Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2q

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.75 KB, 35 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập thì cạnh tranh trên thị trường sẽ
ngày càng quyết liệt, không chỉ có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà
còn có sự cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay tại thị trường nội địa, đặc
biệt là đối với ngành cơ khí, một ngành mà hiện nay các công ty trong nước bị đánh
giá là năng lực cạnh tranh còn yếu kém. Do vậy, nâng cao sức cạnh tranh là hoạt động
quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ
giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển một cách bền vững.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q. Khóa luận đã trình
bày các lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khóa luận thu thập đầy đủ số liệu và tiến
hành phân tích nhằm làm rõ năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty TNHH sản xuất
thương mại và dịch vụ 2Q để từ đó đưa ra những thành công cũng như tồn tại trong
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.Khóa luận cũng đưa ra các giải
pháp thực tế nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại về nguồn cung ứng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn nhân lực ,tài chính để nâng cao sức cạnh tranh của công ty đồng thời có
những đề xuất, kiến nghị đối với Nhà nước cũng như ngành cơ khí tạo môi trường
thuận lợi để công ty có thể mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh.

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo Công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q, sau thời gian thực tập và nhận được sự chỉ
bảo tận tình của Ths.Nguyễn Minh Phương cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của các cô
chú, anh chị phòng kế toán, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi cũng như nghiên cứu
các tài liệu cần thiết để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q”. Qua đây, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Ths.Nguyễn Minh Phương cùng
1
1



các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại, Ban lãnh đạo
và các cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
2Q đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không
tránh khỏinhững thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô và các
bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Lý

MỤC LỤC

STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 2Q giai đoạn 2017-2019

19

2

Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và

Dịch Vụ 2Q giai đoạn 2017-2019

20

3

Bảng 2.3. So sánh doanh thu và lợi nhuận của công ty 2Q và 2 đối thủ
cạnh tranh giai đoạn 2017 – 2019

21

4

Bảng 2.4. Thị phần công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q
giai đoạn 2017 – 2019

22

5

BẢNG 2.5.Tỷ suất thu nhập của công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ 2Q giai đoạn 2017 – 2019

22

2
2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt
TNHH
WTO
TTĐT
2Q
DN
CK
EIA 310

8
9

CBCNV
ISO

Nghĩa đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức thương mại thế giới
Thông tin điện tử
Công ty tnhh sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q
Doanh nghiệp

Cơ khí
là một tiêu chuẩn và tổ chức thương mại bao gồm liên minh các
hiệp hội thương mại của các nhà sản xuất thiết bị điện tử tại Hoa
Kỳ về tủ điện .
Cán bộ công nhân viên
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

3
3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cạnh tranh là một trong các quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra
giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
có những điều kiện nguồn lực tốt hơn. Doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực, giành
thế chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp đã có uy tín
lâu năm trên thị trường cố gắng để tăng thị phần, những doanh nghiệp mới thì phải tìm
cho mình những bước đi đột phá để thâm nhập thị trường, tất cả đều nhằm mực đích
thành công và có chỗ đứng vững vàng trên thị trường chung. Kết quả của quá trình
cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
nào phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và ra khỏi thị trường ngành. Vì vậy
nâng cao khả năng cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi một doanh nghiệp.
Công ty tnhh sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q hoạt động với chức năng chính
là sản xuất và lắp ráp tủ điện,sản xuất các thiết bị điện dân dụng,sản xuất các sản phẩm
cơ khí xây dựng và thi công các công trình xây dựng công nghiệp,dân dụng ,sản xuất
các loại tủ server,tủ mạng theo tiêu chuẩn công nghiệp EIA 310,sản xuất và lắp đặt

thang máng cáp,Sản xuất cơ khí tấm mỏng,lắp đặt hệ thống thông gió và chủ yếu hoạt
động trên thị trường Miền Bắc.Hiện nay công ty đang phải cạnh tranh với nhiều đối
thủ lớn. Thời gian đầu công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng với kiến thức, kinh
nghiệm của Ban lãnh đạo công ty cũng với sự nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân
viên, công ty đã dần thích ứng với thị trường, từng bước tạo lập và nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, kết quả đem lại lại chưa đạt được mức kế hoạch đề ra
của doanh nghiệp trong những năm trước đó.Cụ thể Tổng doanh thu thuần của Công ty
năm 2017 tăng 21.02% so với năm 2016, năm 2018 tăng 33.84% so với 2017, tháng
10/2019 tăng 34.53% so với năm 2018 mà trong khi đó kế hoạch đề ra của công ty
2019 là tăng 60% (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty tnhh sản xuất thương
mại và dịch vụ 2Q).Bên cạnh đó, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn yếu kém ,hoạt
đông Marketing và mở rộng thị trường của công ty vẫn còn hạn chế và chưa thực sự có
hiệu quả vì trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty cơ khí cùng sản xuất những
sản phẩm tương tự, phạm vi thị trường còn hẹp và thị trường chủ yếu tập trung trên thị
trường Miền Bắc.Điều đó cho thấy sự cần thiết của nâng cao sự cạnh tranh về sản
phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp.Do khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn yếu
nên dẫn tới lợi nhuận của công ty thấp so với các công ty đối thủ.Ngoài ra cùng với
tiến trình hội nhập kinh tế, chính sách bình đẳng đối với tất cả các doanh nghiệp của
4


nhà nước thị trường và mở cửa thị trường là sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh
lớn nhỏ trong và ngoài nước khiến cho mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt.
Với tất cả những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q trên thị trường Miền Bắc” là
thực sự cần thiết cho công ty 2Q.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Cho đến nay, trên những góc độ và khía cạnh khác nhau, có khá nhiều đề tài
nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như:

