Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần công nghệ sapo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.26 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay của cơ chế thị
trường, mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đứng trước khó khăn
và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ
cạnh tranh. Những năm vừa qua các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm có tốc độ
tăng trưởng khá cao trên thị trường, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đủ việc làm
cho người lao động, tỷ lệ hàng tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng dần,
tỷ lệ nợ xấu, dẫn đến rủi ro hoạt động, rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Đứng
trước những nguy cơ đó thì doanh nghiệp không những phải vượt qua, phải tự bảo về
mình mà còn phải tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để tìm hướng đi riêng cho mình và có
các giải pháp cụ thể để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp giai đoạn 2016 đến 2018 cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp, từ đó xác định rõ được các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng
giảm lợi nhuận. Qua đó, đề ra một số giải pháp về vốn, lao động, thị trường, nguồn
hàng… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới và
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực tìm kiếm thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, tạp chí, internet... Chúng em còn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Quản lý Kinh Tế cùng với
tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc lãnh đạo cùng tập thể cán bộ,
nhân viên trong Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành đã tạo điều kiện giúp
đỡ em có thể thu thập được thông tin chính xác cũng như học hỏi được những kinh


nghiệm kỹ năng trong công việc, đặc biệt có thể thực hành được những kiến thức của
mình vào môi trường làm việc thực tế, tạo cơ hội cho công tác nghiên cứu nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể cố gắng rèn luyện phấn đấu để bổ
sung thêm kiến thức của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Giảng viên, Ths.Đặng
Hoàng Anh đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn dìu dắt và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành bài nghiên cứu của mình theo đúng yêu cầu quy định.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức chuyên ngành Kinh tế thương mại cho em
trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Thương mại trong suốt bốn năm qua.
Trong quá trình viết bài do năng lực hạn chế của em cùng với những yếu tố
khách quan tác động nên đề tài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự góp ý và bổ sung của các thầy cô để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.2: Khả năng sinh lời với doanh thu
Bảng 2.3: Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu
Bảng 2.4: Khả năng sinh lời so với tài sản
Bảng 2.5: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.7: Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.8: Tỷ số thanh toán nhanh
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng lao động

4

4

Trang
17
22
22
23
25
25
25
26
26


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Hệ thống phân phối của Công ty TNHH Kinh Doanh
Dược Thiên Thành

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5

5

Trang
19


6

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ROS

Khả năng sinh lợi so với doanh thu

ROA

Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu


ROE

Khả năng sinh lợi so với tài sản

VCĐ

Vốn cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền kinh
tế sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ hội để

lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả. Doanh nghiệp
phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của đối thủ cạnh tranh để có chiến
lược kinh doanh hợp lý.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hàng đầu mà các nhà quản trị đều quan tâm và
mong muốn đạt được. Do việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, sản phẩm là rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan, nên từ
việc phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp biết được kết quả mà
mình đạt được có hiệu quả hay không, cần có những kế hoạch nào để phát huy các
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong
quá trình kinh doanh của mình. Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp kinh doanh dược phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
sức khỏe và đời sống xã hội. Sự phát triển và hoạt động kinh doanh của ngành kinh
doanh dược không chỉ đem lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn góp phần
quan trọng vào quá trình ổn định đời sống người dân.
Những năm vừa qua các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm có tốc độ tăng
trưởng nhanh và mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn kinh doanh chủ yếu huy động từ các tổ
chức tín dụng với chi phí lãi suất cao, quá trình đầu tư xây dựng, quản lý vốn Nhà
nước, công tác thanh tra quyết toán và thu hồi bị chậm trễ, giảm hiệu quả vòng quay
của vốn. Để doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm khắc phục những tồn tại trên, việc
tìm hiểu, phân tích thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhu cầu cấp thiết.
Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành được thành lập vào năm 1999
với số vốn điều lệ ban đầu là 3.500.000.000 đồng. Sau hơn 20 năm hoạt động phát
triển, đến nay Thiên Thành đã trở thành một Công ty với số vốn điều lệ lên tới 13 tỷ
đồng, do đó Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành đã không ngừng đổi mới
7



