Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Quản trị dự án của công ty TNHH EAS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.36 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Trong chiến lược xây dựng nền kinh tế tri thức từng bước đưa đất nước ta theo
kịp các nước trong khu vực thì chiến lược phát triển về nhân lực chất lượng cao của
Việt Nam ngày càng được Đảng và nhà nước cùng các cơ sở đào tạo trên khắp cả nước
coi trọng. Bởi đây là bước quyết định đến sự thành bại của các chiến lược phát triển
kinh tế trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay.
Bên cạnh đó sự tham gia các hiệp định kinh tế của Việt Nam cũng gây áp lực lớn
cho các vấn đề nhân lực khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thể giới. Toàn cầu
hóa vừa là cơ hội cũng đồng thời là thách thức lớn đối với nguồn nhân lực Việt Nam.
Về cơ hội tạo thuận lợi cho Việt Nam có cơ hội học tập kinh nghiệm tiếp thu những
thành tựu khoa học công nghệ của thế giới phục vụ cho sự phát triển của kinh tế - xã
hội của đất nước. Đồng thời tạo ra rất nhiều thách thức đối với nguồn nhân lực Việt
Nam, việc áp dụng các khoa học - kỹ thuật đòi hỏi cần có nguồn lao động chất lượng
cao đi kèm mà điều này ở Việt Nam vẫn còn rất thiếu và yếu.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện dự án tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác
Quản trị dự án tuyển sinh tại Công ty TNHH EAS Việt Nam nâng cao hiệu quả cho
hoạt động của công ty. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Thu thập dữ liệu
sơ cấp và dữ liệu thứ cấp; khảo sát; phỏng vấn trực tiếp. Đối tượng nghiên cứu của đề
tài: Tập trung và phân tích thực trạng hoạt động quản trị dự án của Công ty TNHH
EAS Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị dự án tại công ty.
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH EAS Việt Nam, tại địa chỉ số 419 Nguyễn
Khang, Cầu giấy, Hà Nội. Nội dung nghiên cứu: Quản trị dự án trong doanh nghiệp
bao gồm các nội dung: Xác lập và lập kế hoạch, Quản lý thời gian và tiến độ dự án,
Quản trị tài chính, Quản trị rủi ro, Quản trị chất lượng, Giám sát và kết thúc dự án.
Đề tài đưa ra cơ sở lý luận đề tài bao gồm các vấn đề về quản trị thời gian và
tiến độ, quản trị chất lượng, quản trị rủi ro, giám sát và kết thúc. Bên cạnh những lý
luận về các vấn đề xoay quanh quản trị dự án, nghiên cứu còn làm sáng tỏ những yếu
tổ tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới dự án của công ty TNHH EAS Việt Nam. Dựa trên
cơ sở lý luận để áp dụng thực tế vào các dự án của công ty để đánh giá cụ thể, rõ ràng
hơn tình trạng thực hiện của các dự án ở các khía cạnh nghiên cứu của dự án. Mỗi nội



1

1


dung trong quản trị dự án đều giữ vai trò quan trọng trong các dự án, nhưng vẫn có
mối quan hệ chặt chẽ nhằm thự hiện dự án một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động quản trị dự án cũng có nhiều ưu điểm
trong hoạt động xác định nội dung dự án, nguồn tài chính thực hiện dự án, chất lượng
của sản phẩm đào tạo, nguồn lực chất lượng cao. Ngoài ra, vẫn còn nhiều nhược điểm
trong quá trình hoạt động. Từ những nhược điểm đó, cần phải tìm ra nguyên nhân và
đề ra phương hướng xử lý linh hoạt.

2

2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài, ngoài sự
nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, các cá
nhân trong nhà trường và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo khoa
Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Thương Mại những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thực hiện khóa luận
này. Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Lã Tiến Dũng, người đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình huống dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Kinh doanh và toàn thể

công ty EAS Việt Nam đã nhiệt tình, hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Bùi Phương Việt Anh đã
tận tình giúp đỡ chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ
tạo động lực giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong qúa trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và đóng góp ý kiện của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền

MỤC LỤC
3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

4


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong chiến lược xây dựng nền kinh tế tri thức từng bước đưa đất nước ta theo
kịp các nước trong khu vực thì chiến lược phát triển về nhân lực chất lượng cao của
Việt Nam ngày càng được Đảng và nhà nước cùng các cơ sở đào tạo trên khắp cả nước
coi trọng. Bởi đây là bước quyết định đến sự thành bại của các chiến lược phát triển
kinh tế trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay.
Bên cạnh đó sự tham gia các hiệp định kinh tế của Việt Nam cũng gây áp lực lớn
cho các vấn đề nhân lực khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thể giới. Toàn cầu
hóa vừa là cơ hội cũng đồng thời là thách thức lớn đối với nguồn nhân lực Việt Nam.
Về cơ hội tạo thuận lợi cho Việt Nam có cơ hội học tập kinh nghiệm tiếp thu những
thành tựu khoa học công nghệ của thế giới phục vụ cho sự phát triển của kinh tế - xã
hội của đất nước. Đồng thời tạo ra rất nhiều thách thức đối với nguồn nhân lực Việt
Nam, việc áp dụng các khoa học - kỹ thuật đòi hỏi cần có nguồn lao động chất lượng
cao đi kèm mà điều này ở Việt Nam vẫn còn rất thiếu và yếu. Cơ hội và thách thức là
vậy, đảng chính phủ cùng toàn thể các doanh nghiệp cũng đã hành động để tìm ra các
phương án nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và đưa ra các giải pháp để giải quyết các
thách thức. Để có được nguồn lao động chất lượng cao thì bên cạnh các cơ sở đào nhà
nước có một đội ngũ các doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài.
Việc tìm hiểu về thực trạng các doanh nghiệp đào tạo về cách thức tổ chức, phương án
hoạt động là rất cần thiết nhằm nhân rộng mô hình đào tạo giúp giải tỏa các áp lực về
thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Đồng thời để đem lại hiệu quả
cao thì nâng cao chất lượng đào tạo cũng như phương án hoạt động trong doanh
nghiệp là điều rất cần thiết, đặc biệt là công tác quản trị.
Trong doanh nghiệp tư nhân ngoài chất lượng đào tạo là luôn ưu tiên hàng đầu
thì công tác triển khai các dự án đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó chính là cầu nối
cho doanh nghiệp tiếp cận với các đối tượng có nhu cầu muốn được đào tạo nâng cao
năng lực. Với vai trò quan trọng như vậy thì việc hoàn thiện quản trị các dự án trong
doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn tác động đến
nhận thức của những người lao động. Được sự định hướng của thầy Lại Tiến Dũng và

trong quá trình thực tập tại công ty TNHH EAS Việt Nam nhận thấy ý nghĩa của quản
trị dự án cho các chương trình đào tạo và sự cần thiết hoàn thiện các dự án tại công ty
TNHH EAS Việt Nam, đó là lý do tôi lựa chọn đề tài “Quản trị dự án của công ty
5