[1] .Nguyễn Thị Liên (2014) “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty tnhh mtv sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng đăng khánh”,Khóa luận tốt
nghiệp khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thương mại.
Bài viết đã nêu được một cách khá đầy đủ và chi tiết những lí luận về năng lực
cạnh tranh, như: khái niệm về cạnh tranh, các loại hình cạnh tranh, công cụ cạnh tranh,
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.Tác giả cũng đã đưa ra được những giải pháp
một cách cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
[2] Đỗ Thị Thu Trang (2014) “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương
mại.
Khóa luận đã nêu ra được hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp nghiên cứu (chủ yếu là
thống kê và phân tích dữ liệu thứ cấp) để đánh giá được thực trạng tình hình nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Carbon Việt Nam. Tác giả đã phân tích năng
lực cạnh tranh của công ty thông qua các chỉ tiêu như thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận… từ đó rút ra những thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế
và đề ra các giải pháp. Tuy nhiên các giải pháp lại chưa thực sự đi sâu xuất phát từ
nguyên nhân của vấn đề để giải quyết những hạn chế trong quá trình nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
[3] .Phan Thị Kiều Oanh (2017) “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH MTV TM và DV Phúc Thanh”,Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh
,trường Đại học Kinh tế Huế
Đề tài đã tập trung phân tích một cách chi tiết các chiến lược nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh bao gồm chiến lược tổng quát của M.Porter và chiến lược thích
nghi của Miles and Snow. Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh năng lực
cạnh tranh của công ty, tác giả chỉ phân tích chủ yếu các chỉ tiêu định tính mà không
đưa vào các chỉ tiêu định lượng để làm rõ. Nhìn chung, đề tài có kết cấu khoa học, rõ
5



ràng, đồng thời đưa ra được nhiều giải pháp thực tế giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH MTV TM và DV Phúc Thanh .
[4] .Nguyễn Lan Hương(2015) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty
hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh
tế và kinh doanh quốc tế , Trường Đại học Ngoại Thương.
Luận văn đưa các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
hàng hải Việt Nam. Luận văn thu thập đầy đủ số liệu và tiến hành phân tích nhằm làm
rõ năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty trên thị trường nội địa để từ đó đưa ra
những thành công cũng như tồn tại trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp thực tế nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại
trong việc phát triển dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
3.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với tính cấp thiết của đề tài, kế thừa các cơ sở lí luận về cạnh tranh của các đề tài
có liên quan, kết hợp quá trình thực tập nghiên cứu ở công ty tnhh sản xuất thương mại
và dịch vụ 2Q. nhận thấy được ý nghĩa và vai trò to lớn của việc nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty tnhh sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q trên thị trường miền
bắc.” là đề tài nghiên cứu. Với việc đi sâu tìm hiểu nội dung cạnh tranh về chính sách
sản phẩm của công ty ,các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh sẽ hỗ trợ một phần nào đó trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường Miền Bắc cho công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q.Đề tài
tập trung nhằm trả lời các câu hỏi sau:
+ Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là doanh nghiệp nào?
+ Làm thế nào để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mình cung
ứng, chứ không phải của đối thủ cạnh tranh?
+ Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty theo những tiêu chí , cơ sở nào?
+ Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải
pháp về cạnh tranh sản phẩm?
4.Đối tượng,mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường Miền Bắc về cạnh tranh sản phẩm.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu :Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trên
thị trường Miền Bắc của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q dựa trên
những chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tỷ suất thu nhập.
6


- Không gian nghiên cứu: khu vực thị trường Miền Bắc
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu từ năm 2017-2019 và đề xuất một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.
4.3.Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty , bao gồm: các
khái niệm, đặc điểm, nội dung, năng lực cạnh tranh của công ty 2Q.
-Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q trong thời gian vừa qua.Để từ đó rút ra hạn
chế, thành công và các nguyên nhân trong công tác này.
-Trên cơ sở phân tích các vấn đề về lý thuyết và thực trạng tại Công ty, từ
những hạn chế đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q trên thị trường Miền
Bắc.
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống
kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ
cấp lại thường phức tạp, tốn kém.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc
quan sát trực tiếp quá trình hoạt động của công ty, thông qua phiếu trắc nghiệm, phiếu
điều

tra chuyên sâu khách hàng và nhân viên, phỏng vấn các nhân viên và nhà quản trị.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phần đầu chương 2 của bài khóa luận
để góp phần làm rõ quá trình hình thành và phát triển của công ty, mô hình tổ chức và
bộ máy hoạt động của công ty cũng như làm sáng tỏ một phần nào đó thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty 2Q.
5.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục dích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý.Phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp từ các phòng ban của công ty như kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính, tài liệu nội bộ của công ty…nguồn khác như báo chí, luận văn, chuyên đề, các
văn bản của Nhà nước.Bài giảng, Giáo trình của trường đại học thương mại, các tài
liệu tham khảo.

7


Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 và chương 3 của bài
luận văn. Trong chương 2, dữ liệu này được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty 2Q giai đoạn 2017 – 2019.
5.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và
tính quy luật của hiện tượng qua biểu hiện bằng số liệu. Sau khi thu thập đầy đủ các
thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu, tổng hợp và so sánh. Đây là phương pháp hết sức quan trọng và là khâu trọng yếu
trong quá trình viết bài luận.Các phương pháp phân tích số liệu tác giả sử dụng bao
gồm:
5.2.1.Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng các con số, đồ thị, bảng biểu,
hình vẽ để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Sử dụng phương pháp này

giúp người đọc có thể nhìn nhận được những đặc điểm của hiện tượng bằng trực quan
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Phương pháp này được tác giả chủ yếu sử dụng ở
chương 2 để cụ thể hóa một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh như: doanh thu,
thị phần, tỉ suất lợi nhuận … bằng các bảng số liệu.
5.2.2.Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là một phương pháp sử dụng chủ yếu trong phân tích. Phương pháp này
được sử dụng trong chương 2 để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản
xuất thương mại và dịch vụ 2Q, so sánh năng lực cạnh tranh của công ty 2Q với các
doanh nghiệp khác, so sánh giữa các doanh nghiệp cơ khí trong nước và các doanh
nghiệp cơ khí nước ngoài.
6.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, phần phụ lục, lời kết luận, đề tài có
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất thương
mại và dịch vụ 2Q
Chương 3:Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q

8


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niêm cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh
Thuât ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
thương mại, luật, chính trị…nên có khá nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh.

Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối
lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cô gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được
Theo từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Vì nước ta là quốc gia đang phát triển ,ngày càng có nhiều doanh nghiệp nổi lên
cạnh tranh cùng một loại tài nguyên sản xuất để lôi kéo khách hàng nâng cao lợi nhuận
cho công ty nên theo em thì khái niệm theo từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm
1992) phù hợp với môi trường hiện nay ở Việt Nam và có thể hiểu :Cạnh tranh là quá
trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các
chủ thể khi tham gia thị trường.
1.1.2.Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
a) Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả
năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Hiểu một cách đơn giản năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
9



lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh thị trường mới.
b, Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có thể
đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Porter: Năng lực cạnh tranh của công ty có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản
phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
cao thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các
sản phẩm thay thế.
Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: Năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”.
Theo Humbert Lesca Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh
tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải
cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Vì đề tài tập trung vào năng lực cạnh tranh về sản phẩm. Điều đó nghĩa là khả
năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm cùng loại cao thì nâng cao được doanh
thu,giữ được vị trí trên thị trường.Theo em thì khái niệm theo nhà quản trị chiến lược
Micheal Porter phù hợp với đề tài nghiên cứu .
1.1.3.Phân loại
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào chủ
thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
- Xét theo chủ thể cạnh tranh có cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau,
cạnh tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với
nhau; cạnh tranh giữa người bán và người mua.

-Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành hai loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các doanh nghiệp yếu kém phải
thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm
ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều
nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi
10


nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn
đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh thì có cạnh tranh lành mạnh và
cạnh tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt được mục tiêu kinh tế của mình. Có
những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh (Healthy
Competition). Ngược lại, có những thủ đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phương chứ
không phải bằng nỗ lực vươn lên của mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh
tranh không lành mạnh (Unfair Competition).
Xét theo mức độ cạnh tranh:
Cạnh tranh quốc qia
Mỗi quốc gia cạnh tranh dựa trên lợi thế của mình về nguồn lực, lợi thế của
ngành, lợi thế quốc gia để tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay, các quốc gia
không chỉ cạnh tranh mà cùng bắt tay hợp tác hai bên cùng có lợi, nâng cao năng lực
cạnh tranh cùng giúp nhau phát triển.
Cạnh tranh sản phẩm
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh tranh

bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu
cầu của người tiêu dùng hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác,
sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường
càng cao. Chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các
nhãn hiệu của doanh nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp
trước các đối thủ cạnh tranh.
Đề tài nghiên cứu về cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh sản phẩm
.Doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận cao thì phải tập trung vào cạnh tranh sản
phẩm. Vì trong chính sách sản phẩm có yếu tố về chất lượng,mẫu mã,kiểu dáng… mà
chất lượng sản phẩm là yếu tố cốt lõi ,là linh hồn của sản phẩm ,là thước đo biểu thị
giá trị sử dụng của sản phẩm và cũng là vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trường.Tổ
chức tiêu chuẩn hóa ISO đã đưa ra khái niệm: “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những
chỉ tiêu,những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của sản phẩm ,thể hiện được sự thỏa mãn nhu
cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp”.Như vậy chất lượng sản phẩm
được hiểu trên 2 khía cạnh là chất lượng sản phẩm và sự phù hợp với nhu cầu thị
trường.

11


1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong
lĩnh vực kinh tế nói chung.
-Đối với người sản xuất
Cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động nhạy bén hơn, thường xuyên cải
tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao tay nghề
lao động, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Đồng thời hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp vào mục tiêu chung, phát huy
mọi ý tưởng sáng tạo, tìm ra cái mới nhằm nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm
để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng.

-Đối với người tiêu dùng
Nhà sản xuất nào cũng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của khách hàng đối
với doanh nghiệp mình. Vì vậy, họ luôn cố gắng để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
thông qua việc cải tiến chất lượng, chủng loại sản phẩm cũng như dịch vụ đi kèm.
Điều đó làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với điều kiện từng người.
Các doanh nghiệp cạnh tranh càng khốc liệt, người tiêu dùng càng được lợi nhiều hơn.
-Đối với xã hội
Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng phát triển, những hoạt động PR của các
doanh nghiệp làm cho xã hội ngày càng văn minh, hiện đại, làm phong phú thêm đời
sống vật chất và tinh thần của con người. Để cạnh tranh lành mạnh và giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến vấn
đề bảo vệ môi trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cá nhân ngày càng phát triển toàn
diện, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, nâng cao mức sống của cá nhân và xã
hội. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì cạnh tranh cũng có những mặt trái làm cho
môi trường kinh doanh ít an toàn và tình hình xã hội ngày càng phức tạp. Trong thực
tế, để chiếm đoạt được mục đích của mình một số doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ
đoạn cạnh tranh không lành mạnh vi phạm đạo đức, pháp luật nhằm thu được nhiều lợi
ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin giả
phá hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời đó là tác nhân làm phân hóa giàu nghèo ngày
càng sâu sắc, phá hủy môi trường.
1.3.Nội dung ,lý thuyết,công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
1.3.1.Một số lý thuyết liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của DN
1.3.1.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của M. Porter.
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức giá
thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ ngang

12


bằng. Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được xem xét qua

lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M.Porter, NLCT phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo
của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn nâng cao
năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để đạt thắng lợi
trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
- Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các
nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường được xem là nguồn lực để tạo lợi
thế cạnh tranh.
- Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho
khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng
sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí cao hơn đối
thủ.
Thông thường việc xác đinh khả năng cạnh tranh của sản phẩm dựa vào 4 tiêu
chí: Tính cạnh tranh về chất lượng và mức độ đa dạng hóa sản phẩm, tính cạnh tranh
về giá cả, khả năng thâm nhập thị trường mới, khả năng khuyến mại, lôi kéo khách
hàng và phương thức kinh doanh ngày càng phong phú hơn.
Vì phạm vi đề tài nghiên cứu chỉ tập trung trên thị trường miền Bắc và quy mô
của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q nhỏ nên em tập trung vào điểm
yếu của công ty là cạnh tranh sản phẩm để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
1.3.2.Nội dung về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Do điểm yếu của công ty là khoa học công nghệ kém dẫn tới chất lượng sản
phẩm không cải thiện.không sáng tạo nên tập trung vào nâng cao cạnh tranh sản phẩm
Cạnh tranh sản phẩm
Sức cạnh tranh sản phẩm là năng lực tạo ra duy trì, phát triển thị phần, lợi nhuận
thông qua việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chất lượng được nâng cao, giá thành hạ.
Sức cạnh tranh sản phẩm được thể hiện các yếu tố: Giá cả, chất lượng sản phẩm, chế
độ bảo hành chuyên nghiệp.
-Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm cơ khí là khả năng đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật

(chức năng chính) đối với sản phẩm (kích thước, khả năng chịu lực, khả năng Các biện
pháp kỹ thuật kiểm soát nâng cao chất lượng sản phẩm cơ khí ThS. Đào Chí Tuệ Trung
tâm đánh giá hư hỏng vật liệu (COMFA), Viện khoa học vật liệu (IMS) chịu tác động
yếu tố môi trường như ăn mòn, nhiệt độ….và các yêu cầu khác như tính tiện dụng,
tínhthẩm mỹ…
13


+ Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì các hàng hóa, dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm thể
hiện năng lực thay thế một sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an
toàn của sản phẩm, tiết kiệm được nguồn tài nguyên, tăng giá trị sử dụng trên một sản
phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích luỹ cho tái sản xuất, hiện đại hoá công nghệ,
máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao chất lượng sản phẩm
còn đồng nghĩa với tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng
thời giảm chi phí đi một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quá trình đổi mới, cải tiến
hoạt động, tối thiểu hoá lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa vì vậy mà lợi
nhuận được tăng cao.
+ Các doanh nghiệp phải làm ra và cung cấp sản phẩm phù hợp với thị hiếu
khách hàng, được thị trường chấp nhận, có khả năng tiêu thụ mạnh giúp doanh nghiệp
mở rộng được thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+Chất lượng sản phẩm là yếu tố đặt lên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu
dùng khi chọn lựa sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu khách
hàng một cách tối đa thì sẽ giành thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
là toàn bộ lợi ích làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp cần cả cải tiến công nghệ
máy móc hiện đại, chuyên môn của các nhân viên cần được nâng cao.
-Giá cả
Một sản phẩm có cùng chất lượng như nhau thì sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ

được người tiêu dùng lựa chọn. Vì vậy, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì
doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá
Nhóm chỉ tiêu định lượng
-Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Công thức xác định:
GTt =
Trong đó:
GTt: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DTt: Doanh thu kỳ nghiên cứu
DTt-1: Doanh thu kỳ trước.

14


-

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
-Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo lợi nhuận
Công thức xác định:
GRt = (( PRt – PRt-1)) / ( PRt - 1)
Trong đó:
GRt: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận kỳ nghiên cứu
PRt: Lợi nhuận kỳ nghiên cứu
PRt-1: Lợi nhuận kỳ trước đó
Ý nghĩa: Có ý nghĩa giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu
nhưng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so sánh về tốc

độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp có hai cách xác định thông dụng với những tác dụng
khác nhau:
Cách 1:
Thị phần của doanh nghiệp =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh
nghiệp và vai trò ví trị của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thông qua sự biến động
của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của
doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược marketing, chiến
lược cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có một nhược điểm là khó thể đảm bảo tính chính xác khi
xác định nó, nhất là khi thị trường mà doanh nghiệp đang tham gia quá rộng lớn vì nó
gây nhiều khó khăn trong việc tính được chính xác doanh thu thực tế của các doanh
nghiệp. Mặt khác công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
Cách 2: Thị phần tương đối.
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu trên nên nó khắc
phục được những nhược điểm của những chỉ tiêu trên. Do các đối thủ cạnh tranh thì sẽ
có nhiều thông tin hơn nên lựa chọn phương pháp này người ta có thể lựa chọn từ 2 - 5
doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo đặc điểm mỗi lĩnh vực cạnh tranh.

15


Ý nghĩa: Nếu hệ số trên của thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh
thuộc về doanh nghiệp và ngược lại. Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu thị phần,
doanh nghiệp sẽ biết mình đang ở vị trí nào và có thể vạch ra một chiến lược hành

động phù hợp. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trường và vai trò, vị trí của
doanh nghiệp . Tỷ suất thu nhập
Nếu như các chỉ tiêu trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuấtkinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất thu nhập = (Thu nhập sau thuế) / (Doanh thu )
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) cho
doanh thu. Nó phản ánh số thu nhập ròng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp trong
1 tháng/1 kỳ kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này năm sau so với năm trước tăng thì nghĩa là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được cải thiện.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu: ROE
Công thức:
ROE = ( Thu nhập sau thuế) / ( Tổng vốn chủ sở hữu)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn
chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Về mặt lí thuyết,
ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả, các cổ phiếu có ROE cao thường
được các nhà đầu tư ưa chuộng. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một muc tiên
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.4.Các công cụ cạnh tranh
1.4.1. Công cụ cạnh tranh bằng giá
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá có một ý
nghĩa cực kì quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu
tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích hợp cho sản phẩm của mình một cách
phù hợp nhất vào một thời điểm nhất định nào đó. Đưa ra một chính sách giá cả nào,
vào thời điểm nào cho phù hợp sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty. Các biện
pháp cạnh tranh về giá mà các công ty đưa ra là một cơ sở giá linh hoạt. Nó không
phải cố định mà thay đổi phù hợp theo tình hình thị trường, bao gồm:
-Định giá thấp: Với mục đích thâm nhập thị trường hay thu hút được một khối

lượng lớn khách hàng, nhanh chóng thu tiền về các công ty sẽ đưa ra mức giá thấp.
-Sử dụng hạ giá: Thực chất là chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm
chi phí hạ thấp chi phí do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự lựa chọn công nghiệp và
16


