Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Kiểm toán nhà nước” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, bảo đảo tính khách quan, khoa học và thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hà Phúc Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và quý Thầy cô
giáo Khoa quản lý kinh tế - Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn TS.
Phạm Thị Vân Anh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ, góp ý cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước, các anh, chị đang
công tác tại Ban Tài chính đã giúp đỡ, chia sẻ thông tin và cung cấp cho tôi nhiều
nguồn tài liệu, tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ................................................................ 5
1.1 Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước.................5
1.1.1 Cơ quan hành chính nhà nước .....................................................................5
1.1.2 Phân loại cơ quan hành chính nhà nước......................................................6
1.1.3 Tài chinh trong cơ quan hành chính nhà nước ............................................7
1.1.4 Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ............................... 8
1.2 Quy trình và phân cấp quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà
nước ............................................................................................................................ 9
1.2.1 Quy trình quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước ...............9
1.2.2 Cấp dự toán và quản lý tài chính theo cấp dự toán ...................................10
1.2.3 Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong đơn vị ...................... 11
1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
............................................................................................................................ 11
1.2.5 Xác định nhiệm vụ chi tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
............................................................................................................................ 12
1.3 Cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước ............13
1.3.1 Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước ...................................................... 13
1.3.2 Mục tiêu của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước .....................................14
1.3.3 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước .......................... 15

iii



1.3.4 Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước ............................................. 15
1.3.5 Chỉ tiêu đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước 16
1.3.6 Quản lý và sử dụng kinh phí giao tự chủ .................................................. 17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ
quan nhà nước ......................................................................................................... 19
1.4.1 Nhân tố chính sách của Nhà nước ........................................................... 19
1.4.2 Nhân tố thuộc về cơ quan thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.. 22
1.5 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơn vị trong nước và nước ngoài,
bài học kinh nghiệm rút ra cho các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ
................................................................................................................................... 25
1.5.1 Kinh nghiệm trong nước ........................................................................... 25
1.5.1.1 Kinh nghiệm của Bộ Tài chính .................................................................................................. 25
1.5.1.2 Kinh nghiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông ...................................................................... 26

1.5.2 Kinh nghiệm của nước ngoài .................................................................... 26
1.5.2.1 Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................................................... 26
1.5.2.2 Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ......................................................................................................... 28

1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế
tự chủ ................................................................................................................. 31
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI KTNN ....................... 35
2.1 Tổng quan về KTNN ........................................................................................ 35
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của KTNN ................................................... 35
2.1.2 Địa vị pháp lý ............................................................................................ 36
2.1.3 Chức năng và nguyên tắc hoạt động ........................................................ 36

2.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn ........................................................................... 37
2.1.5 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 39
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại KTNN ...................................................................................................... 40
2.2.1 Khái quát cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý tài
chính tại KTNN.................................................................................................. 40

iv


2.2.2 Thực hiện công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN
............................................................................................................................ 44
2.2.2.1 Công tác lập dự toán...................................................................................................................44

2.2.2.2 Công tác thực hiện dự toán ....................................................................45
2.2.2.3 Công tác quyết toán ....................................................................................................................47

2.2.3 Thực hiện ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ ............................................48
2.2.4 Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế được giao ......................................50
2.2.5 Thực hiện quản lý, sử dụng nguồn kinh phí..............................................52
2.2.5.1 Nguồn kinh phí giao tự chủ ........................................................................................................52
2.2.5.2 Nguồn kinh phí thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của
KTNN (nguồn 5%) .................................................................................................................................53
2.2.5.3 Về sử dụng nguồn kinh phí giao tự chủ .....................................................................................55
2.2.5.4 Về sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm và trả thu nhập tăng thêm................................................61

2.2.6 Quy trình quản lý tài chính tại KTNN ...................................................... 64
2.2.6.1 Lập dự toán.................................................................................................................................65
2.2.6.2 Thực hiện dự toán.......................................................................................................................66
2.2.6.3 Quyết toán ..................................................................................................................................67

2.2.6.4 Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ...................................................................................................68

2.3 Đánh giá công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại KTNN ..............69
2.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................69
2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................................................71
2.3.2.1 Một số tồn tại, hạn chế ...............................................................................................................71
2.3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ..............................................................................................72

2.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tại KTNN ....................73
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM TẠI KTNN ........................................................................................ 77
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm ......................................................................................................77
3.1.1 Định hướng chung của Nhà nước ............................................................. 77
3.1.2 Định hướng của Kiểm toán nhà nước ...................................................... 78
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại KTNN ....................................................................................79

v


3.2.1 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ........................................................................... 80
3.2.2 Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ ................ 81
3.2.3 Sửa đổi, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................. 83
3.2.4 Sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công ......................... 85
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chi thường xuyên tự chủ ......... 86
3.2.6 Tăng cường công khai minh bạch trong quản lý tài chính ....................... 88
3.2.7 Hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực cho cán bộ, công chức

làm công tác quản lý tài chính ........................................................................... 89
Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
Phụ lục số 01 ................................................................................................. 101

