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo ra được những sản
phẩm mới và mang tính đột phá, khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, các
sản phẩm mới này còn là 1 trong những việc ứng dụng thành công khoa học vào trong
sản xuất. Giúp doanh nghiệp tận dụng được những phát minh, thành tựu khoa học
trong việc phát triển.
1.2.2.10. Văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là 1 trong các yếu tố giúp cho doanh nghiệp tạo nên sự
khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Thông qua văn hoá doanh nghiệp ta định hình
được tính cách của một doanh nghiệp và nó tạo môi trường làm việc hiệu quả. Từ đó
vừa giữ chân được nhân sự, vừa thu hút được nhân tài; tạo dựng được lòng tin và thu
hút được khách hàng, đối tác đồng thời phát huy được các chiến lược phục vụ cho việc
theo đuổi mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp.

1.2.3.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá, dịch vụ có công dụng như nhau, giá cả
bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá, dịch vụ nào có chất lượng
cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các Doanh nghiệp sử dụng
để thắng các đối thủ cạnh tranh.


15
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết
toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện
mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công
dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp
trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng
lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì
khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao.
Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những
sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng giá cả.
Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm. Giá
bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Với cùng một sản phẩm có chất lượng
như nhau nhưng sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ thắng trong cạnh tranh và ngược lại
sẽ bị đào thải khỏi thị trường bởi người tiêu dùng. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về

giá mà công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị
trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt, chính sách phá giá.
 Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngày từ đầu có một chỗ
đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị
trường. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán
chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp khi áp
dụng chính sách giá này.
 Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh hay khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung.
 Chính sách giá phân biệt : Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể


16
hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó
được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau như: phân biệt theo đối tượng khách hàng,
theo hình thức sản phẩm, theo thời gian, địa điểm.
 Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá
thành. Mục tiêu của bán phá giá là tối thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ hoặc để tiêu diệt
đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt đựơc mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực
về tài chính, về khoa học công nghệ sản phẩm đã có uy tín trên thị trường. Bán phá giá
chủ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, lạc hậu
không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm mang tính thời vụ, dễ hư hỏng, càng
để lâu càng lỗ lớn.
Việc có những chính sách định giá phù hợp sẽ giúp công ty tạo được ưu thế cạnh
tranh hơn so với đối thủ của mình.
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chọn các kênh phân phối,
lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm

sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách
phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu
thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng
hóa tới người tiêu dùng, nhưng chủ yếu đang sử dụng hai gifnh thức chủ yếu:
- Kênh trực tiếp: là kênh phân phối mà trong đó thành phần tham gia chỉ có nhà
sản xuất và người tiêu dùng. Hàng hóa sản xuất ra sẽ được phân phối trực tiếp đến tay
người tiêu dùng mà không hề phải qua bất kỳ trung gian phân phối nào.
- Kênh gián tiếp: là kênh phân phối có sự tham gia của các trung gian phân phối.
Hàng hóa sản xuất ra sẽ được doanh nghiệp phân phối tới các trung tâm bán hàng, đại
lý bán lẻ, doanh nghiệp thương mại khác…để cung cấp sản phảm, dịch vụ cho người
tiêu dùng.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại hình kênh phân phối, tình hình thị
trường và đặc điểm hàng hóa mà doanh nghiệp lựa chọn kênh phù hợp hoặc sử dụng
kết hợp với nhau.
1.2.3.4. Xúc tiến bán hàng
Hiện nay, xúc tiến bán hàng là hoạt đông không thể thiếu được trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, xúc tiến bán