để phù hợp với quy mô của bản thân và sự thay đổi của thị trường. Những năm trở lại
đây, quá trình kinh doanh của Công ty luôn gắn liền với sự đổi mới của công tác quản
trị, mở rộng thị trường kinh doanh, giữ vững chữ tín hàng đầu. Chính vì vậy mà trong
thời gian đó Công ty đã không ngừng đẩy mạnh sự phát triển về mọi mặt cả vật chất
kỹ thuật, trình độ cán bộ công nhân viên, tạo đà vững vàng và phát triển hơn nữa trong
cơ chế thị trường. Chính vì thế Công ty cần phải xác định được các tiêu chuẩn, chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách khoa học, trên cơ sở đó đề ra các kiến nghị,
giải pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học, sách,
báo bàn luận về vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, dưới
đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
 Tạ Thị Kim Dung (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện chiến lược phát triển.
Đề tài này được nghiên cứu nhằm: Khái quát tổng quan thực trạng hoạt động và
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2010 2014, đánh giá những ưu điểm và hạn chế về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam đã đạt được trong giai đoạn này; Cuối cùng
là đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
 Nguyễn Thu Hồng (2013), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương
mại.
Đề tài này trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch
vụ Thương mại Đại Lâm.
 Phạm Thị Thùy Linh (2010), Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Công ty Cổ phần vận tải biển Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại
học Ngoại Thương.
Đề tài này được nghiên cứu nhằm khái quát thực trạng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần vận tải biến Việt Nam; Đánh giá các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá những kết quả đạt được
và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
8


cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải đường biến Việt Nam.
 Nguyễn Tiến Nam (2016), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ

phần Xây dựng số 9 - VINACONEX, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
Thương mại.
Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sử dựng vốn trong doanh nghiệp; Phân
tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số 9 – VINACONEX; Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 - VINACONEX.
 Đoàn Ngọc Phúc (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài này đi sâu vào khái quát thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam; Đánh giá kết quả kiểm định tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nước sau cổ phần hóa, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào thực tế, mục tiêu
nghiên cứu,giải quyết vấn đề liên quan tới lý thuyết mở rộng thị trường tiêu thụ,
các chỉ tiêu đánh giá hay những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường

của doanh nghiệp. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên không có công trình
nào liên quan đến doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Mặc dù là bài
viết đầu tiên về công ty nhưng đề tài mà em nghiên cứu nói lên phần nào tầm quan
trọng về chiến lược kinh doanh của công ty, đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty. Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh dược phẩm của
Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành là cần thiết và phù hợp.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ những sự cấp thiết của việc nghiên cứu các vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh cũng như kế thừa những thành tựu mà các công trình khác đã đạt được
cùng với những kiến thức đã học, em xin đề xuất đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH kinh doanh Dược Thiên Thành”. Trong đề tài
này em tập trung nghiên cứu một số nội dung chính như sau:


Khái niệm, bản chất, vai trò và nội dung của nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là gì?



Các chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp?



Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH kinh doanh Dược Thiên
9


Thành trong giai đoạn 2016-2018.



Một số kiến nghị và giải pháp gì nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành trong thời gian tới.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tốt nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành sẽ đi sâu vào phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược
Thiên Thành. Từ đó, Công ty có một cách nhìn tổng quan về nâng cao hiệu quả kinh doanh
và có động thái đúng đắn cho mình trong hoạt động kinh doanh trên thị trường.
4.2.
Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu lý luận
Đề tài khóa luận tốt nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành phản ánh tình hình nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty đề xuất các kiến nghị và giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
 Mục tiêu thực tiễn
Việc nghiên cứu và tìm hiểu về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành là thực sự cần thiết để mọi Công ty có cái nhìn
tổng quan về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của bản thân, đồng thời giúp cho
mọi Công ty có những giải pháp hợp lý cho công việc kinh doanh sau này.
Việc phân tích cụ thể về thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành, một mặt đánh giá khách quan thực
trạng hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay, mặt khác phản ánh sự quản lý của
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất và
kiến nghị phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển hiệu quả của Công
ty trên thị trường.
4.3.

Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Về nội dung
Đề tài khóa luận tốt nghiệp đi sâu tìm hiểu về thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
4.3.2. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu, số liệu giai đoạn 2016- 2018.
4.3.3. Về không gian
Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH Kinh Doanh Dược
10


Thiên Thành, thị trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này em đã tiến hành thu thập các dữ
liệu trực tiếp từ các phòng ban như bản báo cáo tài chính, bản báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh...; nhiều thông tin bổ ích thông qua quá trình trao đổi trực tiếp với
các anh chị trong Công ty hoặc Website của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên
Thành; tham khảo một số đề tài nghiên cứu có sẵn của các anh chị sinh viên khóa
trước cùng các thông tin sẵn có trên báo, đài, tạp chí, Internet…
5.2.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Thông tin và dữ liệu sau khi đã thu thập cần được chọn lọc và xử lý sao cho phù
hợp với mục tiêu và định hướng của đề tài. Sau khi các thông tin được và dữ liệu đã
được chọn lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài,
đề tài sử dụng một số phương pháp phân tích như sau:
 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận,

các số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu cụ thể
để hiểu đối tượng nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp dữ liệu là phương pháp liên kết các thông tin và dữ liệu
với nhau từ các thông tin và dữ liệu đã thu thập được để tạo ra một hệ thống dữ liệu
đầy đủ, chính xác hơn.
Tổng hợp dữ liệu được thực hiện ngay sau khi đã thu thập được một khối lượng
thông tin tương đối đầy đủ về đối tượng nghiên cứu, sau khi tổng hợp dữ liệu chúng ta
sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp để đối chiếu và so sánh các kết quả doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua các giai đoạn khác nhau. Phương pháp này
được sử dụng để so sánh tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kinh
Doanh Dược Thiên Thành cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới.
 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kế tổng hợp là phương pháp dùng để thống kê hoặc tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó cho thấy được tình hình hoạt động của Công ty, nhằm đánh
giá một cách tương đối thực trạng hoạt động của Công ty trong giai đoạn phân tích.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
11


Ngoài lời mở đầu khóa luận tốt nghiệp có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kinh
Doanh Dược Thiên Thành
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành


12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Theo Giáo trình Kinh tế Doanh nghiêp thương mại (Trường Đại học Thương
mại), hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu
kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó
với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua
mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường…
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Đại lượng biểu hiện lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp lấy mục tiêu chiếm linh xthij
trường làm trọng thì đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi phí gắn liền với
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nhưng nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận thì đó là lợi nhuận đạt được từ vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp trong

một thời kỳ nhất định.
Tóm lại hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nghiệm vụ kinh tế, xã hội đặt ra
trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy, khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt một cách đồng bộ.
Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội. Ngược lại, hiệu quả kinh
tế là nền tảng, là cơ sở cho hiệu quả xã hội.
1.1.

13


Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có
lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là, hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ – CF
HQ: là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, có thể thấy được mức chênh lệch giữa kết quả và chi
phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Cách so sánh này có ưu điểm
là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhiều nhược điểm như: Không cho phép đánh giá
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; không có khả năng so sánh hiệu
quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau; không phả ánh được năng lực
tiềm năng để nâng cao hiệu quả; dễ đòng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
Hai là, Hiệu quả tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.

HQ = KQ /CF
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá
này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
đo lường và đánh giá hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế được nhiều người quan tâm tới, có
nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này như:
- Nếu xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định
bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng
sử dụng các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Hay ta có thể tổng quát lại như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình
phát triển của các hoạt động kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình hoạt động
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh máy tính nói riêng phải cạnh tranh rất gay gắt trong việc sử dụng các nguồn lực
để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường muốn dành lợi thế cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu,
muốn vậy cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực.
14


Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là việc phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng, được nhiều doanh

nghiệp quan tâm hàng đầu, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi biện pháp để tăng
doanh thu hoặc giảm chi phí, hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc
độ giảm chi phí.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những biện pháp
cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một
cách bền vững. Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là nâng cao khi mà năng suất lao
động xã hội tăng và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Để đạt được mục tiêu hiệu
quả kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.2.
Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất của nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước hiện nay, các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dược nói riêng để thực hiện tốt chế độ hoạch
toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
dược phẩm, là cơ sở để thị trường tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh máy tính phải đạt được hiệu quả.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô
lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục
đích nhất định.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do vậy
mọi hiệu quả, quyền lợi thu được từ sản xuất kinh doanh và các quyền lợi khác đầu
thuộc về các nhà tư bản. Việc tăng chất lượng sản phẩm hàng hoá của nhà tư bản
không phải là yếu tố phục vụ cho nhu cầu của toàn bộ xã hội mà là mục đích thu hút