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
.................................................................................................................................. 12
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước ................................ 40
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tài chính của KTNN ........................... 42
Hình 2.3: Quy trình quản lý tài chính tại KTNN ............................................... 65

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình biên chế của KTNN năm 2015 - 2017 .............................. 51
Bảng 2.2: Kinh phí quản lý hành chính được giao năm 2015 - 2017 ................. 52
Bảng 2.3: Nguồn kinh phí giai đoạn năm 2015 - 2017 của KTNN .................... 53
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán
bộ, công chức và người lao động của KTNN năm 2015-2017 (nguồn 5%) ........ 54
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kinh phí giao tự chủ giai đoạn năm 2015-2017 của KTNN
......................................................................................................................... 57
Bảng 2.6: Kinh phí chi cho con người giai đoạn năm 2015 - 2017 .................... 60
Bảng 2.7: Thu nhập bình quân của cán bộ, công chức và người lao động giai
đoạn năm 2015 - 2017 ...................................................................................... 60

Bảng 2.8: Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm của KTNN giai đoạn năm 2015
-2017 ................................................................................................................ 62
Bảng 2.9 Thu nhập tăng thêm từ kinh phí tiết kiệm và nguồn 5% của cán bộ
công chức năm 2015 - 2017 .............................................................................. 64

viii


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

QH

Quốc hội

CP

Chính phủ

BTC

Bộ Tài chính

KTNN

Kiểm toán nhà nước


KBNN

Kho bạc nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBNN

Ủy Ban nhân dân

HCNN

Hành chính nhà nước

CBCC

Cán bộ, công chức

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KTVNN

Kiểm toán viên nhà nước

KV


Khu vực

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NQ

Nghị quyết

BCQT

Báo cáo quyết toán

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngân sách nhà nước (NSNN) dành cho lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước ngày càng tăng, nhưng vẫn còn khoảng cách so với nhu cầu chi tiêu

thực tế phát sinh tại các cơ quan nhà nước. Để giải quyết mâu thuẫn này không thể chỉ
thực hiện các biện pháp tăng chi NSNN, mà vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ
chế quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực dành cho các cơ quan nhà nước
để đảm bảo mục tiêu, yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước, đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Trên thực tế, sau khi thực hiện thành công thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17/12/2001, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và sau đó Chính phủ
đã ban hành Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước để triển khai thực hiện rộng rãi trong các cơ quan hành chính nhà nước,
đến năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 quy
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Đây là một
chính sách đổi mới quản lý, nhưng vẫn còn một số cơ quan chưa thực sự quan tâm, chỉ
đạo sát sao để triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc sắp xếp, tổ
chức bộ máy chưa hiệu quả và vận dụng đúng vào thực tiễn để góp phần thực hiện
thành công Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8/11/2011 về việc ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước với 6 nội dung lớn: trong đó, cải
cách cơ chế quản lý tài chính trong nội dung cải cách tài chính công.
Từ khi Nghị định 130/2005/NĐ-CP, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 có
hiệu lực thi hành, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc và đạt được kết quả thiết thực, góp phần thúc đẩy các nhiệm vụ cải cách hành
chính khác. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đã gặp những khó khăn và hạn chế
nhất định trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế

1


và kinh phí quản lý hành chính. Bên cạnh đó, KTNN là cơ quan có chức năng đánh

giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài
sản công; được hưởng nguồn kinh phí đặc thù (nguồn 5% được trích trên số tiền đã
nộp vào ngân sách nhà nước do KTNN phát hiện và kiến nghị). Vì vậy, việc nghiên
cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính tại KTNN là rất cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Kiểm toán nhà nước”, với mong muốn đóng góp
thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KTNN nói riêng và cơ
quan hành chính nhà nước nói chung, đồng thời đề xuất, kiến nghị với Chính phủ kịp
thời ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận và phương pháp luận cũng như thực
tiễn công tác quản lý tài chính tại KTNN triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại KTNN, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài là:
Làm rõ về mặt lý luận và phương pháp luận về cơ chế quản lý tài chính quản lý tài
chính trong cơ quan hành chính nhà nước; hoạt động quản lý tài chính tại KTNN theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính, đồng thời
chỉ ra kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế nguyên nhân trong quá trình thực
hiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại KTNN.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại KTNN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
kiến nghị với Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong cơ
quan hành chính nhà nước.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại KTNN (kinh phí thường xuyên tự chủ).