TNHH EAS Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp trong việc hoàn thiện
công tác quản trị dự án của các chương trình đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty. Đây là những đòi hỏi cần thiết về cả lý luận và thực tiễn cần được
nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Đối với nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay, Đảng, nhà nước và các
doanh nghiệp rất chú trọng, nỗ lực thực hiện phát triển một nền kinh tế bền vững giúp
cho nước nhà có chỗ đứng sánh vai với các cường quốc. Công tác quản trị góp công
rất lớn đối với toàn bộ hệ thống nền kinh tế, giúp thúc đẩy nền kinh tế hạn chế những
rủi ro và tránh những ảnh hưởng không đáng có. Công tác quản trị sẽ được chia làm
nhiều khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung thì nó giúp cho mọi hoạt động được chạy
một cách hiệu quả.
Đối với quản trị dự án thì đã có nhiều công trình nghiên cứu, đạt được những
thành công đáng kể và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Nghiên cứu về
quản trị dự án được nhiều thạc sĩ, tiến sĩ trong và nước ngoài lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu sinh tập trung giải quyết các vấn đề làm tăng hiệu quả kinh tế, phân tích
quản trị tài chính, quản trị rủi ro, kỹ thuật và công cụ quản lý,...
Nguyễn Duy Hùng (2017) “Giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại ban quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”, luận văn
thạc sĩ Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Trong đề tài của mình tác giả đã chỉ ra
thực trạng trong công tác quản lý của một số dự án đầu tư xây dựng đang và đã thực
hiện tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, đưa ra cơ sở khoa học và pháp
lý về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp quản lý các dự án

đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án công trình huyện Hoành Bồ. Tuy nhiên, phần
nội dụng quản lý dự án chưa nêu bật được quá trình thực hiện dự án mới chỉ đưa ra các
nguyên tắc trong quá trình thực hiện.
Phạm Hữu Vinh (2011),“Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng
Công ty xây dựng công trình giao thông 5”, luận văn thạc sỹ Trường Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về Quản
lý dự án đầu tư ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu
tư của Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 5, rút ra những hạn chế tồn tại và
nguyên nhân. Từ đó, xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
6


tư. Tuy nhiên, thực trạng quản lý dự án công trình xây dựng mà tác giá đưa ra chưa đủ
chi tiết so với thực tế nên các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án thiếu tính đa
dạng.
Bùi Thị Minh Phương (2019) “Quản trị dự án tại công ty cổ phần tư vấn chuyển
giao công nghệ ITC”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã trình
bày rất cụ thể về cơ sở lý luận trong Quản trị Dự án trong doanh nghiệp từ đó đánh giá
thực trạng công tác quản trị dự án tại công ty CP tư vấn chuyển giao công nghệ ITC.
Tiếp đó đánh giá ưu nhược điểm của thực hiện quản trị dự án tại công ty và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trịnh Bảo Nguyên (2016), “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng
kết hợp thương mại và dịch vụ tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hà Nội”, luận
văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Ở đây tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận về quản trị dự án, thực trạng và đưa ra
giải pháp. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập tới quá trình giám sát các dự án xây dựng,
đặc biệt đối với các dự án xây dựng thì việc giám sát tác động rất lớn đến dự án.
Phạm Minh Trang (2013),“Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại
công ty VINCO”, luận văn thạc sỹ Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý. Tác giả đã
lý luận đầy đủ về quản lý dự án. Tuy nhiên, phần thực trạng công tác quản lý dự án của

công ty VINCO chưa bám sát với quy trình quản lý dự án theo phần hệ thống lý luận,
dẫn đến các giải pháp chưa hoàn chỉnh.
Theo Chuyên đề Quản trị dự án của Bộ kế hoạch và đầu tư - Cục phát triển doanh
nghiệp của tác giả Nguyễn Quốc Huy (2012), chuyên đề đã xây dựng đầy đủ cơ sở lý
luận về quản trị dự án: tổng quan dự án, xác định và lựa chọn dự án, quản lý tổng thể
dự án, cơ cấu tổ chức dự án, quản lý phạm vi dự án, quản lý tiến độ dự án, quản lý chi
phí dự án. Tuy nhiên, chuyên đề chưa đề cập tới vấn đề quản trị rủi ro cho dự án, đây
là nội dung rất quan trọng đối với việc triển khai các dự án trong thực tế hiện nay.
Theo Quản trị dự án – Những nguyên tắc căn bản của tác giả Joseph Heagney
(2014), Nhà xuất bản Lao động xã hội, nội dung quản trị dự án bao gồm 5 bước: Thiết
lập dự án, lập kế hoạch dự án, thực thi dự án, kiểm soát dự án và thrúc dự án. Tác giả
đã đề rcập khá sâu về các giai đoạn của quản trị dự án, đồng thời đưa ra các số liệu
thực tế chứng minh rằng để kết quả của dự án đạt được mục tiêu mà dự án đề ra cần

7


tuân thủ và thực hiện được các nội dung của quản trị đặc biệt là nhà lãnh đạo dự án
chứ không còn là quản lý dự án.
Trên đây là những tài liệu nghiên cứu của các tác giả về các đề tài liên quan đến
đề tài nghiên cứu “ Quản trị dự án của Công ty TNHH EAS Việt Nam”. Các tài liệu
trên hầu như đưa ra khá đầy đủ về các lý luận, thực trạng của quản trị dự án, tuy nhiên
mỗi đề tài nghiên cứu có một số nội dung chưa được làm rõ. Từ những vấn đề chưa
được đề cập dự án trên thì khóa luận dưới đây sẽ hoàn thiện các nội dung cần bổ sung.
Khóa luận sẽ làm rõ hơn về các vấn đề mà các tác giả chưa đề cập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện dự án tại doanh nghiệp,
khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác Quản trị dự án
tại Công ty TNHH EAS Việt Nam

- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị dự án trong doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng về công tác Quản trị dự án tại Công ty TNHH EAS Việt
Nam
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị dự án của Công ty
TNHH EAS Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu thứ cấp từ bên trong doanh nghiệp:
+ Số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh, báo cáo kinh
doanh, báo cáo kết quả của các dự án gồm có số lượng số lượng dự án được triển khai
của công ty trong năm 2016, 2017, 2018.
+ Nghiên cứu báo cáo từ các báo cáo tổng kết dự án và các cuộc họp rút kinh
nghiệm sau mỗi dự án để liệt kê, đánh giá những hạn chế còn vướng mắc và phương
hướng giải quyết những điểm còn tồn đọng trong dự án đó.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp từ bên ngoài doanh nghiệp:
+ Nghiên cứu từ giáo trình, luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, luận văn tiến
sỹ, sách báo, tạp chí, các phương tiện truyền thông Internet về Quản trị dự án.
+ Các bài viết đăng trên báo điện tử, tạp trí khoa học có liên quan như: Tạp chí
khoa học công nghệ, báo điện tử Vneconomic, Vnexpress, kinh tế và dự báo online.
8


+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các bản kế hoạch triển khai đã
được phê duyệt, các báo cáo tiến độ dự án, báo cáo tổng kết dự án.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập các tài liệu thứ cấp cần tiến hành phân
loại theo các dạng: Tài liệu cung cấp các cơ sở lý thuyết
- Tài liệu cung cấp kết quả, đánh giá tình hình triển khai của các dự án.
- Tài liệu báo cáo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

- Tài liệu tham khảo dạng các bài đánh giá, phân tích về công ty.
Việc phân loại sẽ giúp đưa ra những nội dung cơ bản của từng loại tài liệu để làm căn
cứ phân tích. Tiến hành tổng hợp và so sánh. Cách phân tích dữ liệu và trình bày kết quả
- Đưa ra các đánh giá tổng quát, đánh giá chung với các thống kê, mô tả.
- Đưa ra các biểu đồ, đồ thị, hình vẽ minh họa dựa trên số liệu thu thập được.
So sánh mối liên hệ giữa các đại lượng để đưa ra những đánh giá sâu hơn và rút ra kết
luận
4.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp với một số Trưởng Dự án đã trực
tiếp điều hành và triển khai dự án là Bà Đoàn Thị Liên - Trưởng Phòng Dự án Kinh tế,
bà Trần Thị Yến - Phó trưởng Văn Phòng học Bổng EAS Việt Nam. Ngoài ra, thiết kế
phiếu điều tra bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn toàn bộ nhân viên từ các phòng ban
trong công ty, đây đều là những người tham gia trực tiếp các dự án.
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi; Số phiếu điều tra phát ra là. 17 phiếu, trong
đó gồm 2 phiếu dành cho nhà quản trị, 15 phiếu dành cho 15 nhân viên đến từ các phòng
ban. Khảo sát ngẫu nhiên 40 học viên tại đơn vị nhằm đánh giá chất lượng đào tạo
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Sau tiến hành phỏng vấn phân loại các thông tin thu được theo từng mục nội dung.
+ Kiểm chứng độ tin cậy của thông tin.
+ Xem xét độ hợp lệ của thông tin đối với nghiên cứu.
+ Cuối cùng đưa ra các biểu đồ, đồ thị, hình vẽ minh họa dựa trên số liệu thu thập
được.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung và phân tích thực trạng hoạt động quản trị dự
án của Công ty TNHH EAS Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản
trị dự án tại công ty.
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH EAS Việt Nam, tại địa chỉ số 419
Nguyễn Khang, Cầu giấy, Hà Nội

9



- Nội dung nghiên cứu: Quản trị dự án trong doanh nghiệp bao gồm các nội
dung: Xác lập và lập kế hoạch, Quản lý thời gian và tiến độ dự án, Quản trị tài chính,
Quản trị rủi ro, Quản trị chất lượng, Giám sát và kết thúc dự án.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị dự án trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản trị dự án của công
ty TNHH EAS Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị dự án của công
ty TNHH EAS Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ DỰ
ÁN
1.1.1 Khái niệm Dự án và Quản trị Dự án
1.1.1.1Khái niệm Dự án
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về dự án được đưa ra tuy nhiên chưa có sự
thống nhất, chẳng hạn như:
Từ phân tích của Nguyễn Hữu Quốc (2007):
“Theo quan điểm chung dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải thực hiện theo một phương pháp riêng, trong khuôn khổ nguồn lực riêng, kế
hoạch tiến độ cụ thể nhằm tạo ra một sản phẩm mới. Từ đó cho thấy, dự án có tính cụ
thể, mục tiêu rõ ràng xác định để tạo ra một sản phẩm mới.
Theo PMBOK® Guide 2000, p. 4, dự án là "một nỗ lực tạm thời được cam kết để
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất". Theo cách định nghĩa này, hoạt động dự
án tập trung vào 2 đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời: mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể. Dự án chỉ
kết thúc khi đã đạt được mục tiêu dự án hoặc dự án thất bại.
- Sản phẩm và dịch vụ là duy nhất: điều này thể hiện có sự khác biệt so với

những sản phẩm, dịch vụ tương tự đã có hoặc kết quả của dự án khác.
Tóm lại có thể định nghĩa bằng một câu: Dự án là một chuỗi các công việc
(nhiệm vụ, hoạt động), được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện
ràng buộc về phạm vi, thời gian và ngân sách. “
Theo quan điểm chung và phổ biến hiện nay, đã được đề cập trong Chuyên đề
Quản trị dự án của Bộ Kế hoạch và đầu tư - Cục phát triển doanh nghiệp của tác giả
Nguyễn Quốc Huy (2012), khái niệm về dự án được diễn giải theo một cách nhìn
10