thiết bị. Hạ giá để chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm và thực hiện chiến lược về tài
chính. Khi thị trường đã chiếm lĩnh được doanh nghiệp có thể hoàn giá theo mức cũ
hoặc tương đương, trong cạnh tranh, hạ giá là biện pháp được sử dụng nhiều nhất.
-Giá ưu đãi: Giá ưu đãi thường có mức giá thấp hoặc rất thấp do đó nó trở thành
yếu tố lợi ích rất hấp dẫn đối với người mua và người tiêu dùng. Vì vậy nó có khả
năng lôi kéo nhu cầu xã hội về sản phẩm của doanh nghiệp.
-Cố định giá cao: Công ty muốn tối đa hóa lợi nhuận khu vực thị trường của
mình thì công ty sẽ tìm cách để tăng giá dịch vụ.
1.4.2.Công cụ về sản phẩm:
Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa là mục tiêu của các doanh nghiệp. Việc
áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến chất lượng là những giải pháp giúp
doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
-Đa dạng hoá sản phẩm: Thực chất là việc mở rộng doanh mục sản phẩm tạo lên
một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm là một sự
cần thiết khách quan đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vì:
- Nhờ những thành tựu của khoa học kĩ thuật công nghệ mà chu kì sống của sản
phẩm được rút ngắn lại, doanh nghiệp cần có nhiều sản phẩm thay thế hỗ trợ lẫn nhau.
- Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa công suất của máy
móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp, tận dụng đầy đủ hơn những nguồn lực sản xuất
dư thừa (Nguyên vật liệu phế phẩm, phế liệu , nhà xưởng, sức lao động) qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ngày một đa dạng, phong phú và
phức tạp của thị trường. Thị trường của doanh nghiệp sẽ có thể được mở rộng sẽ thu

được nhiều lợi nhuận hơn. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì đa dạng
hoá sản phẩm là một hướng đi đúng nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh, doanh
nghiệp có thể đa dạng hoá sản phẩm của mình với nhiều hình thức khác nhau:
Thứ nhất: Theo sự biến đổi của doanh mục của sản phẩm:
-Biến đổi chủng loại: Là quá trình hoàn thiện và cải tiến sản phẩm các loại sản
phẩm đang sản xuất để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập thị trường mới nhờ
sự đa dạng về kiểu cách, cấp độ hoàn thiện sản phẩm, thoả mãn thị hiếu sử dụng và
khả năng thanh toán của những khách hàng khác nhau.
-Đổi mới chủng loại: Là sự loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm
khó tiêu thụ và bổ sung những sản phẩm mới vào doanh mục của doanh nghiệp.
Thứ hai: Theo tính chất nhu cầu của sản phẩm.

17


-Đa dạng hoá theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm: Là việc phát triển kiểu cách
mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng toàn diện nhu cầu cỉa các đối tượng
khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Việc thực hiện đa dạng hoá này gắn liền với
phân khúc nhu cầu thị trường.
-Đa dạng hoá theo bề rộng nhu cầu sản phẩm: Thể hiện việc chế tạo sản phẩm có
kết cấu công nghệ sản xuất và giá trị sử dụng khác nhau để thoả mãn đồng bộ một số
yêu cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng.
Thứ ba: Theo mối quan hệ với việc sử dụng nguyên vật liệu chế tạo sản phẩm có
đa dạng hoá theo hướng:
-Sản xuất những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau nhưng có chung chủng
loại nguyên vật liệu gốc sử dụng tổng hợp các chất có ích chứa trong một loại nguyên
vật liệu để sản xuất một số sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY


TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 2Q
2.1.Tổng quan về ngành cơ khí và năng lực cạnh tranh trong ngành cơ khí
Việt Nam
2.1.1.Tổng quan về ngành cơ khí Việt Nam
Cơ khí là một trong những ngành công nghiệp có lịch sử lâu đời ở Việt Nam. Ban
đầu nó được biểu hiện dưới dạng các nghề thủ công tạo ra công cụ sản xuất, binh
khí… phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển và gìn giữ đất nước.
Ngành này đã phát triển khá toàn diện, đã có sự chuyên môn hóa ở một số lĩnh
vực, trình độ công nghệ cũng ở một mức độ nhất định và đóng vai trò là ngành công
nghiệp “xương sống” của nền sản xuất xã hội, cung cấp thiết bị, máy công cụ, máy
động lực… cho tất cả các ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người dân,
góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Ngành công nghiệp cơ khí ở nước ta có một lịch sử phát triển trên 50 năm và
luôn được Đảng và nhà nước ta xác định là một ngành công nghiệp then chốt. Năm
1970, giá trị sản lượng cơ khí chiếm 12% giá trị sản lượng của toàn ngành công
nghiệp. Từ sau năm 1985, ngành công nghiệp cơ khí chịu ảnh hưởng bởi chính sách
đổi mới kinh tế. Các dòng hàng hóa và thương mại đã thay đổi và phương thức trợ cấp
trực tiếp trước đây từ nhà nước cho ngành cơ khí đã giảm. Kết quả là, nhiều doanh
18


nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh bị tan rã hoặc hợp nhất hoặc giao lại cho trung ương quản
lý. Số lượng các doanh nghiệp cơ khí quốc doanh giảm từ 610 doanh nghiệp năm 1985
còn 463 doanh nghiệp năm 1996. Theo số liệu của Tổng cục thống kê gần đây, cả nước
có khoảng 21.000 cơ sở sản xuất cơ khí. Trong đó, có 50% là các cơ sở cơ khí chế tạo,
lắp ráp, còn lại là các cơ sở sửa chữa. Có 450 doanh nghiệp quốc doanh, 1.250 cơ sở
sản xuất tập thể và 156 xí nghiệp tư doanh, còn lại là cơ sở cá thể nhỏ lẻ. Tổng số vốn
của ngành CK quốc doanh vào khoảng 360-380 triệu USD, tổng vốn đăng ký đầu tư
nước ngoài (FDI) vào ngành cơ khí vào khoảng 2,1 tỷ USD, trong đó hơn 50% tập
trung vào lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy và các mặt hàng tiêu dùng khác.Hơn triệu lao