2



b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại KTNN,
đồng thời tham khảo kinh nghiệm quản lý tài chính trong nước và nước ngoài (đề tài
không nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN).
Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại KTNN.
Về thời gian: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm về sử dụng và kinh phí quản lý hành chính tại KTNN giai đoạn 2015-2017 và đề
xuất giải pháp cho giai đoạn năm 2019 - 2021.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp cơ bản như phương pháp biện chứng, phương pháp lôgíc để
nghiên cứu, đề tài chú trọng sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh...
Ngoài ra đề tài còn chú trọng đến phương pháp tiếp cận thực tiễn để thu thập số liệu,
tổng kết kinh nghiệm trong nước và nước ngoài trong quá trình nghiên cứu.
Số liệu thứ cấp: được thu thập từ nguồn báo cáo quyết toán giai đọan năm 2015 – 2017
và các dữ liệu tại KTNN; các văn bản liên quan, giáo trình, tài liệu tham khảo, kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học trước, các thông tin từ các trang web để có cơ
sở phân tích, so sánh, đối chiếu với đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp: được thu thập trên cơ sở phiếu khảo sát công chức đang phụ trách tài
chính - kế toán và công chức không phụ trách tài chính - kế toán trong các đơn vị trực
thuộc KTNN.
5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương, bao gồm:

3



Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
đối với các cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tư chủ tại KTNN
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm tại KTNN

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1 Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, là tổ chức mang quyền
lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật nhằm thực
hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. [12]
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước được thành
lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các
quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan,
tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày.
Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành
lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, đó là những luật công. Các cơ quan Nhà nước thực hiện các
công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế
hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan
quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực

nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt
động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thể
do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt
động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn
tài chính đảm bảo. Do đó, kinh phí quản lý hành chính là tất yếu khách quan, là điều
kiện quan trọng để đảm bảo duy trì hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiện nay, các tổ chức

5


công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật
pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
Các cơ quan, đơn vị nhà nước hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao,
dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần và các nguồn khác dựa
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cơ quan, đơn vị nhà nước với nhiều loại hình
hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước phải thực hiện việc lập dự toán thu chi hàng quý,
hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và dựa
trên Quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với một số
khoản chi thường xuyên).
Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan đơn vị Nhà nước phải tuyệt đối tôn
trọng dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không làm thay đổi tổng mức dự toán do
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo
đúng chế độ định mức và tiêu chuẩn nhằm mục đích cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước
hoạt động liên tục cũng là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính của tổ

chức công.
1.1.2 Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Hiện nay, có nhiều cách phân loại các cơ quan hành chính Nhà nước tùy thuộc vào
mục đích nghiên cứu:
* Theo lãnh thổ
Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ để phân chia. Đó là hệ thống cơ quan hành
chính trung ương, hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các cơ quan hành chính
hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ nhất – hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
* Theo thẩm quyền

6


Đó là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt
động trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định và hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền riêng.
* Theo hình thức thành lập
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp lý khác
nhau, do đó có những quyền hạn cũng như quy mô khác nhau. Hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước thành lập theo quy định của Hiến pháp (Chính phủ, các Bộ, Ủy
ban nhân dân); cũng có những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo quy
định của Luật như cơ quan thuộc Chính phủ; Sở, Ban, Ngành; cũng có những cơ quan
được thành lập theo văn bản pháp quy.
* Theo tính chất hoạt động
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng thực hiện quyền hành pháp
theo lãnh thổ và lĩnh vực của Nhà nước, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo
thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước
gồm có: Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND và các cơ quan chuyên môn.
* Theo nguồn tài chính được sử dụng

Đó là những cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, 2, hoặc đó là những cơ
quan hành chính nhà nước được phê chuẩn ngân sách trực tiếp từ Quốc hội. Tất cả các
cơ quan quản lý hành chính hoạt động dựa vào ngân sách của Nhà nước, nhưng nguồn
tài chính được phân bổ trực tiếp từ Bộ Tài chính hoặc cũng có thể phân bổ qua cơ quan
hành chính cấp trên.
1.1.3 Tài chinh trong cơ quan hành chính nhà nước
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt động thu và chi
bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thể
do NSNN cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và

7


phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính
đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục
vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ
chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì
hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số
khoản thunhư phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung
nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu
vẫn do Nhà nước cấp.
1.1.4 Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các
công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý
hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý được sử dụng
khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên
từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra.
Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức.

Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng
những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản ánh các mối
quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là quá trình áp dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan
HCNN để đạt những mục tiêu đã định. Đối tượng quản lý của Quản lý tài chính trong
các cơ quan, đơn vị, đó chính là hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó
là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính
cũng như những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị.
Để Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị sử dụng nhiều phương
pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục đích hướng đến của quản

8


lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu quả trong hoạt động tài chính
để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. [13]
Việc quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị, trước hết phải phù hợp với những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể tại mỗi cơ quan, đơn vị. Nhưng dù cơ quan, đơn vị, đó
thuộc loại hình nào thì việc quản lý tài chính cũng phải tuân thủ theo một số nguyên
tắc quản lý tài chính như sau:
Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị phải tuân theo chế độ, định
mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu nội bộ đã được duyệt để cơ quan, đơn vị đó hoạt động liên tục và hiệu quả.
Trách nhiệm quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị thuộc về cơ quan, đơn vị mà
người đứng đầu chịu trách nhiệm ở đây chính là người lãnh đạo của cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị cần phải tôn trọng dự toán
năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán cần được cơ quan có thẩm

quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt những chức
năng và nhiệm vụ của mình.
1.2 Quy trình và phân cấp quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
1.2.1 Quy trình quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị được tiến hành theo chu trình bao gồm ba
bước: bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán thu chi tài chính, sau đó là quản lý việc
chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết toán thu chi tài chính. [29]
* Lập dự toán
Lập dự toán thu chi tài chính trong mỗi cơ quan, đơn vị là khâu mở đường quan trọng
mang ý nghĩa quyết định đến toán bộ quá trình quản lý tài chính trong tổ chức. Bởi nó
là cơ sở thực hiện và dẫn dắt toàn bộ quá trình thực hiện quản lý tài chính sau này của
cơ quan, đơn vị.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài chính và hướng
dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm

9


quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho
năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà
nước quy định cơ quan, đơn vị lập dự toán thu và dự toán chi tài chính theo đúng chế
độ quy định. .
* Thực hiện dự toán
Trong quá trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị tuyệt đối chấp hành dự toán thu
chi tài chính hành năm đã được duyệt theo chế độ chính sách của Nhà nước và toàn bộ
các khoản thu chi trên thực tế phải được căn cứ trên các văn bản quy định pháp luật có
liên quan và dựa trên cơ sở cân đối giữa thu và chi.
Các cơ quan, đơn vị phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để thực hiện chi qua Kho
bạc nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN và được mở tài khoản tại ngân
hàng hoặc tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản thu thi của các hoạt động khác

của đơn vị như hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ.
* Quyết toán
Đây là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị. Cuối
quý, cuối năm các cơ quan, đơn vị phải tiến hành lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán thu chi tài chính về tình hình sử dụng nguồn tài chính để gửi đến các cơ quan
chức năng theo quy định. Báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị phản
ánh tổng hợp tính hình tài sản, thu chi và kết quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ
quan, đơn vị nhằm cung cấp thông tin tài chính của đơn vị giúp cho việc đánh giá tình
hình và thực trạng của cơ quan, đơn vị.
1.2.2 Cấp dự toán và quản lý tài chính theo cấp dự toán
Các cơ quan HCNN trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc được thống nhất tổ
chức thành các đơn vị dự toán các cấp: Đơn vị dự toán cấp I, Đơn vị dự toán cấp II,
Đơn vị dự toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp chính quyền
tương ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách năm xuống cho đơn vị
cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách năm của cấp mình và cấp dưới trực thuộc.

10


Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, có nhiệm vụ nhận dự toán
ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp III, có trách
nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí của cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí từ đơn vị cấp II
hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu không có cấp II, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý kinh phí của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới.
1.2.3 Phân cấp trách nhiệm và kiểm soát tài chính trong đơn vị
Như đã nêu ở trên, nguồn kinh phí để các cơ quan nhà nước hoạt động, có thể là hoàn
toàn từ NSNN hoặc một phần từ NSNN. Ngân sách nhà nước, quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước, lâu nay luôn xảy ra mâu thuẫn giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi. Để

