Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tiểu luận môn Quản trị tài chính: Phân tích báo cáo tài chính công ty CP VICEM vật liệu xây dựng Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.75 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
GVHD: LÊ ĐẮC ANH KHIÊM
Lớp: 42K02.2 ­ CLC
CHỦ ĐỀ 

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CP VICEM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐÀ NẴNG
Nhóm 8:
1.

Nguyễn Quang Huy

2.

Nguyễn Trần Phương Nga

3.

Lý Thị Thanh Ngân

4.

Nguyễn Trọng Hiệp
1



                                   

Đà  Nẵng,04/2019
Mục lục

2


Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng

1. Tổng quan về công ty:
1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

1.1

Giới thiệu công ty:
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng
Tên giao dịch quốc tế :Da Nang Building Material VICEM Joint Stock Company
Tên viết tắt: COXIVA
Trụ sở chính: Số 15, Lê Hồng Phong, TP Đà Nẵng
Điện thoại: (84­0236) 382 2832/ 356 2509
Fax: (84­0236) 382 2338/ 383 4984
Website: 
Email: 
Mã số thuế: 0400101820

Giấy chứng nhận ĐKKD số  3203001458 do Sở  Kế  hoạch Đầu tư  thành phố  Đà 
Nẵng cấp ngày 01 tháng 06 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 12/06/2008, 

đăng ký thay đổi lần thứ  hai vào ngày 18/6/2010, đăng ký thay đổi lần thứ  ba vào ngày  
14/10/2011, lần thay đổi thứ tư vào ngày 09/11/2011, lần thay đổi thứ năm vào năm 2012,  
lần thay đổi thứ sáu vào ngày 06/06/2013, lần thay đổi thứ bảy vào ngày 05/05/2014, lần  
thay đổi thứ tám vào ngày 10/06/2015, lần thay đổi thứ chín vào ngày 02/08/2016.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
a. Những sự kiện quan trọng:
1.2

Công ty xi măng vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng tiền thân là Công ty Vật tư xây 
dựng số 2. Được thành lập theo quyết định số  503/BXD­TCCB ngày 28/10/1975 của Bộ 
Xây dựng. Đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, được Bộ xây Dựng giao nhiệm vụ:
­ Cung ứng xi măng cho các tỉnh miền Trung theo chỉ tiêu nhà nước.
­ Sản xuất vật liệu xây dựng. ­ Khảo sát và thiết kế các công trình vật liệu xây dựng.
­ Đào tạo công nhân ngành sản xuất VLXD cung cấp nhân lực cho công ty và miền 

Trung.
3


Đến năm 1979 công ty được đổi tên và thành lập Nhà máy gạch ngói Quảng Đà ­  
trực thuộc Bộ xây Dựng theo quyết định số 417/BXD­TCCB ngày 07/04/1979 của Bộ xây  
dựng. 
Năm 1981 được Bộ  xây Dựng đổi tên: Xí nghiệp liên hợp gạch ngói miền Trung – 
Trung bộ  và đặt tên là : Xí nghiệp liên hợp gạch ngói số  2 trực thuộc Bộ  xây Dựng.  
Được thành lập theo quyết định số 82/BXD­TCCB ngày 21/01/1981. 
Năm 1984 được đổi tên : Xí nghiệp liên hợp cung ứng và sản xuất VLXD gọi tắt là 
Xí nghiệp liên hợp VLXD số  2 – Trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo quyết  
định số 1470/BXD­TCCB ngày 30/10/1984 của Bộ Xây Dựng. 
Năm 1990 Xí nghiệp liên hợp VLXD số  2 được chuyển giao trực thuộc Liên hiệp 
các xí nghiệp xi măng Việt Nam. Theo quyết định số 871/BXD­TCLĐ ngày 10/12/1990. 

Năm 1993 : Bộ  xây Dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp : Xí nghiệp liên 
hợp VLXD số 2 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng – Bộ xây dựng. Theo quyết  
định số  020A/BXD­TCLĐ ngày 12/02/1993. Tháng 9/1993 được Bộ  xây Dựng đổi tên  
thành Công ty xi măng VLXD Đà Nẵng trực thuộc Liên hợp các Xí nghiệp xi măng Việt 
Nam theo Quyết định số 446/BXD­TCLD ngày 30/09/1993.
Tháng 7 năm 1996 Công ty được bổ sung tên gọi chính thức là Công ty xi măng Vật  
liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam theo quyết 
định số 662/BXDTCLĐ ngày 29/07/1996. 
Thực hiện chủ  trương đổi mới và sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước, ngày  
24/11/2006 Bộ  Trưởng Bộ  Xây Dựng đã ra Quyết định số  1615/QĐ ­ BXD về  việc cổ 
phần hóa Công ty Xi măng vật liệu xây dựng và xây lắp Đà Nẵng.
Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 01/06/2007 theo  
giấy phép đăng ký kinh doanh số  3203001458 do Sở  Kế hoạch và Đầu tư  Đà nẵng cấp  
ngày 01/06/2007, đăng ký thay đổi lần thứ  nhất vào ngày 12/6/2008 và đăng ký thay đổi  
lần thứ hai vào ngày 18/6/2010.
Ngày 24/01/2008 Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ  Chí Minh có Quyết định  
số: 16/QĐ­ SGDHCM về  việc chấp thuận đăng ký niêm yết cổ  phiếu Công ty cổ  phần  
Xi măng Vật liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố 
Hồ  Chí Minh. Mã chứng khoán: DXV, Số  lượng cổ  phiếu niêm yết là: 9.900.000 cổ 
phiếu với tổng giá trị là 99.000.000.000 đồng (Mệnh giá: 10.000.đồng/ 1 cổ phiếu). 
Một số thành tích mà COXIVA đã đạt được: 
4


­ Năm 1998 được Bộ Xây Dựng tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm  

1998.
­ Năm 1999 được Bộ Xây Dựng tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm  

1999 

­ Năm 1992 được Chủ tịch Hội đồng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 

thưởng Huân chương lao động hạng 3 “ Vì đã có thành tích xuất sắc trong hoạt  
động sản xuất kinh doanh từ 1986­1991”.
­ Năm 1993 được Bộ Xây Dựng tặng bằng khen vì đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 

năm 1993.
­ Năm 1995 được Chính Phủ tặng bằng khen vì “ đã có nhiều thành tích trong công tác 

sản xuất kinh doanh từ năm 1989 – 1994”.
­ Năm 2002 được Bộ lao động Thương binh và Xã hội tặng bằng khen vì đã có thành 

tích trong phong trào đền ơn đáp nghĩa từ năm 1997 ­2001”
­ Năm 2004 được Uỷ ban ND Thành phố Đà Nẵng tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
­ Năm 2004 được Chính Phủ  tặng cờ  thi đua “ Đơn vị  dẫn đầu trong phong trào thi 

đua năm 2004”.
Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của Công ty hiện nay là : 
­ Sản xuất kinh doanh xi măng, các sản phẩm từ xi măng và các chủng loại vật liệu 

xây dựng khác ;
­ Sản xuất vỏ bao xi măng, bao bì các loại ; 
­ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng ;
­ Kinh doanh và kinh doanh XNK vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng ;
­ Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy ; 
­ Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng ; 

Hoạt động của công ty hiện nay chủ yếu là kinh doanh xi măng, kinh doanh sắt thép, 
sản xuất và kinh doanh các loại VLXD như gạch nung tuynen, các loại bao bì PP, KP.
Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế, nhu cầu xi măng tại địa bàn Công ty kinh  

doanh từ  Đà Nẵng trở  vào đến Ninh Thuận và các tỉnh Tây Nguyên tăng cao, với kinh  
nghiệm hàng chục năm kinh doanh xi măng và các loại VLXD, hiện nay Công ty đang 
kinh doanh xi măng và các loại VLXD như gạch nung tuynen, các loại bao bì có hiệu quả. 