chung: Dự án là một nỗ lực phức tạp, không thường xuyên, mang tính chất đơn nhất
được thực hiện trong điều kiện ràng buộc nhất định về thời gian, ngân sách, nguồn lực
và các tiêu chuẩn chất lượng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ví dụ về dự án bao
gồm, nhưng không giới hạn, các trường hợp”’
- Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Tiến hành những thay đổi, cải tiến, tái cấu trúc về bộ máy, tổ chức nhân sự và
phương thức kinh doanh.
- Phát triển ứng dụng, triển khai một hệ thống thông tin quản lý, hệ thống
quản lý chất lượng.
- Xây dựng nhà máy mới, lắp đặt dây truyền sản xuất mới.
1.1.1.2 Khái niệm Quản trị dự án
Quản lý dự án là hoạt động áp dụng các kiến thức, các kỹ năng, các công cụ và
kỹ thuật để lên kế hoạch hành động nhằm đạt được các yêu cầu của dự án. Công tác
quản lý dự án được thực hiện thông qua việc áp dụng quy trình quản lý được phân
thành 5 nhóm quy trình: Khởi xướng, Lập kế hoạch, Triển khai thực hiện, Giám sát và
kiểm soát, Kết thúc” Theo PMI (2008), PMBOX® Guide,
Giáo trình Lập Dự án đầu tư của tác giả Nguyễn Bạch Nguyệt (2006), Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Quản trị dự án được diễn giải theo các giai đoạn của dự
án: Quản trị dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của một dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian

trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Tác giả đã đưa ra khái niệm về quản trị dự án một cách tổng quan về quá trình
lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của một
dự án. Và khái niệm này đề cập tới quá trình thực hiện dự án thì cần áp dụng một cách
phù hợp các kiến thức, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật và khả năng điều phối thời gian
nguồn lực hợp lý trong quá trình đề xuất dự án, lập kế hoạch dự án, thực hiện dự án,
theo dõi giám sát dự án và kết thức dự án. Ngoài ra, quá trình thực hiện cần đem lại
hiệu quả tốt nhất cho dự án nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo Chuyên đề Quản trị dự án của Bộ kế hoạch và đầu tư - Cục phát triển doanh
nghiệp của tác giả Nguyễn Quốc Huy (2012), quản trị dự án bao gồm các nội dung: (1)
xác định các yêu cầu của công ty hoặc khách hàng, (2) xác định và đáp ứng các nhu
cầu, các mối quan tâm và mong muốn của các chủ thể dự án trong quá trình lập kế
hoach và thực hiện dự án, (3) cân đối hài hòa giữa các yêu cầu, ràng buộc khác nhau
của dự án về phạm vi, chất lượng, tiến độ, nguồn lực và rủi ro. Mỗi dự án cụ thể sẽ có
11


những yêu cầu và ràng buộc nhất định, đòi hỏi nhà quản trị dự án cần phải xác định
thứ tự ưu tiên giữa các yêu cầu.
1.1.1.3Các khái niệm liên quan
Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình xác định các công việc, ước lượng
thời gian và sắp xếp trình tự công việc, thiết lập mạng lưới công việc và quản lý tiền
trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu
cầu về chất lượng.
Khái niệm Quản trị rủi ro: Rủi ro dự án được hiểu là sự sai lệch giữ những gì xảy
ra trên thực tế với những gì mà nhà quản trị dự án dự kiến trước trên tất cả các phương
diện của dự án và sai lệch lớn đến mức rất khó chấp nhận được và gây ra những thiệt
hại nhất định cho chủ thể của dự án.
Khái niệm Giám sát dự án là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiến độ thời

gian, chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành
và đề xuất những biện pháp và hành động cần thiết để thực hiênh thành công dự án.
(Theo Nguyễn Bạch Nguyệt, 2008)
1.2 NỘI DUNG LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ DỰ ÁN
1.2.1 Xác định và lập kế hoạch dự án
1.2.1.1 Xác định dự án
- Xác định dự án là bước khởi tạo đầu tiên của một dự án. Giai đoạn nhằm xác
định những nét cơ bản về đặc thù, quy mô, cơ hội, rào cản của dự án hay chính là phác
thảo ra một bức tranh chung nhưng hoàn thiện về ý việc sắp làm.
+ Khởi nguồn ý tưởng của dự án: xuất pháp một vấn đề cần giải quyết hoặc khai
thác, tận dụng cơ một cơ hội
+ Nhiều tổ chức có một tiến trình chính thức để xác định nhu cầu cho dự án bao
gồm đánh giá nhu cầu ban đầu, nghiên cứu khả thi, kế hoạch dự án sơ bộ,..
- Đánh giá ý tưởng của dự án: để đánh giá ý tưởng dự án và xem liệu nhu cầu có
thể đáp ứng trong thực tế hay không. Kết quả nghiên cứu khả thu cần làm rõ một số
thông tin:
+ Ý tưởng về dự án có thể triển khai thành một dự án hay không
+ Khái niêm dự án có xứng đáng để tiếp tục hay khcaông
+ Ước lượng chi phí và thời gian để hoàn thành dự án
+ Đánh giá sơ bộ lợi ích và chi phí để triển khai dự án
+ Báo cáo về nhu cầu của tổ chức và cách thức mà dự án có thể đáp ứng được yêu cầu
này.
1.2.1.2 Lập kế hoạch dự án
Lập kế hoạch dự án là giai đoạn thiết lập tiến độ thực hiện dự án theo một trình
tự logic, hợp lý; xác định mục tiêu của dự án và các phương pháp để đạt được mục tiêu
của dự án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm
12


những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế

hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ
thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các công việc đó.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiển đơn giản lập kế hoạch dự án là khâu làm rõ
và lên kế hoạch thực hiện từ khái quát đến chi tiết dự án/công việc - bao gồm hoạt
động phân tách dự án thành các giai đoạn, các công việc/mục tiêu lớn thành các mảng
công việc đặc thù, và những công việc thành các hành động cụ thể, cũng như lên kế
hoạch về thời gian, nhân sự, tài chính, báo cáo và kế hoạch dự phòng cho dự án.
1.2.2 Quản trị thời gian và tiến độ dự án
a. Phân tách công việc
Phân tách công việc là việc phân chia theo cấp bậc của một dự án thành các
nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải
thích cho từng công việc cần thực hiện của dự án.
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu: Đó là mô tả và ghi lại cụ thể mục tiêu công
việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó, các điều kiện hoàn thành công việc, kỹ năng,
kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành công việc. Nó giúp nhà quản trị nhìn thấy
bao quát về công việc. Việc phân tách công việc cũng giúp cho nhà quản trị kiểm soát
một cách chặt chẽ và có hệ thống.
Vai trò của phân tách công việc trong dự án:
- Chia dự án và công việc của dự án thành những đơn vị nhỏ hơn và có thể quản
lý được dựa trên ràng buộc và giả định được xác định trong mô tả phạm vi của dự án.
Cây WBS giúp phân chia công việc (để có thể hoàn thành công việc một cách nhanh
nhất) và ước lượng chi phí cho công việc cũng như quản lý công việc được tốt hơn.
- Là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điểu chỉnh các kế hoạch tiến độ thời
gian phân bổ các nguồn lực cho từng công việc dự án.
- Tránh được những sai sót, lãng phí trong quá trình điều phối kế hoạch tiến độ,
nguồn lực và chi phí nhờ sơ đồ phân tách công việc.
Phương pháp thực hiện phân tách công việc:
+ Có 3 phương pháp chính thường được sử dụng là phương pháp thiết kế dòng
(Phương pháp logic), phương pháp phân tích theo các giai đoạn hình thành phát triển
(chu kỳ) và phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức năng).