17
hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ thương mại
với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng
tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.
Xúc tiến bán hàng là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua xúc
tiến, các doanh nghiệp có điều kiện nhìn nhận về ưu nhược điểm của hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp mình.
Xúc tiến bán hàng góp phần kích thích lực lượng bán hàng của doanh nghiệp,

nâng cao hiệu quả bán hàng.
Xúc tiến bán hàng là cách nhanh nhất để mọi người biết đến sản phẩm, kích thích
người tiêu dùng mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn. Qua đó, doanh
nghiệp có khả năng hướng dẫn thị hiếu của khách hàng. Vì vậy, để nâng cao khả năng
cạnh tranh cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, một vấn đề
quan trọng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp
là: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng
1.2.3.5. Công cụ cạnh tranh khác.
Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau
lúc bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán chính là yếu tố tạo nên sự khác
biệt cho doanh nghiệp. Khách hàng có cái nhìn tốt hay xấu về doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào yếu tố này. Đây cũng là công cụ tạo nên ưu thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Bằng cách tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng, công ty có thể tạo được
sự thu hút và quan tâm của đông đảo khách hàng dù sản phẩm, giá cả hay các hình
thức khuyến mãi… của công ty không cạnh tranh bằng các công ty khác.
Phương thức thanh toán: Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán dễ dàng, thuận lợi cho khách hàng, tiết kiệm
thời gian ngày càng được chú trọng. Nó sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường: Điều này thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo
được những thay đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp
lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng
có thể thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh, sớm đi vào
khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị bão hoà.
Yêu cầu này đòi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.2.4. Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Doanh thu


18

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo
cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do vậy nếu doanh nghiệp
không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về
mặt tài chính.
Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ, lập thời sẽ làm
cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm được
chi phí về vốn.
1.2.4.2. Thị phần
Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng
dung lượng thị trường. Thị phần là một loại tài sản vô hình của doanh nghiệp, để giành
và giữ vững được thị phần đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nỗ lực không ngừng trong
việc sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, làm tốt công tác
marketting và thực hiện tốt các chương trình xúc tiến bán hàng hợp lý, phù hợp với sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các DN khác bán trên cùng
một thị trường.
Thị phần tuyệt đối
của doanh nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường
=

x
100

Tổng doanh thu của ngành trên thị trường
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường

tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tương
đối

của

doanh =

Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

x

100

nghiệp
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức sinh lời của đồng vốn dùng trong kinh
doanh. Tỷ lệ này bù đắp cho chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Thông thường đồng
vốn được coi là sử dụng hiệu quả khi tỷ lệ này cao hơi mức sinh lời khi đầu tư vào các


19
cơ hội khác hay ít nhất phải cao hơn mức lãi tín dụng ngân hàng.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) /

Vốn kinh doanh, cho biết mức sinh lời của một đồng vốn bỏ ra. từ đó đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận cần bù đắp được chi phí cơ hội của
việc sử dụng vốn. Thông thường một đồng vốn được coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ
lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào các cơ hội khác, hoặc ít nhất phải cao
lãi suất tín dụng ngân hàng. Để lượng hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn lưu động = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) /
Vốn lưu động cho thấy mức sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn cố định = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) / Vốn
cố định, cho thấy mức sinh lời của vốn cố định.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) /
Doanh thu, giúp doanh nghiệp biết được trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở
hữu, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tuỳ thuộc yêu cầu phân tích có thể lựa chọn sử dụng các chỉ tiêu thích hợp để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa các năm để thấy được sự gia tăng
lợi nhuận một cách tổng quát. Nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp tương đương
hoặc cao hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành thì doanh nghiệp đó được coi là có năng lực
cạnh tranh cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản: kinh tế, chính trị và pháp luật, văn hóa- xã hội, khoa học- công nghệ. Mỗi
nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng xử cho phù họp
đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng. Từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường.


20

 Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân
cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ
tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài
cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng
đây chính là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn
thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là
thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến
lược hợp lý.
Và ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định, tâm lý người dân hoang
mang, sức mua của người dân giảm sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải
tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự
cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái...
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.

 Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh
doanh của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở
rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,
làng mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang
thiết bị từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được
các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu.


 Môi trường văn hóa xã hội
Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua sắm
của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh hưởng đến hiệu quả
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khu vực, thị trường, vùng miền khác
nhau thì người tiêu dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu
dùng, doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều
chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.

 Môi trường khoa học, công nghệ
Ngày nay yếu tố kỹ thuật và công nghệ là yếu tố năng động nhất trong các yếu tố
môi trường kinh doanh. Yếu tố này luôn luôn biến đổi và tác động rất lớn đến các
doanh nghiệp.


×