động đang làm việc trong ngành cơ khí, trong đó có khoảng 10000 người có trình độ
đại học và trên đại học. Các đặc điểm của ngành cơ khí Việt Nam.
Một số cơ quan nghiên cứu, thiết kế và DN sản xuất cơ khí đã từng bước đổi
mới, nâng cao năng lực tư vấn, thiết kế, chế tạo thiết bị và công nghệ, tham gia thực
hiện một số gói thầu của các dự án trọng điểm quốc gia.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, song công nghiệp cơ khí Việt Nam
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, thể hiện qua các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, về thị trường: Ngành Cơ khí đa dạng về sản phẩm nhưng cạnh tranh từ
sản phẩm nhập khẩu tương đối gay gắt. Việc mở rộng thị trường vẫn còn nhiều khó
khăn do thiếu thông tin thị trường và năng lực cạnh tranh của DN trong nước chưa đủ
mạnh.
Ngay tại thị trường trong nước, các DN cơ khí cũng khó có thể tham gia được
vào các dự án đầu tư lắp đặt trang thiết bị trong các ngành thép, hóa chất, năng lượng,
chủ yếu do thiếu hệ thống kiểm định chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế; Các
DN, sản phẩm cơ khí trong nước cũng chưa xây dựng được thương hiệu và được nhiều
khách hàng tiềm năng biết đến. Hơn nữa, các cam kết tự do thương mại cũng tạo áp
lực đối với DN trong nước khi hàng rào thuế quan bảo hộ sản xuất trong nước bị gỡ
bỏ.
Thứ hai, về trình độ khoa học công nghệ: Thực tiễn cho thấyngành Cơ khí Việt
Nam có rất ít các phát minh, sáng chế được đăng ký, trang thiết bị và trình độ công
nghệ toàn Ngành chậm đổi mới.
2.1.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành cơ khí Việt
Nam
Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện nay, tăng năng lực cạnh tranh là yêu
cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp (DN) ngành cơ khí Việt Nam. Một trong những giải
pháp quan trọng là đẩy mạnh áp dụng khoa học và công nghệ (KH&CN).

19



Ngành Cơ khí đa dạng về sản phẩm nhưng cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu
tương đối gay gắt. Việc mở rộng thị trường vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin
thị trường và năng lực cạnh tranh của DN trong nước chưa đủ mạnh.
Năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam được đánh giá là không cao.Khi
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế,các hàng rào bảo hộ bị bãi bỏ thì ngành cơ khí sẽ
gặp nhiều khó khăn .Việc nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp thuộc bộ
công nghiệp cho biết ,theo bảng xếp loại về khả năng cạnh tranh ,chia làm 3 nhóm
gồm :nhóm có khả năng cạnh tranh ,nhóm có khả năng cạnh tranh có điều kiện và
nhóm có khả năng cạnh tranh thấp thì ngành cơ khí Việt Nam được xếp vào vị trí thứ 6
trong số 19 ngành hàng có khả năng cạnh tranh có điều kiện .
Theo Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, sản phẩm cơ khí Việt Nam rất
ít thương hiệu trong nước. Đặc biệt với năng lực hiện tại, ngành cơ khí mới chỉ đáp
ứng khoảng hơn 32% nhu cầu sản phẩm cơ khí trong nước, rất khó trở thành nhà thầu
phụ cung cấp máy móc, thiết bị cho các dự án đầu tư lớn được triển khai nhiều trong
giai đoạn vừa qua.
Hiện nay ,công nghệ kỹ thuật nước ta vẫn còn lạc hậu ,thường xuyên phải nhập
khẩu máy móc nước ngoài mà với nhu cầu xã hội ngày càng cao như hiện nay thì đây
là thách thức với các doanh nghiệp trong nước cho nên phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình để phát triển.
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty tnhh
sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q
2.2.1. Nguồn cung ứng đầu vào
Nhà cung cấp chính của công ty chính là công ty TNHH sản xuất và thương mại
Chiến Xuân cung cấp thép tấm ,xử lí và tráng phủ kim loại và các thiết bị khác cho
công ty 2Q.Hiện nay công ty Chiến Xuân sản xuất gang,sắt ,thép ,luyện bột kim loại,
gia công cơ khí ….do nhiều khi công ty này có những lúc xử lí đơn hàng của công ty
khác nên không thể cung cấp nhanh cho công ty 2Q.Vậy nên công ty 2Q cần chủ động
hơn nhập hàng từ các công ty khác.
2.2.2.Đối thủ cạnh tranh:
Thị trường kinh doanh ngày càng sôi động trong tình hình kinh tế thế giới hội nhập

nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các công ty sản xuất phân phối sản phẩm tủ
điện,sản xuất các thiết bị điện dân dụng,gia công sản phẩm cơ khí, lắp đặt thang máng cáp
ngày càng nhiều. Trong đó nổi bật là hai công ty ở miền Bắc:
-Công ty cổ phần hawee sản xuất và thương mại ở Lô D2, Khu đấu giá quyền sử
dụng đất Vạn Phúc, Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Hà Nội bắt đầu hoạt động ngày
25/05/2011 với đầy đủ tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị tiện nghi, hiện đại. Ѕở
20


hữu nhà máy sản xuất tủ điện – thɑng máng cáp quy mô và hiện đại bậc nhất Việt Nam
với diện tích hơn 10,000m2 cùng hệ thống dâу chuyền CNC-TRUMPF (CHLB Đức) với
công nghệ hiện đại Ƅậc nhất thế giới, các sản phẩm của Hɑwee được tin tưởng sử dụng tại
nhiều công trình quу mô và trọng điểm như: Royal City, Ƭimes City, Nhà máy Toyota,
Samsung, Heineken, Ŋhà máy Nhiệt điện Thái Bình 1, Tổ hợρ Dệt may Pacific, Sân bay
Nội bài, Ѕân bay Vinh….
Hoạt động marketing luôn được chú trọng.Hiện nay có 300 lao động trong đó có
trên hơn 30 kỹ sư thiết kế,nhà máy 25000m2.Đây là một đối thủ rất mạnh trong hiện tại
và tương lai
-Công ty tnhh điện- điện tử 3c(3Celectric): địa chỉ Số 8 Láng Hạ - Ba Đình - Hà
Nội.Công ty đã đi vào hoạt động được nhiều năm với đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên
được đào tạo chính quy ,chất lượng , hứa hẹn mang lại một dịch vụ hoàn hảo, tận tâm và
chuyên nghiệp làm hài lòng khách hàng trong tất cả các quy trình dịch vụ cho khách hàng.
Công ty được thành lập từ năm 1997.Đến cuối năm 2004 3CElectric nhận thấy cần phải
nội địa hóa sản phẩm tủ mạng (tủ rack) là sản phẩm mà lúc này 100% ở nước ta đang
nhập khẩu, và "C-Rack" một nhãn hiệu tủ rack "made in VietNam" đầu tiên đã ra đời.
Cùng với các tổ hợp dây chuyền, máy móc hiện đại, 3CElectric liên tục nội địa hóa và sản
xuất thành công các sản phẩm cơ khí phục vụ cho nhành CNTT, Viễn thông, Điện, như
trạm BTS (shelter), trạm trắc quan khí tượng, trạm Kios, Bayhousing, tủ điện, tủ điều
khiển, thang máng cáp và nhiều sản phẩm khác.Cùng hoạt động chủ yếu trên thị trường
Miền Bắc, Công ty 3Celectric thực sự là một đối thủ cạnh tranh lớn cho công ty 2Q.