+ Trên thực tế các nhà quản trị có thể sử dụng kết hợp cả 3 phương pháp trên, tuy
nhiên không nên kết hợp nhiều phương pháp trong cùng một cấp bậc. Bảng thể hiện ý
nghĩa của từng cấp bậc của 3 phương pháp. Ở 3 cấp độ đầu phục vụ cho yêu cầu quản

13


lý, ba cấp độ sau phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật. Ở cấp độ cuối cùng có thể là một công
việc cụ thể hoặc một nhớm nhiều việc làm chi tiết.
Cơ cấu phân tách công việc
Thứ
Thể hiện
bậc
Mức độ tổng quá
1
(chương trình)
2

Mức độ dự án

3

Các nhóm nhiệm vụ

4

Nhiệm vụ bộ phận

5
6


Phương pháp
Phân tích hệ
Chu kỳ
thống
Toàn bộ dự án Toàn bộ dự án
(Nhóm dự án)
(Nhóm dự án)
Những giai đoạn
Hệ thống lớn
chính (Các chu kỳ)
Các phân hệ

Các hệ thống lớn

Tổ chức
Toàn bộ dự án
(Nhóm dự án)
Các bộ phận cấu
thành chính
Các phòng ban,
các đơn vị thành
viên

Nhiệm vụ bộ
Các phân hệ
Tổ đội
phận
Nhóm công việc
Nhóm công việc Nhóm công việc

Nhóm công việc
Công việc cụ thể
Công việc cụ thể Công việc cụ thể
Công việc cụ thể
Bảng 1.1 Thứ bậc phân tách công việc theo các phương pháp
Nguồn: Giáo trình Quản trị Dự án - Đại học Thương Mại
b. Công cụ quản lý thời gian và tiến độ dự án
Một trong những mục têu và nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác quản trị dự

án là đảm bảo cho dư án được hoàn thành đúng thời gian và tiến độ trên cơ sở các
nguồnlực đã dự kiến và đạt được những kết quả mong muốn. Vì vậy việc quản lý thời
gian và tiến độ dự án phải được tiến hành theo một quá trình và đảm bảo tính khoa
học. Quá trình này bắt đầu bằng việc xác định đầy đủ các công việc cần phải thực
hiện, thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc, xác định
mối quan hệ và trình tự tiến hành công việc, chi phí thực để thực hiện mỗi công việc,...
nhằm mục đích đảm bảo cho dự ánn được hoàn thành đúng thời hạn, theo đúng tiến độ
công việc trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng đã xác định.
Công cụ điển hình: Biểu đồ Gantt
Sơ đồ Gantt là một trong những công cụ cổ điển nhất mà vẫn được sử dụng phổ
biến trong quản lý tiến độ thực hiện dự án. Sơ đồ này được xây dựng vào năm 191 bởi
Henry L. Gantt, một trong những nhà tiên phong trong lĩnh vực quản lý khoa học.
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ vẽ, nhìn thấy rõ các công việc và thời gian thực hiện
chúng, thấy rõ tổng thời gian hoàn thành dự án.
- Nhược điểm: không thấy rõ mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc, không
biết được công việc nào là trọng tâm cần tập trung chỉ đạo giải quyết
14


- Các bước xây dựng Gantt: 1. Phải xác định những công việc khác nhau cần phải

thực hiện trong khuôn khổ dự án; 2. Xác định thời gian để thực hiện cho từng công
việc; 3. Xác định các mối quan hệ trước sau của công việc. Sau đó biểu diễn các công
việc và thời gian làm việc theo phương nằm ngang với một tỷ lệ định trước.
Ví dụ: Một nhà máy thép đang cố gắng tránh chi phí cho việc lắp đặt một thiết bị
kiểm soát ô nhiễm không khí.
Hình 1.1 Sơ đồ thanh ngang theo phương thức triển khai sớm
STT
Công tác
1
2
3
4
5
6
7
8

1

2 3

Thời gian (tuần)
1
4 5 6 7 8 9
11
0

1
2


13

1
4

Xây dựng bộ phận bên
trong
Sửa chữa mái và sàn
Xây ống gom khói
Đổ bê tông và xây
khung
Xây cửa lò chịu nhiệt
Lắp đặt hệ thống kiểm
soát
Lắp đặt thiết bị lọc khí
Kiểm tra và thử
nghiệm
1.2.3 Quản trị tài chính dự án
a. Tổng quan về quản lý tài chính dự án
Chi phí là tài nguyên đem vào sử dụng, tiêu hao kết chuyển giá trị vào sản phẩm

cuối cùng. Chi phí thường được đo bằng đơn vị tiền tệ.
Quản lý chi phí dự án liên quan đến công tác dự toán chi phí các nguồn lực, trong
đó có nhân lực, trang thiết bị, nguyên liệu, công tác phí và các chi tiết hỗ trợ khác. Sau
đó, các nội dung chi phí được cấp ngân sách dự toán và được giám sát chặt chẽ để đảm
bảo rằng dự án sẽ chi tiêu trong ngân sách dự kiến đó.
Bao gồm hoạt động cần thiết để đảm bảo dự án được hoàn thành trong ngân sách
đã được phê duyệt. Quản lý chi phí dự án bao gồm 3 hoạt động:
Ước lượng chi phí (Estimate Cost), Xác định ngân sách dự án (Determine
Budget), Kiểm soát chi phí dự án (Control Costs).

b. Ước tính chi phí và xác định ngân sách cho dự án
* Chi phí ước tính là thực hiện việc ước tính chi phí cho mỗi công việc và cho
toàn bộ dự án, trước khi dự án bắt đầu
15