15


nhiều khách hàng, để từ đó có nhiều cơ hội thu hút lợi nhuận cho mình hơn thông qua
việc bán được nhiều hàng hoá.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại nhưng nó được phát triển
lên thành hiệu quả của toàn xã hội. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của nhà
nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng
khác mục đích sản xuất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất
xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã
hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với chủ nghĩa tư bản.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp theo nghĩa rộng hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Cụ thể là hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất. Bất kỳ một hoạt động của con người nào
đó nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt được những kết quả
nhất định. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của
hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
Như vậy đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dược
phẩm nói riêng, bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội,
được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được
với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
lao động xã hội, và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi
phí dựa trên những điều kiện hiện có.
1.2.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình: Khi tiến hành bất kỳ một

hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng
các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi
16


nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các
công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà
quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt được ở mức độ
nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các
hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Bởi vì, đối với các nhà quản trị khi nói đến
các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do
vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản
trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1
Các nhân tố khách quan
• Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới việc lựa chọn và sử dụng
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị
trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa
vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật
pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường,...). Có thể
nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
• Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên
17


môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối
sống, tâm lý xã hội... nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
• Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý,... sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ngược lại.
• Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng

Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh
hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung
cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ,... Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực
tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
• Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh
doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp
được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), các quản trị
viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không cao.
18




Tình hình tài chính của doanh nghiệp


Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả
năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới
khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
• Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu
cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác
cùng loại. Thực tế cho thấy, khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác,
vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành
được ưu thế hơn so với các hàng hoá khác cùng loại. Các đặc tính của sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nên có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Văn hoá doanh nghiệp
tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn
đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
1.3.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau
và so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét doanh
nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay không.
• Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS)

19


Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với doanh thu, cho biết một đồng doanh
thu tạo ta được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh dược phẩm nói riêng tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện
để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.


Khả năng sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản
ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nó giúp cho người
quản lý đưa ra quyết định để đạt được khả năng sinh lời mong muốn.
• Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
dược phẩm nói riêng là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ
sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh dược
phẩm mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu
hướng tích cực nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Những

nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi
nhuận so với vốn mà họ bỏ ra.
1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay bao nhiêu đồng giá trị tổng
sản lượng.
1.3.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động


Sức sinh lợi của một lao động
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong
kỳ nhất định.
20


21




Doanh thu bình quân của một lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.3.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình SXKD. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ TSNH quay nhanh hơn và biện
pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
• Hệ số chi phí được xác định theo công thức sau

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể
hiện mỗi đồng chi phí doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm bỏ ra để SXKD mang lại
hiệu quả tốt.
1.3.5. Một số chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán và nhu cầu
thanh toán. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng được các nhà quản trị quan tâm liệu doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán với các khoản nợ tới hạn không.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp kinh doanh
máy tính trong kỳ kinh doanh, nó cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo.
- Nếu thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt song nếu quá nhiều thì lại được
xem là không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm
dụng vốn.
- Nếu nhiều quá nó báo hiệu doanh nghiệp đang đà phá sản do vốn CSH bị mất toàn bộ,
tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải trả.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh dược
phẩm, mà không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa. Tùy theo mức độ của việc
thanh toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định bằng 2 cách sau:

-

Nếu tỷ lệ này là hợp lý nhất vì như vậy nghĩa là doanh nghiệp vừa đủ duy trì khả năng
thanh toán vừa có nhiều cơ hội do khả năng thanh toán đem lại.
Nếu tình hình thanh toán nợ của Công ty gặp nhiều khó khăn.
22



1.4.

Nếu tình hình thanh toán nợ của Công ty không tốt do tài sản tương đương tiền nhiều,
vòng quay vốn chậm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Các nguyên tắc cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.4.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả

Tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở các mục tiêu. Mục tiêu khác nhau
tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Mục tiêu thay đổi tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu
chuẩn hiệu quả được xem xét là thược đo để thực hiện các mục tiêu. Một phương án có
hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra
với chi phí thấp nhất.
1.4.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Một phương án đợc xem xét là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các loại lợi
ích. Bao gồm lợi ích doanh nghiệp, lợi ích xã hội, lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi
ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
1.4.3. Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chi tiêu
có thể lượng hóa được và không thể lượng hoá được.
1.4.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Các phương pháp tính toán hiệu quả phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin thực tế,
đơn giản và dễ hiểu.