5


Với hệ thống các nhà phân phối sẵn có rộng khắp, có nhiều năm gắn bó với Công  
ty, ngoài việc kinh doanh xi măng, Công ty đang triển khai mạnh việc kinh doanh sắt thép  
để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Hiện nay tại Tp Đà Nẵng, Công ty đã có hai cơ sở tại 15 Lê Hồng Phong, 255 Phan  
Châu Trinh, đây là những vị  trí đắc địa tại thành phố  Đà Nẵng, cùng với sự  phát triển  
năng động của thành phố, với lợi thế của các vị  trí trên và khả  năng tài chính của mình,  
công ty đang có kế  hoạch kinh doanh bất động sản và liên kết, liên doanh để  khai thác 
triệt để các lợi thế hiện có. 
Ngoài Xí nghiệp sản xuất vỏ bao xi măng Đà Nẵng được đầu trang thiết bị hiện đại 
của Áo, công suất 25 triệu vỏ bao/năm, Xí nghiệp gạch An Hoà với lò nung gạch tuynen  
công suất 30 triệu viên quy tiêu chuẩn 01 năm, Công ty đã hoàn thành việc đầu tư lò nung  
tuynen tại nhà máy gạch Lai Nghi với công suất 15 triệu viên.
Vị thế công ty:
Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng là đơn thành viên thuộc Tổng 
công ty xi măng Việt Nam với chức năng và nhiệm vụ  chính là kinh doanh các loại xi 
măng của Tổng công ty trên thị trường Miền Trung và Tây Nguyên, là đơn vị chủ lực của  
Tổng công ty về kinh doanh xi măng tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
1.3

Công ty kinh doanh các vật liệu xây dựng như gạch nung, đá ốp Granit, vỏ bao XM.  
Hiện tại, thị phần phân phối xi măng của Công ty chiếm khoảng 45% tại khu vực Miền 
Trung và Tây Nguyên.
Công ty hiện có một xí nghiệp sản xuất vỏ  bao xi măng Đà Nẵng có công suất 25 

triệu vỏ  bao/năm, xí nghiệp gạch An Hòa với lò nung gạch Tuynen công suất 30 triệu  
viên/năm, lò nung Tuynen tại nhà máy gạch Lai Nghi có công suất 15 triệu viên/năm.
1.4

Triển vọng công ty:
­ Công ty sở hữu hệ thống phân phối ở hầu hết các tỉnh miền Trung.
­ Công ty nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Tổng công ty và các đơn vị thành viên trong  

tổng công ty.
­ Công ty hiện có một xí nghiệp sản xuất vỏ  bao xi măng Đà Nẵng có công suất 25 

triệu vỏ  bao/năm, xí nghiệp gạch An Hòa với lò nung gạch Tuynen công suất 30 
triệu viên/năm, lò nung Tuynen tại nhà máy gạch Lai Nghi có công suất 15 triệu  
viên/năm.

6


2
2.1

Phân tích các yếu tố môi trường bên trong:
Mô hình tổ chức của công ty:
BAN QUẢN TRỊ CÔNG TY:
* Hội đồng quản trị:
– Ông: Doãn Nam Khánh (Chủ tịch)
– Ông: Trần Văn Khôi (Ủy viên)
– Ông: Đinh Ngọc Châu (Ủy viên)
– Ông: Lê Kế Tích (Ủy viên
– Ông: Nguyễn Hữu Vỹ (Ủy viên)

* Ban kiểm soát:
– Bà: Nguyễn Thị Thu Hằng (Trưởng ban)
– Bà: Nguyễn Phương Lan (Ủy viên)
– Ông: Trần Minh Hoàng (Uỷ viên)
* Ban Giám đốc: 
– Ông: Trần Văn Khôi (Giám đốc Công ty)
– Ông: Lê Kế Tích (Phó Giám đốc Công ty)
*Kế toán trưởng:
–Ông: Đinh Ngọc Châu

2.2

Chiến lược phát triển và đầu tư:
­ Duy trì và phát triển thị trường truyền thống: Thị trường Tây Nguyên
7


­ Giữ  vững vị  thế  là doanh nghiệp kinh doanh xi măng hàng đầu của khu vực Tây  

Nguyên với mạng lưới phân phối rộng khắp
­ Đầu tư  mở  rộng sản xuất sản phẩm bao dán PE, tăng cường mở  rộng thị  trường 

sản phẩm vỏ bao KPK, KP nhằm nâng cao sản lượng lên trên 25 triệu sản phẩm.
­ Tập trung  vào  các  sản phẩm  chính:  Xi  măng  VICEM,  vật liệu xây dựng  (gạch 

tuynen, bao bì...) và kinh doanh bất động sản
2.3

Các khoản đầu tư lớn:
­ Dự án nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp tại địa bàn Quảng Nam với quy 

mô đầu tư giai đoạn đầu là 200.000m3/năm và có thể mở rộng quy mô lên 400.000  
m3/năm với tổng mức đầu tư dự kiến 200­300 tỷ đồng.
­ Dự  án gạch không nung (gạch xi măng cốt liệu) công suất 10 triệu viên/năm tại Xí  

nghiệp gạch Tuynel Lai Nghi với chi phí đầu tư dự kiến 4 tỉ đồng.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ HIỆN TẠI:
­ Đầu tư  Dự  án dây chuyền sản xuất vỏ  bao PP dán đáy tại Xí nghiệp sản xuất vỏ 

bao Đà Nẵng.
2.4

Năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm:
*Lĩnh vực kinh doanh:
­ Kinh doanh các loại xi măng VICEM PCB30, PCB40, PC 40 của các Công ty trực  

thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam như: Vicem Hoàng Thạch, 
Vicem Bỉm Sơn, Vicem Hải Vân ..
­ Sản xuất các loại vỏ  bao xi măng KP, KPK, PP trên dây chuyền thiết bị  hiện đại  

của hãng STARLINGER (Áo).
­ Gạch đất sét nung sử dụng công nghệ tiên tiến nhất, ép đùn gạch có hút chân không, 

sấy nung trong lò tuynel.
­ Dịch vụ vận tải ôtô chuyên chở xi măng cho khách hàng.
­ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng.
­ Đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng và kho bãi.
­ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng.