15


Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể xác đinghj và phân bổ trực tiếp cho từng công
việc hoặc gói công việc của dự án. Có thể liệt kê một số khoản mục chi phí trực tiếp của
dự án:
Chi phí lao động trực tiếp: lương trả cho những người trực tiếp thực hiện các
công việc của dự án;
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: cho phí nguyên vật liệu được sử dụng để được
sử dụng để thực hiện từng công việc dự án;
Chi phí thiết bị trực tiếp;
Chi phí dịch vụ trực tiếp;
Chi phí quản lý trực tiếp
Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí không được tính trực tiếp cho từng
công việc, dự án nhưng lại rất cần thiết để duy trì hoạt động của dự án.
- Chi phí lao động gián tiếp: lương của nhân viên hành chính, thư ký, bảo trì thiết
bị, bảo vệ, nhân viên vệ sinh, người lao động phục vụ hoạt động chung của dự
án/doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: nguyên liệu để quét dọn, lau chùi, bảo dưỡng
các thiết bị;
- Chi phí thiết bị gián tiếp: Chẳng hạn chi phí máy tính, máy photo, fax,....
- Chi phí văn phòng dự án: chi phí thuê văn phòng, điện nước, thiết bị văn
phòng,...
- Chi phí quản lý.
* Ước tính chi phí: gồm ước tính chi phí từ trên xuống, ước tính chi phí từ dưới

lên
Ước tính chi phí từ dưới lên là một kỹ thuật ước lượng mất nhiều thời gian nhưng
cực kỳ chính xác. Ước lượng từ dưới lên ước tính chi phí và lịch trình ở mức độ gói
công việc của cấu trúc chi tiết công việc và sau đó tổng hợp các con số này để tính
tổng số cho dự án.
Số công
việc

Mô tả công
việc

Tiền công,
tiền lương

Thiết bị/vật
liệu sử
dụng

Văn phòng
phẩm

1.1
1.2
Tổng
Bảng 1.2 Bảng mẫu tính chi phí từ dưới lên
16

Chi
phí
khác


Tổng


Nguồn: Giáo trình Quản trị Dự án, Đại học Thương Mại
* Xác định ngân sách cho dự án
Xác định ngân sách liên quan đến việc phân bổ dự toán chi phí cho từng hạng
mục công việc theo thời gian của dự án
- WBS là một đầu vào cần thiết cho quá trình xác định ngân sách
- Mục tiêu quan trọng là tạo ra chi phí cơ sở
- Các nhà quản lý sử dụng ngân sách theo từng giai đoạn để đo lường và giám sát
hiệu suất chi phí;
c. Kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí bao gồm 3 nhiệm vụ cơ bản:
- Giám sát các chi phí hoạt động của dự án
- Bảo đảm rằng các thay đổi chi phí hợp lý đều được ghi nhận dựa trên chi phí cơ
sở đã được xác định việc xem lại trong đường mức
- Thông báo về những thay đổi trong dự án có thể ảnh hưởng đến chi phí cho
những người có thể quyền
1.2.4

Quản trị chất lượng dự án

a. Khái quát về quản trị chất lượng dự án
Chất lượng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
Theo Edwards Deming - nổi tiếng với chu trình Deming (Deming Wheel) và 14
luận điểm Quản trị chất lượng cho rằng chất lượng là thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
Theo Joseph M. Juran, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm “thích hợp để sử
dụng”, “không có khiếm khuyết”. Với Philip B. Crosby, chất lượng là “làm theo đúng

yêu cầu” hay với Ishikawa “chất lượng là thỏa mãn nhu cầu thị trường và chi phí thấp
nhất”. Các hiểu của mỗi người là khác nhau nhưng nhấn mạnh tới những khía cạnh
hay từ khóa quan trọng nhất về chất lượng.
Một số vấn đề liên quan đến chất lượng:
Chất lượng là phạm trù có thể áp dụng đối với mọi thực thể (một sản phẩm, hoạt
động, quá trình, doanh nghiệp hoặc một dự án). Chất lượng phải thể hiện trên một tập
hợp nhiều đặc tính của thực thể, thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu (ví dụ: thuộc tính
vật chất, định hướng thời gian, mức độ trợ giúp sau bán hàng, ấn tượng tâm lý, yếu tố
đạo đức). Chất lượng dự án là sự phù hợp với nhu cầu. Chất lượng phải gắn với điều
17


kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế kỹ thuật, xã hội phong tục
tập quán.
=> Chất lượng dự án được hiểu là mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của
dự án và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b. Nội dung chủ yếu của quản trị chất lượng dự án
Quản trị chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản trị, là một
quá trình nhằm đảm bải cho dự án thỏa mãn tốt các yêu cầu và mục tiêu để ra. Quản trị
chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng, mục tiêu, trách
nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các hoạt động: Lập kế hoạch chất lượng,
kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống.
Đặc điểm cần lưu ý của quản trị chất lượng dự án:
+ Quản trị dự án phải được thực hiện trong suốt quá chu kỳ dựa án từ giai đoạn
hình thành cho đến khu kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành, thực hiện trong mọi
quá trình mọi khâu công việc.
+ Quản trị chất lượng dự án là quá trình liên tục, gắn bó giữa các yếu tố bên
trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần máy móc thiết bị, con người, yếu tố tổ
chức,...
+ Quản trị dự án là trách nhiệm chung cho tất cả các thành viên, mọi cấp trong

đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm của chung của các cơ quan có liên quan đến dự
án.
1.2.5 Quản trị rủi ro dự án
a. Phân loại rủi ro
- Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính
- Rủi ro có thể tính toán được và rủi ro không thể tính toán được
- Rủi ro có thể bảo hiểm và không thể bảo hiểm
- Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
- Rủi ro theo nguyên nhân
- Rủi ro theo các giai đoạn của dự án:
+ Giai đoạn phân tích, lập dự án
Phân tích, đánh giá môi trường dự án thiếu chính xác; xác định các công việc,
tiêu chuẩn công nghệ - kỹ thuật, nguồn lực, thời gian không hợp lý. Tính toán các
nguồn lực cho dự án thiếu chính xác; kinh phí thiếu, công nghệ lạc hậu,...
18


+ Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án
Thứ nhất, Phát hiện vấn đề muộn do thiếu thông tin hoặc không cập nhật
Thứ hai, chuẩn đoán sai trong khi phân tích và xử lý thông tin
Thứ ba, cá giải pháp đưa ra không phù hợp
Thứ tư, nhận thức không đúng về môi trường dự án và các yếu tố cản trở thực hiện
dự án
b. Phòng ngừa rủi ro
Là quá trình dự báo các rủi ro có thể xảy ra với dự án kinh doanh và xác định các
biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế mức độ thiệt hại khi rủi ro xuất hiện. Nội dung
của phòng ngừa rủi ro: dự báo rủi ro, né tránh rủi ro và ngăn ngừa rủi ro, chấp nhận rủi
ro và san sẻ rủi ro.
- Chấp nhận rủi ro: Đối với một số rủi ro trong kinh doanh, chỉ có cách chấp
nhận và thậm chí kinh doanh những rủi ro cụ thể như rủi ro về công nghệ, rủi ro về thị

trường, rủi ro về tài sản kinh doanh,..Đối với các loại rủi ro này xảy ra là tự nhiên, nhà
kinh doanh phải tìm cách san xẻ hoặc ứng xử phù hợp khi rủi ro xảy đến. Đó là chấp
nhận để hướng tới thành công.
- Sản sẻ rủi ro: Rủi ro thường được san sẻ bằng cách tham gia bảo hiểm. Bảo
hiểm là một sách lược để giảm tính không chắc chắn của một bên - Là người được bảo
hiểm thông qua việc san sẻ những rủi ro cá biệt tới một bên khác - người nhận bảo
hiểm, ít nhất là một phần thiệt hại mà người được bảo hiểm bị tổn thất. Các nhà quản
trị dự án có thể sử dụng hai loại dịch vụ bảo hiểm: bảo hiểm tổng hợp và bảo hiểm
nhân thọ.
c. Khắc phục rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị dự án nói riêng, không phải
lúc nào nhà quản trị cũng có thể dự báo hết được hết các rủiro có thể gặp phải và giảm
thiểu khả năng thiệt hại khi xảy ra mà trong nhiều trường hợp, nhà quản trị dự án phải
chấp nhận rủi ro và mức độ thiệt hại xảy đến. Khắcphục rủi ro là một trong những nội
dung của quản trị rủi ro nhằm tìm kiếm các giải pháp nhằm bù đắp các thiệt hại ro rủi
ro mang lại. Các nội dung chính bao gồmkhắc phục rủi ro về tài chính, về mặt công
nghệ - kỹ thuật, về mặt tổ chức - nhân sự và thông qua hỗ trợ của Nhà nước và các tổ
chức xã hội.
d. Quy trình (các công đoạn) quản trị rủi ro dự án kinh doanh
19


- Nhận dạng rủi ro: là quá trình tìm hiểu, phân tích, xác định lĩnh vực và cácloại
rủi ro tiềm năng ảnh hưởng đến dự án. Nhận dạng rủi ro cần phải được thựchiện
thường xuyên trong suốt vòng đời dự án.
- Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và đánh giá khả năng thiệt hại: trong giai
đoạn này, nhà quản trị cần phân tích các khả năng thiệt hại để làm cơ sở cho việc xác
định các phương pháp phòng ngừa hoặc giảm nhẹ các rủi ro đó.
- Xử lý hành chính các rủi ro: là quá trình phân tích, xác định các khả năng và
phương thức nhằm phòng ngừa hoặc giảm thiểu mức độ thiệt hại của các rủi ro có thể

xảy ra. Các biện pháp xử lý hành chính rủi ro có thể hạn chế, loại trừ một phần hoặc
toàn bộ khả năng xảy ra rủi ro.
- Kiểm tra, giám sát phòng ngừa rủi ro: cần quy định các thủ tục phát hiện rủi ro,
phòng ngừa và tiến hành kiểm tra định kỳ các thủ tục, hợp đồng và hoạt độngcủa các
cán bộ quản lý rủi ro dự án. Giai đoạn này không chỉ kiểm tra, giám sát phòng ngừa rủi
ro riêng lẻ mà là tổng thể các rủi ro dự án.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi: là tổng thể các biện pháp cần áp
dụng sau khi rủi ro xảy ra nhằm hạn chế các hậu quả của nó, đặc biệt là những rủi
roliên quan đến bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp. Mối quan tâm chủ yếu trong
xây dựng kế hoạch phục hồi là phải bảo toàn và phát triển thị trường sau khi rủi ro xảy
ra, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường đang có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.6 Giám sát và kết thúc dự án
a. Giám sát dự án
Phương pháp giám sát:
+ Các báo cáo tiến độ: Báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để các
nhà quản lý dự án, các bộ ban ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin về dự án. Báo
cáo tiến độ có thể được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất. Một dự án tiêu biểu,
quy mô từ trung bình đến lớn cần được báo cáo tiến độ thường xuyên bởi các chuyên
gia, nhà quản lý dự án và nhóm dự án.
+ Các cuộc họp bàn về dự án: Xoay quanh việc thực hiện mục tiêu dự án và
nhằm thực hiện dự án một cách hiệu quả. Thông qua tranh luận trao đổi các thông tin
liên quan đến sự kiện, trao đổi ý kiến, quan điểm cũng như sự ủng hộ hay xem xét lại
việc ra quyết định của giám đốc dự án. Đội ngũ thực hiện dự án có thể: Kiểm tra công

20


việc và kết quả đạt được; nhận diện vấn đề và phương pháp giải quyết; Đánh giá kế
hoạch thực hiện và điều chỉnh phù hợp.
Nội dung giám sát:

+ Giám sát tài chính: Nhằm theo dõi tất cả các vấn đề tài chính trong dự án như
hợp đồng vay mượn, thanh toán, vốn đầu tư, các khoản chi phí và thu nhập của dự án
+ Giám sát quá trình: Hoạt động giám sát này tập trung đến việc thực hiện dự án
và các tổ chức liên quan đến quản lý dự án hiệu quả.
+ Giám sát hoạt động: Nhằm ghi chép các hoạt động thường ngày trong dự án và
đảm bảo rằng chúng được thực hiện.
b. Kết thúc dự án: Là quy trình hoàn thành tất cả các công việc của các đội nhóm
thực hiện dự án để chính thức hoàn thành dự án.
Các công việc cần thiết cho kết thức của dự án bao gồm:
- Các công việc và các hoạt động cần thiết để hoàn thành hay thoát khỏi điều kiện
cho dự án;
- Các công việc và các hoạt động cần thiết để chuyển sản phẩm sự án, dịch vụ,
hay kết quả đến giai đoạn tiếp theo hay để sản xuất;
- Các hoạt động cần thiết để lựa chọn dự án hay ghi chép giai đoạn, kiểm toán
giai đoạn thành công hay lỗi, thu thập rút ra bài học và lưu trữ thông tin dự án cho
tương lai để tổ chức sử dụng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản Trị Dự Án của doanh nghiệp
1.3.1.