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GỈAI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN THÀNH
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược
Thiên Thành
 Tình hình kinh doanh chung của Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành
trong thời gian qua
Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Kinh Doanh Dược Thiên Thành đang
dần từng bức đi vào quy trình hoàn thiện bộ máy hoạt động của mình, Công ty đã
không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số
lượng lẫn chất lượng, về quy mô tổ chức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 3 năm qua được thể hiện thông qua bảng biểu dưới đây:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vi tiền: triệu VNĐ
Các chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu nhập
hiện hành
(22%)
Lợi nhuận
doanh nghiệp

So sánh 2017

So sánh 2018

77.454.33


với 2016
+/%
20.801.53 53,8

với 2017
+/%
12.296.38 17,9

1
63.105.75

6
77.301.94

7
21.033.16

3
54,7

4
12.196.19

9
17,9

0

4


5

3

0

357.397

559.188

920.760

201.791

5
56,4

0
39,2

78.627

123.021

202.567

44.394

278.770


436.167

718.192

157.397

Năm

Năm

Năm

2016

2017

2018

40.356.41

63.157.95

4
40.072.59

6
56,4
6
56,4
6


361.571
79.545.
282.025

7
39,2
7
39,2
7

Nguồn:phòng kinh doanh của Công ty TNHH kinh doanh Dược Thiên Thành
Từ số liệu bảng trên, ta có thể thấy qua các năm trong giai đoạn từ 2016 – 2018
các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí của Công ty đều tăng lên, mức tăng của doanh thu
xấp xỉ với mức tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty không có sự thay đổi đáng
kể. Cụ thể như sau:

24


-

-

-

Tổng doanh thu: Tổng doanh thu của Công ty tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm
2016 doanh thu đạt được 40.356.414 trVNĐ, năm 2017 đạt 63.157.951 trVNĐ tăng
22.801.537 trVNĐ so với năm 2016 (tương đương tăng 53,83%); năm 2018 thì
doanh thu đạt 77.454.336 trVNĐ, tăng 12.296.384 trVNĐ (tương đương tăng

17,99%).
Tổng chi phí: Cùng với sự biến động của doanh thu thì chi phí cũng tăng qua các năm.
Điều này hoàn toàn là hợp lý vì doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng theo. Năm
2016 chi phí phải bỏ ra là 40.072.590 trVNĐ, năm 2017 chi phí tăng lên 63.105.754
trVNĐ tăng 54,75%. Năm 2018 chi phí là 77.301.945 trVNĐ tăng 17,90% so với năm
2017. Trong 2 năm 2016 và 2017 tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của
chi phí cho thấy tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty chưa thực sự đạt được hiệu
quả. Điều này chứng tỏ giai đoạn 2016 – 2017 Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh, nguyên nhân là do ảnh hưởng giá cả của đầu vào tăng vì vậy mà chi
phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng tăng. Tuy nhiên đến năm 2018 tốc độ tăng
của doanh thu có tăng nhưng không đáng kể cho thấy tình hình sử dụng nguồn vốn của
Công ty đã đạt được hiệu quả do nhận thức đúng đắn về những ảnh hưởng của nền
kinh tế thị trường, Công ty đã có những cải cách tiến bộ làm tăng hiệu quả kinh doanh
lên tương đối.
Lợi nhuận và lợi nhuận sau thế: Hiệu quả kinh doanh của Công ty thể hiện ở lợi nhuận
sau thuế mà Công ty đạt được. Năm 2016 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 357.397
trVNĐ, năm 2017 lợi nhuận trước thuế là 559.188 trVNĐ tăng 44.394 trVNĐ (tương
đương tăng 56,46%). Năm 2018 lợi nhuận trước thuế là 920.760 trVNĐ tăng 361.571
trVNĐ (tương đương tăng 39,27%) so với năm 2017. Qua đó ta thấy lợi nhuận của
Công ty tăng đều, nhưng lợi nhuận qua các năm so với doanh thu còn khá thấp. Tuy lợi
nhuận qua các năm có tăng đều chứng tỏ Công ty hoạt động ngày càng ổn định nhưng
cần có sự tăng trưởng hơn nữa. Với mức độ tăng của lợi nhuận thì thuế thu doanh
nghiệp của Công ty cũng tăng qua các năm, từ năm 2017 trở đi do được hưởng những
ưu đãi về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ còn 22% một phần làm giảm chi
phí thuế của Công ty vì vậy mà tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty sau thuế của năm
sau tăng hơn so với năm trước.
Qua số liệu phân tích về tình hình doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế của
Công ty TNHH kinh doanh Dược Thiên Thành trong 3 năm gần đây cho thấy công ty
đã đạt được những thành công đáng kể về doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Có
được sự thành công này phải kể đến sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ,

nhân viên trong Công ty

25


×