*Sản phẩm: Vỏ bao xi măng, gạch nung Tuynel, xi măng Vincem.


8


Với công nghệ  sản xuất tiên tiến, chất lượng sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ 
qua từng công đoạn từ  tạo sợi, dệt, tráng màng, tạo  ống đến may thành phẩm tạo nên  
sản phẩm đạt chất lượng cao, được khách hàng tín nhiệm.
2.5

Thương hiệu  của công ty Vincem:

2.6

Năng lực tài chính:
Nhóm ngành: VLXD tổng hợp
Vốn điều lệ: 99,000,000,000 đồng

           

KL CP đang niêm yết: 9,900,000 cp
KL CP đang lưu hành: 9,900,000 cp
Tính đến ngày 09/01/2019, cổ đông nhà nước ( TCT Công nghiệp Xi Măng Việt Nam 
) chiếm tỉ lệ phần trăm lớn nhất (65.81%) trong cơ cấu sở hữu. Thấp nhất là các tổ chức  
nước ngoài 0.16%; Tổ chức trong nước chiếm 0.22%; Cá nhân nước ngoài 0.21% và cuối  
cùng là cá nhân trong nước chiếm 33.61%.
3
3.1

Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô


Yếu tố chính trị và pháp luật
Việt Nam hiện nay được xếp vào những nước có nền chính trị   ổn định cao. Điều 
này cho thấy sự bền vững của môi trường đầu tư. Từ  đó tạo niềm tin cho các nhà đầu  
tư, cũng như các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất. 
3.1.1

Luật doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ  sung ngày càng hoàn thiện, cơ  chế  thông 
thoáng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư  và phát triển. Đây là sự  thuận lợi đối với 
ngành cũng như là cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. 
Việc ban hành luật đầu tư  đã tạo môi trường đầu tư  bình đẳng giữa nhà đầu tư 
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nên cũng góp phần gia tăng đầu tư  vào thành phố 
Cần Thơ. Mặt khác  Ủy ban nhân dân thành phố  Cần Thơ  đã tích cực chỉ  đạo tập trung  
9


thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông đầu mối tại Sở Kế 
hoạch và Đầu tư (theo quyết định số 77/2006/QĐ­ UBND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của 
Ủy ban nhân dân thành phố  Cần Thơ  về  việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký  
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế  theo  
cơ  chế  “một cửa liên thông” tại Sở  Kế  hoạch và Đầu tư) trong các lĩnh vực liên quan 
đến việc thành lập doanh nghiệp nhằm phục vụ cho doanh nghiệp sớm tham gia vào thị 
trường. 
Hơn thế nữa ngành vật liệu xây dựng là ngành mà sự biến động của nó có thể  liên  
quan đến các ngành khác vì nó là nền tảng của mọi ngành. Cho nên có rất nhiều chính  
sách – pháp luật của chính phủ ban hành có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty như 
là chính sách điều chỉnh giá nguyên vật liệu, các quyết định của Bộ Thương Mại về việc  
ban hành Quy chế đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng, các quy chế về việc xây dựng các  
công trình, Quyết định của Thủ  Tướng Chính phủ  về  việc ban hành Quy chế  quản lý  
kinh doanh vật liệu xây dựng.  Ở  đây ta chỉ  quan tâm đến các chính sách và quyết định  
của chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật  

liệu xây dựng Vicem Đà Nẵng như: 
Thứ nhất: Bộ Công Thương đã có báo cáo Thủ  tướng Chính phủ  (số  09/BC­BCT),  
trong đó nêu rõ: “Đoàn kiểm tra chưa phát hiện được doanh nghiệp nào găm hàng với  
khối lượng lớn (tới hàng vạn tấn) đợi tăng giá cao để trục lợi làm ảnh hưởng đến giá cả 
các mặt hàng xây dựng đặc biệt là thép luôn có hiện tượng tăng giá  ảo trong thời gian 
gần đây. Bên cạnh đó là các cơ  quan chức năng phối hợp với các doanh nghiệp kinh 
doanh vật liệu xây dựng kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ giá bán tại các hệ thống  
phân phối, tiêu thụ …. 
Thứ hai: Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi liên kết độc quyền nâng giá bán  
các sản phẩm vật liệu xây dựng, Văn phòng Chính phủ đã có “Công văn số 1609/VPCP­
KTTH thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về việc tăng cường quản 
lý kinh doanh vật liệu xây dựng” đặc biệt ngành thép là ngành dễ biến động do còn phụ 
thuộc vào thị  trường thế  giới (có hơn 50% phôi thép của Việt Nam phải nhập khẩu từ 
nước ngoài). 
Hai Công văn trên là điều kiện vô cùng thuận lợi đối với ngành kinh doanh vật liệu  
xây dựng nói chung và là cơ hội rất lớn, rất thuận lợi đối với Công ty cổ phần vật liệu  
xây dựng  Vicem Đà Nẵng nói riêng vì hai Công văn này làm chuyển đổi hình thức kinh  
doanh vật liệu xây dựng từ “thị trường mua bán tự chủ quản lý theo cơ chế có lợi nhuận  
là trên hết sang hình thức thành lập hệ thống mua bán công bằng điều tiết cân bằng giá  
bán”. Hai quyết định này cũng quy định cụ thể, rõ ràng về  việc mua bán hay đầu cơ  để 
trục lợi làm nâng giá bán sản phẩm cho nên giúp Công ty có thể tránh được những kiểu 
10


cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường đồng thời cũng giúp Công ty hoạt động thuận  
lợi hơn. 
Nhìn chung các quyết định từ chính sách của nhà nước đưa ra nhằm tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp mua bán một cách bình đẳng, công bằng cùng có lợi.
Yếu tố kinh tế
Với những chính sách và hướng đi đúng đắn, nền kinh tế  Việt Nam đã phát triển 

mạnh, đã tạo được nhiều thành tựu nổi bật, ngoại trừ năm 2008 do tình hình kinh tế suy  
thoái trên toàn thế giới và nước ta không tránh khỏi tình hình chung đó do vậy tốc độ tăng  
trưởng GDP năm 2008 chỉ là 6,23% thấp hơn nhiều so với năm 2007 và năm 2006, cụ thể 
là năm 2006 GDP đạt 8,2%, năm 2007 GDP đạt 8,44%.
3.1.2