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

a. Yếu tố chính trị - pháp luật
Mỗi hoạt động kinh tế nói chung và việc đầu tư các dự án nói riêng ngoài việc
chịu tác động của quy luật thị trường thì yếu tố chính trị pháp luật tác động rất lớn đến
hành vi, các quyết định đầu tư, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp, mỗi dự án đầu tư hoạt động trong môi trường kinh tế của một quốc gia cần
tuân thủ những quy định của hệ thống luật pháp nước đó.
Pháp luật sẽ đảm bảo tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành
mạnh từ đó doanh nghiệp làm ăn chân chính, có trách nhiệm. Chính trị là một trong
những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy

cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu
vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức
21


tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong
phạm vi quốc gia hay quốc tế.
b. Yếu tố kinh tế
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội
và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp khác nhau. Rõ ràng trình độ kinh tế sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến khía cạnh xây dựng và tổ chức dự án. Đối với những nền kinh
tế phát triển kéo theo khoa học công nghệ phát triển, trình độ và năng lực quản lý hiệu
quả hơn. Việc quản lý, tổ thức điều hành dự án sẽ được thực hiện có hiệu quả và đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Còn với nền kinh tế còn khó khăn, hạn chế thì áp
dụng công nghệ sẽ rất hạn chế, giảm các cơ hội cho doanh nghiệp trong môi trường đó.
c. Yếu tố văn hóa xã hội
Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu
đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố
khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu
tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm
chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn
hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất,
và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội
sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến
lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: (1) Những quan niệm về đạo đức,
thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; (2) Những phong tục, tập quán, truyền thống (3)
Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
e. Khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và

dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất
phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …
Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do
đó mỗi dự án triển khai đều đưa ra một mục đích, mục tiêu, đối tượng triển khai cụ thể.
Những yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện dự án, đánh giá mức
độ phù hợp đối với từng đối tượng khác nhau.
22


f. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh
tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh
tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt
hơn ,nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
1.3.2.

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

a. Nguồn nhân lưc
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân
lực đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các
hàng hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó.. Mặc dù trang
thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần
phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn - con người lại đặc biệt quan trọng.
Không có những con người làm việc hiệu quả thì tổ chức đókhông thể nào đạt tới mục
tiêu. Đối với quản trị dự án nói riêng thì nguồn nhân lực đóng vai trò lòng cốt là yếu tố
quyết đến sự thành công của dự án. Mỗi nhân sự trong dự án đảm nhận những vai trò
khác nhau để đảm bảo được dự án chạy theo lịch trình, tiến độ của dự án.
b. Trình độ quản lý

Trình độ quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến các thức tổ chức, điều hành dự án,
hgiaiệu quả như thế nào cũng là vấn đề của nhà quản lý. Nếu trình độ quản lý không
cao thì có thể điều hành, kiểm soát, giải quyết các vấn đề khó, đưa ra các quyết định
phù hợp, kịp thời. Nhà quản lý cần đảm bảo mọi tác vụ được hoàn thành đúng thời gian,
trong ngân sách được cấp, theo quy mô xác định và đạt yêu cầu của dự án. Họ không
những phải trang bị đâỳ đủ kiến thức chuyên môn mà còn nâng cao được khả năng, năng
lực quản lý
c. Yếu tố công nghệ
Đối với sự phát triển vượt của công nghệ hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội tiềm
năng cho doanh nghiệp trong nước và ngước ngoài. Công nghệ mới có thể tạo điều
kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả
năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận
dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. Ở khía cạnh dự
án thì yếu tố công nghệ sẽ tăng khả năng cạnh tranh, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả
cho dự án.
23


24


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN
CỦA CÔNG TY TNHH EAS VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH EAS VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát về EAS Việt Nam
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Thông tin chung về lĩnh vực hoạt động của EAS Việt Nam: EAS Việt Nam là cơ sở
giáo dục đa ngành với mô hình quản trị chất lượng tương đương với Đại học quốc tế,
đây là môi trường đào tạo tín chỉ quốc tế “cách mạng” trong tư duy Đào tạo lãnh đạo
và Quản trị.

Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của EAS Việt Nam là hỗ trợ giáo dục với các
chương trình Đào Tạo Quản trị Sau Đại học Quốc tế, Quản trị Đại học Quốc tế (IUO),
Đào tạo Nhân Lực Cấp Cao Quốc Tế, Tư vấn Lãnh đạo, các chương trình Tìm kiếm và
Đào tạo Tài năng Trẻ Quốc tế (YLP), Tiếng Anh và Đặc nhiệm Quản trị cho Việt Nam
và Quốc tế. Ngoài ra, triển khai xúc tiến thương mại, Tư vấn, ứng cứu quản trị và mua
lại các tổ chức doanh nghiệp, Kiểm định giáo dục.
Tiền thân của EAS Việt Nam từ chương trình nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa
Anh Mỹ tại Đại học Quốc gia Hà Nội.Vào tháng 5 năm 1995 ra đời EAS Việt Nam
IHHR Institute & chính thức tuyển sinh khóa đầu tiên.
Năm 2017, EAS Việt Nam tổ chức lễ kỷ niệm 22 năm truyền thống xây dựng và
phát triển kể từ khi được ra đời năm 1995.Sự kiện này cũng đánh dấu một mốc son
chói lọi trong lịch sử của EAS Việt Nam với việc ra đời của EAS Vietnam IHHR
Institute.
 Một số thông tin cơ bản về EAS Việt Nam
1. Tên doanh nghiệp
- Tên đầy đủ doanh nghiệp: Công ty TNHH EAS Việt Nam
- Tên giao dịch tiếng Anh: EAS Vietnam
- Tên viết tắt: EAS Việt Nam
2. Địa chỉ
- Trụ sở chính: Tầng 10, Tòa Nhà Ford Thăng Long, 105 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Địa chỉ Trung tâm đào tạo Nhân lực cấp cao Quốc tế: Số 419, Nguyễn Khang,
Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng Đại diện tại TP.HCM: Toà nhà Rosana, số 60 Nguyễn Đình Chiểu,
Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
3. Mã số thuế: 0106061267
25


×