Cả 2 công ty đối thủ đều có quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh trong khi công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q còn nhiều hạn chế nên cần nỗ lực nhiều hơn
nữa.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng,vật chất, kỹ thuật
Về nguồn vốn, với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời công ty có nguồn vốn
khá vững vàng, tăng nhẹ qua các năm:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 2Q
Đơn vị:nghìn đồng
CHỈ TIÊU
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tổng cộng

2017
2018
2019
10.653.280
13.689.000
14.235.265
28.740.659
35.311.000
37.789.475
39.393.939
49.000.000
52.024.740
(Nguồn : Báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh Công ty)
Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu của công ty 2Q còn thấp nhưng có xu hướng tăng
theo các năm.Tiềm lực về vốn ngày càng lớn giúp Công ty trong hoạt động đầu tư,
21



mua sắm trang thiết bị hiện đại, nguyên liệu , quảng cáo cho sản phẩm,... để từ đó nâng
cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của mình.
Về cơ sở vật chất,Mặt bằng nhà xưởng sản xuấtcủa công ty là 2500 m2 trên diện
tích 5000 m2 tại cụm công nghiệp- Ninh sở- Thường Tín- Hà Nội.Là công ty sản xuất
thương mại gia công lắp ráp các thiết bị phụ tùng cơ khí,tủ điện…với công nghệ máy
móc hiện đại để bán cho khách hàng.
Toàn bộ các văn phòng đều được trang bị máy tính nối mạng internet có tốc độ
cao, máy in, máy fax, điện thoại, nội thất tiện nghi.
Cơ sở, vật chất của Công ty ngày càng được hoàn thiện, sản phẩm được sản xuất
chất lượng đồng đều, được bảo quản tốt nhất để đến tay khách hàng.
2.2.4.Nguồn nhân lực
Việc tuyển dụng lao động của công ty 2Q là từ các trường trung cấp nghề ,trường
cao đẳng kỹ thuật ,công nhân tốt nghiệp THPT có kinh nghiệm lâu năm từ địa
phương.Công ty có cả các nhân viên từ đại học hàng đầu cả nước.Hiện tại công ty có
45 nhân viên. Công ty đã sắp xếp công việc cho mỗi nhân viên, mỗi bộ phận, mỗi
phòng ban một cách hợp lý về thời gian làm việc, năng lực, trình độ chuyên môn của
mỗi người.Cơ cấu lao động khá trẻ.Cụ thể:
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại và Dịch Vụ 2Q
Tiêu chí
Số lao động (người)
Tỷ trọng (%)
Đại học trở lên
10
22.2
Cao đẳng, trung cấp
26
57.8
Dưới trung cấp
9

20
Tổng
45
100
Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự
Có thể nhận thấy rằng nguồn nhân lực công ty chủ yếu là lao động trung cấp và
cao đẳng, là một trong những thế mạnh giúp tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty 2Q trả lương theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý.Chính sách
đãi ngộ lao động luôn được công ty 2Q tạo mọi điều kiện cho người lao động an tâm,
gắn bó dài lâu, duy trì văn hóa doanh nghiệp của Công ty. Cùng với sự đầu tư của công
ty về nguồn nhân lực và đội ngũ nhân viên được đào tạo, giàu kinh nghiệm, nghiêm
túc trong công việc đây là một trong những thế mạnh giúp tăng khả năng cạnh tranh
của công ty.
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại và Dịch Vụ 2Q giai đoạn 2017 – 2019.
2.3.1. Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại và Dịch Vụ 2Q giai đoạn 2017 – 2019.
a,Nhóm chỉ tiêu định tính
22


-

- Chất lượng sản phẩm
+ Công ty 2Q luôn cải tiến ,nhập máy móc công nghệ hiện đại về để sản xuất sản
phẩm có chất lượng nhất.Khả năng chống ăn mòn của các tấm kim loại khi làm việc
trong môi trường có yếu tố ăn mòn được hợp kim hóa chốn ăn mòn, sơn phủ bảo vệ.
+ Công ty 2Q thành lập từ năm 2007, trải qua 12 năm hoạt động công ty luôn
cung cấp sản phẩm cơ khí ,tủ điện,lắp đặt thang máng cáp… có uy tín, chất lượng cho
khách hàng.. Với mục tiêu coi chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu khi hoạt động,

công ty luôn chú trọng tới giám sát để Phó giám đốc công ty luôn theo sát quá trình
sản xuất sản phẩm ,kiểm soát vật liệu đầu vào để đảm bảo không xảy ra việc sai mẫu
mã, kích thước của sản phẩm để đảm bảo mang đến cho khách hàng sản phẩm tốt nhất.
+ Mỗi tổ sản xuất có tổ trưởng quản lí chịu trách nhiệm bố trí lao động phù hợp
và họ có chuyên môn cao được đào tạo bài bản,kinh nghiệm nhiều năm.Điều này sẽ
giúp chất lượng sản phẩm được đảm bảo hơn,tránh sai sót.
+ Công ty 2Q đã hoạt động 12 năm và xây dựng được uy tín với khách hàng
,luôn đảm bảo giao hàng đúng hạn,chất lượng luôn hài lòng nhu cầu của khách
hàng.Những công ty hợp tác lâu dài như :công ty Tân phát,công ty Vinameca,công ty
bao bì công nghiệp Hiếu Linh…
+ Doanh nghiệp có một hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện kiểm tra chất
lượng sản phẩm theo quy định của hệ thống đó (ISO 9000 về hệ thống quản lý chất
lượng).
Giá cả
Công ty 2Q định giá sản phẩm rẻ hơn các công ty khác mà chất lượng vẫn được
đảm bảo để lôi kéo khách hàng.
b. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.3. So sánh doanh thu và lợi nhuận của công ty 2Q và 2 đối thủ cạnh tranh
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu

1.Tổng doanh thu
Công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ 2Q
Công ty Công ty cổ phần hawee sản
xuất và thương mại
Công ty tnhh điện- điện tử 3c
2. Lợi nhuận

Công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ 2Q
23

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

45.000.000

48.236.215

51.263.156

323.072.088

162.569.682

238.341.342

80.562.000

90.012.000

95.255.164

1.115.384,61
5


1.416.66,66
7

1.884.615,385


Công ty cổ phần hawee sản xuất và
thương mại Cổ
Công ty tnhh điện- điện tử 3c

1.171.988,34
2
1.251.310

577.203,334 3.782.012,904
2.592.489

5.326.159

Qua bảng trên ta thấy mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất
thương mại và dịch vụ 2Q còn kém cạnh so với các doanh nghiệp khác (doanh thu
năm 2017 của 2Q chỉ bằng một nửa so với công ty tnhh điện- điện tử 3c nhưng tốc độ
tăng trưởng doanh thu tăng khá cao từ 45.000.000 nghìn đồng( năm 2017) đến
48.236.215 nghìn đồng ( năm 2018) và lợi nhuận cũng tăng cao từ 1.115.384,615
nghìn đồng(năm 2017) đến1.884.615,385 nghìn đồng(năm 2019). Trong khi đó công
ty hawee giảm mạnh lợi nhuận từ 1.171.988,342 nghìn đồng(năm 2017) xuống
577.203,334 nghìn đồng(năm 2018).
Khách quan khi nhìn vào bảng với tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
tương đối ổn định và cao, công ty 2Q đang có những bước đi đúng để trở thành một

trong những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh trong quốc gia và khu vực.
-Thị phần của doanh nghiệp
Bảng 2.4. Thị phần công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu công ty

Năm 2017
45.000.000

Năm 2018
48.236.215

Năm 2019
51.263.156

Doanh thu ngành cơ
100.213.000.000 115.145.000.000 120.112.000.000
khí
Thị phần công ty (%) 0.045
0.042
0.043
Từ bảng trên có thể thấy thị phần của công ty 2Q trên thị trường đang chiếm tỷ lệ
rất nhỏ, từ 2017 đến 2019 thị phần của công ty đã giảm từ 0.045% xuống 0.043% .Đây
cũng là thực trạng chung của các công ty cơ khí Việt Nam.Trong phân khúc quan trọng
khác là ngành cơ khí chế tạo ,các công ty Việt Nam đang tạm thời chiếm ưu thế với
50% thị phần so với các công ty nước ngoài đang hoạt động trong nước.
-Tỷ suất thu nhập
BẢNG 2.5.Tỷ suất thu nhập của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
2Q

Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất thu nhập

24

Năm 2017
45.000.000
1.105.000
0,025

Năm 2018
Năm 2019
48.236.215
51.263.156
1.470.000
1.670.251
0,030
0.033
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty 2Q)


Từ bảng trên có thể nhận thấy rằng tỷ suất thu nhập của công ty mặc dù chưa cao
(Năm 2017, cứ 1 đồng doanh thu thì cho 0.025 đồng lợi nhuận sau thuế) nhưng đã có
sự cải thiện đáng kể, đặc biệt là vào năm 2019 tăng lên 0,033.
2.3.2. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
-Chính sách công nghệ
Ưu tiên đầu tư cho các máy móc công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất sản

phẩm cơ khí (bằng vốn vay ưu đãi, trả chậm hoặc kéo dài thời gian vay với lãi suất
thấp, …) để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng.
-Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Công ty xây dựng thêm tòa nhà văn phòng bên cạnh xưởng sản xuất để dễ quản
lý theo dõi quá trình sản xuất,đầu tư máy tính hiện đại nhất cho kỹ sư thiết kế để vẽ
nhanh chóng và chuẩn kích thước.
Với hệ thống cẩu trục 10 tấn, máy cắt laser fiber, máy cắt laser CO2, máy gấp
CNC, máy trấn CNC nhập khẩu trực tiếp từ Thụy Sĩ, Nhật Bản… cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ gia công kim loại tấm vượt trội.
-Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty tuyển chọn dựa trên năng lực,
phù hợp với từng vị trí công việc. Bên cạnh đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ rất
được chú trọng. Thông qua công tác thử việc, các khóa đào tạo cho nhân viên. Công ty
mời các chuyên gia về hướng dẫn công nhân khi có máy móc, thiết bị mới về. Theo
định kỳ công nhân lại được tham gia lớp tập huấn về kỹ thuật, phương thức sản xuất
mới để đáp sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng sự thay đổi không ngừng của thị
trường.
Công ty quan tâm quan tâm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc, tạo
môi trường tốt nhất để người lao động yên tâm, gắn bó và làm việc lâu dài tại công ty.
Công ty thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy
định của pháp luật. Trợ cấp ăn trưa 20.000 đồng/ bữa cơm. Trợ cấp từ 100.000 đồng
đến 500.000 đồng với từng vị trí. Ngoài ra công ty còn có chế độ khen thưởng thành
tích và thưởng nhân các dịp lễ, tết. Toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty đều
được hưởng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ theo đúng quy định
của nhà nước.
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất
thương mại và dịch vụ 2Q trong thời gian vừa qua
2.4.1. Thành công
Trải qua 12 năm hoạt động Công ty tnhh sản xuất thương mại và dịch vụ 2Q luôn
không ngừng nỗ lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường Miền Bắc.

Công ty chú trọng từ khâu nguyên liệu đầu vào,Sử dụng phương pháp chế tạo hợp lý ,
Kiểm tra hiệu chuẩn đảm bảo máy móc thiết bị vận hành chính xác , Kiểm tra kiểm
25


×