Bên cạnh đó thì tình hình lạm phát nước ta đang diễn biến phức tạp, năm 2006 tỷ lệ 
lạm phát là 6,8%, năm 2007 tỷ lệ này là 12,63% lần đầu tiên trong thập kỷ mức lạm phát  
vượt qua hai con số. Do tình hình kinh tế  khủng hoảng nên tỷ  lệ  này  ở  năm 2008 là  
19,89%. 
Lạm phát cao cộng với tốc độ GDP không ổn định làm giảm sức mua của người có  
thu nhập, và làm tăng bất bình đẳng thu nhập. Đây là một đe dọa đối với ngành nói chung 
và công ty nói riêng. Công ty cần có những dự  đoán chính xác và phù hợp để  có những 
biện pháp đối phó kịp thời không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công  
ty. Hiện nay lãi suất ngân hàng ở nước ta đang ở mức thấp chỉ riêng năm 2008 do kinh tế 
suy thoái kéo theo ngân hàng tăng lãi suất cho vay cao nhưng đã giảm xuống rất thấp vào 
những tháng đầu năm 2009 do các gói kích cầu kinh tế của chính phủ. Đây là cơ  hội để 
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ.
3.1.3

Yếu tố công nghệ

Trong thời gian gần đây, khoa học công nghệ  phát triển rất nhanh và mạnh, chính 
điều này đã làm thay đổi hoàn toàn phương thức làm việc trước kia nhất là trong quản lý 
ví dụ như hệ thống thanh toán. Sử dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, các công ty có  
thể  nhận đơn đặt hàng, giao hàng và thanh toán không cần đến giấy tờ  ghi sổ. Sự  phát  
triển của các công nghệ này đã và sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho công việc kinh doanh cho  
không chỉ công ty nói riêng mà cho cả ngành nói chung. Là đơn vị kinh doanh nên công ty  
cũng chịu  ảnh hưởng của các tác động về  mặt công nghệ  đối với hoạt động của mình.  
Với xu thế phát triển như  hiện nay và tương lai thì các tiến bộ  về khoa học công nghệ 

thật sự sẽ hữu ích rất nhiều cho công việc kinh doanh của công ty. Hiện tại công ty có 
những công nghệ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bao gồm: máy vi tính, điện thoại, máy  
fax, máy in và mạng internet dùng để  cập nhật những tin tức, thông tin liên quan đến  
công việc hàng ngày.
11


Đối với công ty nói riêng cũng như các doanh nghiệp sản xuất tấm lợp chứa amiăng 
nói chung sẽ phải chuyển giao công nghệ sản xuất mới không sử dụng amiăng trong sản  
xuất mà thay vào đó là sử dụng sợi PVA. Tổng giá trị  của dây chuyền, thiết bị  là 1,5 tỷ 
đồng, ước tính giá thành của tấm lợp không amiăng cao hơn khoảng 20% so với tấm lợp 
amiăng – ximăng. Tấm lợp không sử dụng amiăng được sản xuất trên hai cụm thiết bị:  
chuẩn bị  nguyên vật liệu và xeo. Xeo được hiểu là công đoạn tách nước khỏi hỗn hợp  
ximăng, bột giấy, PVA và phụ gia để tạo thành các tấm lợp thành phẩm. 
Như  vậy nhu cầu cấp thiết trong thời gian sắp tới là phải thay đổi công nghệ  sản 
xuất nhằm đáp  ứng nhu cầu sẽ  rất lớn khi Nhà nước cấm sử  dụng amiăng trong sản 
xuất tấm lợp trong tương lai, giống như phần lớn các nước Châu Âu đã làm, đồng thời 
để  phù hợp với sự  phát triển của thị  trường. Điều này đòi hỏi một khoản kinh phí khá  
lớn cho việc đầu tư công nghệ mới này.
Yếu tố xã hội­ văn hóa
Miền Trung là vùng tập trung đông dân cư, nền văn hoá xã hội mang đặc trưng nền 
văn hoá nông nghiệp lâu đời. Bên cạnh, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, có  
cơ cấu dân số trẻ do đó nhu cầu về xây dựng nhà ở là rất cao tuy nhiên nhu cầu này cũng 
rất biến động tùy thuộc vào tình hình kinh tế tại thời điểm đó. Đồng thời vùng này cũng 
đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.  
Do đó nhiều công trình trọng điểm sẽ  được xây dựng, vì thế  công ty cần có kế  hoạch  
mua hàng và kế hoạch dự trữ thích hợp để đáp kịp thời ứng nhu cầu của khách hàng. 
3.1.4

Yếu tố quốc tế

Sau hơn 2 năm trở  thành thành viên của Tổ  chức thương mại thế  giới (WTO) thì 
môi trường kinh doanh quốc tế đã tác động mạnh vào nước ta theo chiều sâu lẫn chiều  
rộng cũng như  tạo thêm cơ  hội để  nền kinh tế  nước ta hội nhập vào nền kinh tế  thế 
giới. Việt Nam cam kết sẽ mở cửa các sản phẩm nhạy cảm như sắt, thép, ximăng ... sau 
3 năm. Điều này đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ trở  nên gay gắt hơn. Đây là đe dọa  
cho ngành kinh doanh vật liệu xây dựng trong đó công ty cổ  phần vật liệu xây dưng 
Motilen Cần Thơ không phải là ngoại lệ.
3.1.5

Gia nhập WTO có nghĩa là mở rộng thị trường kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, 
tạo điều kiện tối đa cho việc kinh doanh thương mại. Đây là cơ hội lớn mà công ty cần  
tận dụng để có sự phát triển vượt bậc. 
Gia nhập WTO sẽ làm cho nước ta chuyển đổi từ  lối sống chậm chạp bó hẹp với 
liên kết xã hội thấp, dấu  ấn của nền sản xuất nhỏ sang lối sống công nghiệp hiện đại,  
đề  cao tính năng động, trách nhiêm kèm với lợi ích cá nhân. Đây là đe dọa đối với công 
ty. Công ty cần có sự thay đổi trong tư duy, thói quen và phong cách làm việc, quản lý. 
12


Hơn nữa nó còn thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, đổi mới bộ  máy của Nhà  
nước và bộ  máy của các doanh nghiệp. Công ty cần có sự  thay đổi trong bộ  máy lãnh  
đạo, cơ cấu lại tổ chức để hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên sự thay đổi này sẽ gây ra 
những mất  ổn định trong nội bộ  doanh nghiệp. WTO tác động đến môi trường đầu tư 
của nước ta, đến việc phát triển cơ sở hạ tầng vì cơ sở hạ tầng là vấn đề  lớn thúc đẩy  
kinh tế phát triển khi gia nhập WTO. Vì khi đầu tư thì các nhà đầu tư cũng muốn có cơ 
sở hạ tầng tốt. Đây là cơ hội lớn cho ngành cũng như cho công ty để tranh thủ cơ hội làm 
ăn kinh doanh khi nhu cầu xây dựng tăng lên.
WTO tác động đến chất lượng lao động và môi trường lao động. Đây cũng là sức ép 
lớn không chỉ đối với ngành mà đối với cả  công ty. Công ty phải luôn duy trì và làm tốt 
hơn nữa chính sách nhân sự của mình cũng như cải thiện môi trường làm việc ngày càng 

tốt hơn để có thể giữ chân được nhân viên giỏi đồng thời thu hút những nhân tài về làm 
việc cho công ty.
Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối 
với các doanh nghiệp, quyết độ tính chất và mức độ cạnh tranh của công ty. Có 5 yếu tố 
cơ bản tác động đến công ty như sau:
3.2

­ Đối thủ cạnh tranh
­ ­ Khách hàng sử dụng sản phẩm
­ ­ Nhà cung cấp cho công ty
­ Các đối thủ tiềm ẩn trong ngành
­ Các sản phẩm thay thế

 Đối thủ cạnh tranh
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả 
các yêu cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu của các doanh nghiệp được  
biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài 
chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, hệ thống thông tin,… Tuy nhiên, để  đánh giá năng  
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng  
lực cạnh tranh của những lĩnh vực hoạt động khác nhau. Ở đây ta phân tích các đối thủ:  
Công ty CP Viglacera, Công ty Cổ phần Phú Tài, Công ty Cổ  phần Khoáng sản và Xây  
dựng Bình Dương.
3.2.1

13


Phân tích yếu tố khách hàng, người mua
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Vicem là một công ty chuyên về  sản xuất vật  

liệu xây dựng nên nhóm khách hàng hướng tới là các ban ngành­ tập thể­ doanh nghiệp 
thuộc nhà nước nhất là có nhu cầu xây dựng. Công ty có thể đáp ứng yêu cầu của khách  
hàng khá tốt từ khâu tư vấn, bán hàng,…
3.2.2

Để  tiếp cận được lượng khách hàng mục tiêu và tiềm năng này thì phải biết rõ 
được khách hàng của chúng ta là ai? Và họ muốn gì? Những khách hàng này sẽ là yếu tố 
quyết định đến khả năng sinh lợi của công ty.
Hiện nay nhu cầu xây dựng các công trình giao thông để nâng cao chất lượng về cơ 
sở hạ tầng ngày càng lớn, nhất là Đà Nẵng, hiện nay bộ GTVT đang tiến hành mở hàng 
loạt các gói thầu sửa chữa – xây dựng quốc lộ  và hàng loạt các công trình khác, đây là 
một thị trường khả thi cho cho doanh nghiệp với đa dạng nhóm khách hàng.
 Nhóm khách hàng mục tiêu chính là Sở  giao thông công chính, Ban quản lí dự  án,  

các tổng công ty xây dựng ở Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.
Yêu cầu về  chất lượng sản phẩm cũng là yếu tố  quyết định đến khách hàng lựa  
chọn doanh nghiệp. Do vậy để thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh, ngoài  
chế  độ  chăm sóc khách hàng tốt, công ty xác địng chất lượng và giá thành sản phẩm là 
những nhân tố cạnh tranh quan trọng nhất.
 Thị trường mà doanh nghiệp hướng tới là xây dựng các công trình về giao thông – 

thủy lợi.
Các yếu tố nhà cung ứng
Các nhà cung cấp có thể thể hiện sức mạnh mặc cả đối với thành viên trong nhóm 
ngành này bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. Do đó  
công ty cổ phần VLXD Vicem Đà Nẵng cần phải có một chiến lược mua hợp lí. 
3.2.3

+ Sức mua ổn định và sức cạnh tranh của nhà cung cấp
+ Sự phân bổ hàng mua của nhà cung cấp đạt yêu cầu

+ Sự hình thành sức mạnh tối đa với những nhà cung cấp được chọn
Công ty có nhiều nhà cung  ứng với nhiều lĩnh vực: vật tư, máy móc thiết bị, nhân 
lực và tài chính. Để  không phụ  thuộc vào nhà cung  ứng   thì công ty nên mua hàng từ 
nhiều nhà cung cấp, tuy nhiên nếu mua hàng từ  quá nhiều nhà cung cấp sẽ  không tận 
dụng được sức mạnh mặc cả của công ty. 
14


 Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ  tiềm  ẩn của các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên ngành nhưng có thể 
ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ  tiềm  ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ  tới 
ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
3.2.4

+ Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh 
lợi, số lượng khách hàng, số doanh nghiệp trong ngành.
+ Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố  làm cho việc gia nhập vào một  
ngành khó khăn và tốn kém hơn.
Hiện   nay,   ngành   vật   liệu   xây   dựng   đang   rất   phát   triển.   Cuộc   cách   mạng   công  
nghiệp hóa­ hiện đại hóa bùng nổ, các chính sách đô thị  hóa, nông thôn mới ngày càng 
nhiều vì thế  cơ  sở  hạ  tầng của được nâng cao, ngoài ra có rất nhiều tuyến đường cao  
tốc đã và chuẩn bị thi công,… cho nên đây là cơ hội cho ngành vật liệu xây dựng. Điều 
này, cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập vào ngành. Tuy nhiên để tồn tại 
ở ngành này cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp vì chi phí tài chính khi gia nhập 
là cao vì phải đầu tư vào máy móc, cơ sở hạ tầng, quảng cáo,…  Ngoài ra, cũng có nhiều 
công ty có tên tuổi, chỗ  đứng  ổn định trong lòng khách hàng nên để  cạnh tranh với các  
công ty đó thì doanh nghiêp mới vào ngành cần phải có chiến lược marketing tốt, chất  
lượng sản tốt có gì nổi trội hơn để thu hút được nhiều khách hàng.
Đặc trưng hóa sản phẩm: các doanh nghiệp có đặc trưng về  thương hiệu và sự 
trung thành của khách hàng nhờ  chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng, dịch vu  

chăm sóc khách hàng hoặc có trách nhiệm với cộng đồng. Đặc trưng hóa tạo ra một hàng 
rào gia nhập bằng cách buộc kẻ  mới đến phải đầu tư  mạnh mẽ  để  thay đổi sự  trung  
thành của khách hàng.
 Vì vậy, công ty cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kĩ để  có thể  đưa ra những chiến  

lược cụ thể có thể giúp cho công ty cạnh tranh lại các đối thủ đó.
Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thõa mãn nhu cầu  
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản  
phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào  
nữa là các nhân tố  về  giá, chất lượng, các yếu tố  khác của môi trường như  vắn hóa, 
chính trị, công nghệ cũng ảnh hưởng tới sự đe dọa sản phẩm.
3.2.5

Khả năng tạo ra sản phẩm thay thế phải dựa vào nghiên cứu và phát triển công ty, 
phát triển công nghệ, sản xuất, khả năng khác biệt hóa sản phẩm, …
15


2. Phân tích thông số:
4

Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời

4.1

Thông số khả năng thanh toán hiện  thời của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây  
dựng Đà Nẵng:


Tài   sản   ngắn 
Nợ ngắn hạn
hạn
2014
2015
2016
2017
2018

159441220482
132143214642
154426244935
142287795764
141276391931

83560767630
49161578526
63955960197
42223689466
43512277303

Khả   năng 
Bình   quân 
thanh   toán 
ngành
hiện thời
1.91
1.70
2.69
1.89

2.41
2.07
3.37
2.75
3.25
2.09

Nhận  xét: 
Nhìn chung Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có khả  năng 
thanh toán hiện thời biến động qua các năm và luôn cao hơn so với bình quân ngành.
- Giai đoạn 2014 – 2016: Con số biến động theo xu hướng tăng chủ yếu là do sự biến 

động tăng giảm nợ ngắn hạn  và tài sản ngắn hạn. Có thể thấy nợ  ngắn hạn của  
công ty đã giảm dần trong khi tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng cho thấy mức độ trả 
nợ cao, và công ty được đảm bảo về mặt thanh khoản.
- Giai đoạn 2016 – 2018: Con số  này tăng vọt chủ  yếu là do nợ  ngắn  hạn tiếp tục  

giảm, trong khi tài sản ngắn hạn vẫn duy trì  ở  mức   ổn định (không thay  đổi 
nhiều), cho thấy công ty đang hoạt động tốt, phát triển mạnh…
Nhận định chung: Công ty có khả  năng thanh toán hiện thời rất tốt (5 năm đều  ở 
mức cao hơn trung bình ngành), doanh nghiệp có đầy đủ  nguồn lực để  thực hiện các 
nghĩa vụ với các khoản nợ ngắn hạn. Trong hai năm cuối con số này tăng cao vượt trội 
16


so với trung bình ngành cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tốt hơn so với 
nhiều đối thủ khác trong ngành.
Khả năng thanh toán nhanh

4.2


Thông số  khả  năng thanh toán nhanh của Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu Xây  
dựng Đà Nẵng:

Tài   sản   ngắn 
Hàng tồn kho
hạn
2014
2015
2016
2017
2018

159441220482
132143214642
154426244935
142287795764
141276391931

27504615718
38044647296
27343858115
26777414953
35169143888

Nợ ngắn hạn

83560767630
49161578526
63955960197

42223689466
43512277303

Khả 
năng 
thanh 
toán 
nhanh
1.6
1.9
2.0
2.7
2.4

Bình 
quân 
nghành
1.20
1.27
1.06
1.99
1.44

Nhận xét:
Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng có khả  năng thanh toán 
nhanh tăng vượt bình quân ngành qua các năm:
­ Giai đoạn 2014 – 2017: Con số này tăng nhanh mặc dù tải sản ngắn hạn giảm nhưng 

nợ ngắn hạn giảm, hàng tồn kho biến động nhưng ở xu hướng giảm.
­ Giai đoạn 2017 – 2018: Con số này giảm mạnh theo xu hướng ngành, nguyên nhân là 


do nợ ngắn hạn và hàng tồn kho đều tăng, tài sản ngắn hạng giảm nhẹ.
Nhận định chung: đa phần công ty có khả năng thanh toán nhanh duy trì ở mức cao 
và  ổn đinh, vượt trội so với trung bình ngành (>bình quân ngành). Tóm lại so sánh khả 
năng thanh toán hiện thời và khả  năng than toán nhanh của công ty với bình quân ngành 
cho thấy công ty có dấu hiệu rất tốt về khả năng thanh toán.

17


Vòng quay phải thu khách hàng

4.3

Vòng quay phải thu khách hàng = 
Thông số  vòng quay phải thu khách hàng của Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu  
Xây dựng Đà Nẵng:

Phải   thu  Vòng   quay 
Tổng   doanh 
Bình   quân 
khách   hàng  phải   thu 
thu
ngành
bình quân
khách hàng
2014

697826767878


92722788314

7.53

2015

541496176233

72657800957

7.45

9.03

2016

481149876211

67046932165

7.18

9.27

2017

303970169441

73940390228 4.11


2018

337941730636

74700841156

4.52

8.28

8.34
7.4

Nhận xét:
Chỉ số vòng quay phải thu khách hàng của công ty ở mức thấp hơn so với bình quân  
ngành và có xu hướng giảm dần.
­ Giai đoạn 2014 ­2017: Chỉ số này giảm cực mạnh, do tổng doanh thu giảm mạnh, và  

phải thu khách hàng chỉ giảm ở mức thấp. Điều này cho thấy có thể doanh thu bán 
hàng và cung cấp dịch vụ  giảm, công ty đang gặp khó khăn nên thu hẹp quy mô  
sản xuất, hàng hóa của công ty không cạnh tranh được với đối thủ  và sản phẩm 
không đáp  ứng được thị  hiếu  người tiêu dùng. Qua đó nhận thấy rằng khả  năng  
thu hồi vốn của doanh nghiệp ngày càng giảm đi, có thể  nói doanh nghiệp đang  
nới lỏng hơn với việc thu nợ  từ  khách hàng, cũng như  tránh trường hợp mất đi 
khách hàng về tay đối thủ cạnh tranh.
­ Giai đoạn 2017 – 2018: Chỉ  số  này tăng nhẹ  là do tổng doanh thu tăng. Có thể  do  

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên, hoạt động kinh doanh của công 
ty có tiến triển mạnh, các khoản nợ từ khách hàng giảm đi, công ty giảm thiểu bán 
chịu cho khách hàng. Vòng quay phải thu tăng cho thấy giai đoạn này doanh nghiệp 

18


được khách hàng trả  nợ càng nhanh, có thể  đang áp dụng chính sách thặt chặt tín 
dụng để đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Nhận định chung: So với bình quân ngành thì Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu  
Xây dựng Đà Nẵng có tốc độ chuyển hóa chậm hơn so với ngành, đây là điều không thể 
chấp nhận được. Điều này có thể cho thấy dấu hiệu của chính sách thu hồi nợ lỏng lẻo 
và nhiều khách hàng vẫn chưa thanh toán nợ cho công ty.
Kỳ thu tiền bình quân

4.4

Kỳ thu tiền bình quân = 

Thông số  vòng quay phải thu khách hàng của Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu  
Xây dựng Đà Nẵng:

Vòng   quay   phải  Kỳ   thu   tiền  Bình   quân 
thu khách hàng
bình quân
ngành
2014

7.53

48.50

44.08


2015

7.45

48.98

40.42

2016

7.18

50.86

39.37

2017

4.11

88.79

43.75

2018

4.52

80.68


49.32

Nhận xét:
Nhìn chung, kỳ thu tiền bình quân trong cả giai đoạn biến đồng theo xu hướng tăng 
và vượt xa so với bình quân ngành.
­ Giai đoạn 2014 ­ 2016: kỳ thu tiền bình quân trong giai đoạn này có xu hướng tăng 

nhẹ  ( tăng 2.36), bởi vì vòng quay phải thu khách hàng giảm, có nghĩa là tỷ  lệ 
khách hàng trả nợ cho công ty thấp, công ty có thể đã gai hạn thêm số ngày trả nợ 
cho khách hàng. Điều này sẽ giúp giữ chân khách hàng, tuy nhiên dẫn đến công ty  
sẽ  có một số  lượng khách hàng trả  nợ  không đúng hạn,  ảnh hưởng đến nguồn 
vốn cũng như các công việc đầu tư khác của công ty.
19


­ Giai đoạn 2016 – 2018: chỉ  số  này biến động theo hướng tăng mạnh, năm 2016 –  

2017 tăng 37.93 và năm 2017 – 2018 chỉ giảm nhẹ 8.11, do vòng quay phải thu khách 
hàng giảm mạnh, có nghĩa là có số lượng lớn khách hàng chưa trả nợ cho công ty,  
công ty chưa làm tốt về siết chặt chính sách tín dụng, chưa thực hiện tốt khả năng  
thu nợ  từ  khách hàng dẫn đến kỳ  thu tiên kéo dài. Điều này đồng nghĩa với việc  
công ty sẽ gặp khó khăn về nguồn vốn và các hoạt động đầu tư khác.
Nhận định chung: So với ngành, thì công ty có thời gian thu hồi nợ  dài hạn, biểu 
hiện sự chênh lệch về hiệu quả thu hồi phải thu khách hàng của công ty so với bình quân  
ngành. Công ty không quản lý tốt công nợ của khách hàng. Điều này ảnh hưởng rất xấu  
đến nguồn vốn của công ty và trong quá trình đâu tư, sản xuất.
Vòng quay hàng tồn kho

4.5


Thông số vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng 
Đà Nẵng:

Giá vốn hàng bán

2014
2015
2016
2017
2018

673048299281
500141299935
438193549250
272618379886
312778595706

Vòng 
quay  Bình 
Hàng   tồn   kho 
hàng  quân 
trung bình
tồn 
ngành
kho
26876262166
25.04
10.46
32774631507
15.26

8.51
32694252706
13.40
8.27
27060636534
10.07
7.37
30973279421
10.10
6.84

Nhận xét:
Nhìn chung thông số vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây 
dựng Đà Nẵng có xu hướng giảm mạnh theo bình quân ngành.
­ Giai đoạn 2014 – 2015: Con số  này có sự  giảm mạnh (10.14 vòng) chủ  yếu là do  

hàng tồn kho tăng lên, ngoài ra giá vồn hàng bán giảm xuống nhưng chỉ số này vẫn  
20


cao hơn bình quân ngành;  cho thấy công ty đã quản trị hàng tồn kho rất hiệu quả.  
Bên cạnh đó, có thể giá thành nguyên vật liệu trong giai đoạn này giảm nên chi phí  
sản xuất giảm xuống dẫn đến giá vồn hàng bán giảm; hoặc công ty đã quản trị tốt 
chi phí. Đồng thời, việc cạnh tranh với đối thủ  có thể  đã làm cho hàng hóa bị   ứ 
đọng, hoặc công ty đang tăng sản lương sản xuất nên số lượng hàng hóa tăng lên.
­ Giai đoạn 2015 ­2018: con số này tiếp tục giảm nhẹ (5.16 vòng) chủ yếu là do hàng 

tồn kho và giá vốn hàng bán cũng giảm nhẹ nhưng vẫn cao hơn so với bình quân  
ngành. Công ty vẫn thực hiện hiệu quả việc quản trị tồn kho: doanh nghi ệp bán  
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị   ứ  đọng nhiều. Đồng thời giá vốn hàng bán 

giảm có thể là do công ty quản lý tốt chi phí hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh nên 
giá thành sản xuất giảm.
Nhận định chung: công ty có vòng quay hàng tồn kho khá tốt, cho thấy việc quản lý hàng 
tồn kho rất hiệu quả, thông số  này cũng cao hơn so với bình quân ngành. Kết hợp với  
vòng quay phải thu khách hàng thì ta thấy, mặc dù quản trị  hàng tồn kho khá tốt nhưng  
khả  năng thu hồi nợ  từ  khách hàng lại kém hiệu quả, đồng thời trong cả  giai đoạn giá  
vồn hàng bán giảm mạnh có thể do công ty đã thu hẹp quy mô sản xuất vì nguồn vốn bị 
ảnh hưởng do khách hàng trả nợ quá lâu của khách hàng.
4.6

Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho

Thông số  chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của Công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu  
Xây dựng Đà Nẵng:

2014
2015
2016
2017
2018

Vòng   quay 
hàng tồn kho
25.04
15.26
13.40
10.07
10.10

Chu   kỳ   chuyển 

hóa hàng tồn kho
14.58
23.92
27.23
36.23
36.14

Nhận xét:

21

Bình   quân 
ngành
34.90
42.88
44.14
49.56
53.34


Nhìn chung chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu 
Xây dựng Đà Nẵng tăng mạnh và thấp hơn bình quân ngành.
­ Giai đoạn 2014 – 2017: con số  này tăng mạnh (21.65 ngày) nhưng thấp hơn trung 

bình ngành. Việc duy trì vòng quay hàng tồn kho giảm khiến chu kỳ chuyển hóa  
hàng tồn kho tăng cho thấy công ty duy trì tồn khô hiệu quả, hàng hóa không bị tồn 
đọng quá nhiều, không phải tốn thêm chi phí tồn kho.
­ Giai đoạn 2017 ­2018: con số  này giảm nhẹ  (không đáng kể). Công ty vẫn duy trì  

việc quản trị hàng tồn kho.

Nhận định chung: Công ty có chu kỳ chuyển hóa hàng tồn khá tốt, thấp hơn so với 
bình quân ngành. 
Vòng quay phải trả người bán

4.7

Thông số vòng quay phải trả người bán của Công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây 
dựng Đà Nẵng:

2014
2015
2016
2017
2018

Vòng   quay 
Trị   giá   hàng   mua  Khoản   phải 
phải   trả   cho 
tín dụng
trả bình quân
người bán
674305006385.00
69405483867.00 9.72
510681331513.00
46325929476.50 11.02
427492760069.00
41230128499.50 10.37
272051936724.00
37544675940.50 7.25
321170324641.00

28368276786.00 11.32

Bình   quân 
ngành
15.40
16.28
16.47
14.44
12.58

Nhận xét:
Nhìn chung vòng quay phải trả  người bán của công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu  
Xây dựng Đà Nẵng biến động theo xu hướng tăng nhưng thấp hơn bình quân ngành.
­ Giai đoạn 2014 – 2016: con số này duy trì  ở  mức  ổn định, tăng từ  9.72 vòng (2014)  

lên 11.02 vòng (2015) rồi giảm nhẹ  xuống 10.37 vòng (2016) nhưng thấp hơn có 
với bình quân ngành. Sự thay đổi này là do khoản phải trả bình quân và trị giá mua 
22


hàng tín dụng đều giảm. Điều này chứng tỏ công ty có thể đang gặp khó khăn về 
vấn đề tài chính khi các khoản nợ đến hạn, hoặc công ty có uy tín đối với các nhà 
cung cấp nên khả năng chiếm dụng tiền nhiều hơn, thời gian trả nợ được gia hạn 
hơn.
­ Giai đoạn 2016 – 2017: con số  này giảm mạnh (3.12 vòng) quá thấp so với bình 

quân ngành, đáng báo động. Trị giá mua hàng tín dụng và khoản phải trả bình quân  
đều giảm mạnh, công ty có thể  tiếp tục gặp khó khăn về  tài chính và chưa khắc 
phục được, hoặc công ty đã thu hẹp quy mô sản xuất xuống, trường hợp xấu có 
thể mất khả năng thanh khoản.

­ Giai đoạn 2017 – 2018: con số  này tăng nhanh (4.08 vòng) nhưng vẫn thấp hơn so  

với bình quân ngành. Sự thay đổi này là do trị giá mua hàng tăng và khoản phải trả 
bình quân giảm, có thể  uy tín công ty tốt đối với đối tác nên có thể  mua nợ  thêm 
và gia hạn thêm thời gian trả nợ. Mặc dù có sự khắc phục nhưng công ty vẫn nằm 
trong vùng nguy hiểm về thanh khoản.
Nhận định chung: công ty có vòng quay phải trả người bán không tốt, đa phần các  
năm công ty khó khăn trong việc đối mặt với các khoản nợ. Vào giai đoạn cuối công ty  
đã có sự  khắc phục tương đối. Nhìn chung con số  này của công ty vẫn thấp hơn bình 
quân ngành, gây  ảnh hưởng uy tín của công ty với các nhà cung cấp, đối tác kinh doanh 
và sẽ ảnh hưởng đến việc cạnh tranh của công ty với đối thủ.
4.8

Kỳ thanh toán bình quân

Thông số kỳ thanh toán bình quân của công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng 
Đà Nẵng:

2014
2015
2016
2017
2018

Vòng   quay 
Số   ngày 
phải   trả 
trong năm
người bán
365

9.72
365
11.02
365
10.37
365
7.25
365
11.32

23

Kỳ   thanh 
toán   bình 
quân
37.57
33.11
35.20
50.37
32.24

Bình   quân 
ngành
23.70
22.43
22.16
25.28
29.02



Nhận xét:
Tương tự  như  vòng quay phải trả  người bán, ký thanh toán bình quân cũng có sự 
biến động:
­ Giai đoạn 2014 – 2016: kỳ thanh toán của công ty trong giai đoạn này biến động nhẹ 

vẫn duy trì ở mức cao hơn so với bình quân ngành. Cho thấy công ty đã trả nợ quá 
hạn và chưa tìm ra hướng giải quyết các vấn đề về tài chính.
­ Giai đoạn 2016 – 2017: con số  này tăng mạnh (15.17 ngày), con số  đáng báo động,  

công ty tiếp tục chưa có hướng giải quyết về vấn đề  tài chính, có thể  uy tín của 
công ty rất tốt nên đã gia hạn được thêm thời gian trả nợ.
­ Giai đoạn 2017 – 2018: con số này giảm mạnh (18.13 ngày), đây là một dấu hiệu tốt.  

Việc rút ngắn khoảng cách so với ngành chứng tỏ công ty đã có sự kiểm soát công 
nợ tốt hơn. Điều này xảy ra do vòng quay phải trả người bán tăng.
Nhận định chung: Nhìn chung thông số  kỳ  thu tiền bình quân của công ty luôn cao  
hơn so với bình quân ngành. Công ty chưa quản lý tốt công nợ và luôn phải đối mặt với  
các khoản nợ khi đến hạn. Vấn đề tài chính của công ty đáng báo động, suy giảm uy tín  
đối với đối tác, nhà cung cấp, nhà đầu tư, trường hợp xấu có thể đẫn đến mất khả năng 
thanh khoản.
5
5.1

Các thông số nợ
Thông số nợ trên vốn chủ

Thông số nợ trên vốn chủ = 
Sau đâu là thông số  nợ  trên vốn chủ  của công ty  Cổ  phần VICEM Vật liệu Xây 
dựng Đà Nẵng:


 

Tổng nợ

2014
2015
2016
2017
2018

84293293578
49196578526
64207210197
42464939466
43512277303

Tổng   vốn   chủ   sở 
hữu
107760486595
111322078376
116922074385
122489899446
117123852730
24

Thông   số   nợ 
trên vốn chủ
0.78
0.44
0.55

0.35
0.37

Bình   quân 
ngành
1.66
1.24
1.10
1.07
1.38


Nhận xét:
Thông số  nợ  trên vốn chủ  của  công ty Cổ  phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà 
Nẵng biến động theo xu hướng tăng và thấp hơn so với bình quân ngành:
­ Giai đoạn 2014 – 2015: con số này giảm nhẹ (0.34), do tổng nợ giảm mạnh trong khi 

vống chủ tăng lên. Thông số này thấp cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình  
thức huy động vốn bằng vay nợ. Điều này có thể làm cho các chủ nợ cảm giác an  
toàn vì công ty sử  dụng ít vốn vay, chủ yếu là vốn chủ  nhưng gây khó khăn một 
khi có hoạt động đầu tư cần nhiều vốn mà tỉ lệ vốn của công ty còn ít.
­ Giai đoạn 2015 – 2018: con số này giảm nhẹ  (0.08), do tổng nợ  tiếp tục giảm nhẹ.  

Cho thấy công ty tiếp tục duy trì mức vay trợ, hoặc công ty đang phải đối mặt với  
khó khăn tài chính nên việc huy động vốn bằng vay nợ cũng gặp vấn đề. Bên cạnh 
đó công ty có thể gặp khó khăn cho các hoạt động khác cần nhiều vốn.
Nhận định chung: có thể thấy trong cả giai đoạn thông số nợ trên vốn chủ của công  
ty đều thấp hơn so với bình quân ngành, điều này sẽ tạo sự tin tưởng, đảm bảo cho chủ 
nợ. Nhưng cũng cho thấy công ty sử dụng ít vốn vay hơn, chúng ta có thể  thấy tổng nợ 
giảm mạnh. Điều này báo hiệu công ty có thể đang gặp khó khăn trong huy động vốn.

5.2

Thông số nợ trên tài sản

Thông số nợ trên tài sản = 
Sau đâu là thông số nợ trên tài sản của công ty Cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng 
Đà Nẵng:

 

Tổng nợ

Tổng tài sản

2014
2015
2016
2017
2018

84293293578
49196578526
64207210197
42464939466
43512277303

192053780173
160518656902
181129284582
164954838912

160636130033

25

Thông   số   nợ 
trên tài sản
0.44
0.31
0.35
0.26
0.27

Bình   quân 
ngành
0.57
0.50
0.49
0.47
0.50


×