giảm thiểu mâu thuẫn này, cũng đồng thời trao quyền chủ động cho chính quyền địa
phương, cho các cơ quan nhà nước, Chính phủ đã tiến hành phân cấp ngân sách, tạo
điều kiện cho địa phương phát huy tính chủ động sáng tạo của mình, góp phần thiết
thực trong việc lành mạnh hóa NSNN. Còn đối với các cơ quan nhà nước, Nhà nước
phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm soát hoạt động tài chính trong cơ quan, đơn vị
cho chính cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, mỗi cơ quan, đơn vị tự xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Trong đó, thể hiện rõ quyền tự chịu trách nhiệm của mỗi
cơ quan, đơn vị đối với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước được cấp để cơ quan
thực hiện nhiệm vụ của mình. Chính phủ cũng quy định rất rõ quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cụ thể ở các Nghị định
130 (đối với cơ quan hành chính) và Nghị định 43 (đối với đơn vị sự nghiệp). Đây
được xem là hình thức phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm soát hoạt động tài chính
cho cơ quan nhà nước tiên tiến hiện nay của nhà nước, và người chịu trách nhiệm
chính là thủ trưởng đơn vi.
1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Tổ chức bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị bao gồm: Lãnh
đạo tổ chức công, Trưởng Phòng tài chính kế toán, Phòng tài chính kế toán, Trưởng
các phòng bộ phận trong tổ chức.

11


Ban lãnh đạo

Trưởng phòng tài chính kế toán

Các phòng, bộ
phận thuộc tổ
chức


Phòng tài chính
kế toán

Các phòng, bộ
phận thuộc tổ
chức

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính
1.2.5 Xác định nhiệm vụ chi tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước
Ở mỗi cơ quan, đơn vị, các khoản chi được chia thành hai loại: các khoản chi hoạt
động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không thường xuyên.
* Các khoản chi thường xuyên: chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị là khoản
chi để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị bao gồm: chi lương,
phụ cấp và các khoản đóng góp; chi vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc;
chi hội nghị, công tác phí; chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, đoàn vào; chi sửa chữa tài
sản cố định; chi nghiệp vụ chuyên môn,… Chi thường xuyên ít có biến động lớn qua
các năm, các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Tính ổn định của
chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi
bộ phận của cơ quan, đơn vị phải thực hiện.
* Các khoản chi không thường xuyên: gồm những khoản chi để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, các khoản chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ viên chức, các khoản chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản
chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do Nhà
nước quy định, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, chi thực hiện
tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định, chi đầu tư phát triển bao gồm:

12



chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi thực hiện các dự án từ nguồn
vốn viện trợ nước ngoài, chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản chi
khác theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ các khoản chi đáp ứng nhu
cầu thưc hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, quản lý có
hiệu quả các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên trong các cơ quan đơn vị.
1.3 Cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
1.3.1 Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước
Để có được khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính, trước tiên ta tìm hiểu các khái niệm
cơ chế là gì, tự chủ là gì ?
Theo từ điển tiếng Việt, “cơ chế” là cách thức mà theo đó một quá trình được thực
hiện, hay có thể nói cơ chế là cách thức do con người xác định để thực hiện một quá
trình nhất định theo định hướng và ý chí chủ quan của con người. “Tự chủ” là việc tự
điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc của tổ chức không bị cá nhân hoặc
tổ chức khác chi phối. Tự chủ là quyền quản lý, điều hành, kiểm soát. Trong phạm trù
về tự chủ tài chính được hiểu là quyền tự mình kiểm soát, điều hành, tổ chức, quản lý
sử dụng và khai thác các nguồn nguồn lực của cá nhân hoặc tổ chức mà không bị các
cá nhân hoặc tổ chức khác chi phối.
Qua khái niệm trên có thể thấy cơ chế là quá trình các chủ thể sử dụng quyền tự mình
quản lý, điều hành, khai thác, kiểm soát, sử dụng các nguồn lực của các cá nhân, tổ
chức theo cách thức, định hướng, ý chí chủ quan của con người để đạt được những
mục tiêu, định hướng nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước có thể được thay đổi qua
các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, Cơ chế quản lý tài chính đối
với cơ quan quản lý nhà nước là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử


13


dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
130/2005/NĐ-CP.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là cơ chế nhà nước phân cấp cho đơn
vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn
thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tự chủ các mặt về hoạt động tài chính giúp các đơn vị tự chủ các nguồn thu, nhằm
tăng cường khả năng khai thác các nguồn thu hợp pháp của đơn vị. Các đơn vị được
giao nhiệm vụ và giao khoán kinh phí tương ứng với nhiệm vụ được giao. Bên cạnh
đó, các đơn vị cũng được chủ động sử dụng kinh phí theo nhu cầu nhiệm vụ của đơn vị
trong phạm vi nguồn kinh phí được giao khoán. Nếu đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm,
phần tiết kiệm đó được quyết định sử dụng tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong
đơn vị.
Tự chủ về tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động là sau khi tuyển dụng, đơn vị được tự
chủ trong việc sắp xếp, phân công cán bộ công chức đảm bảo theo yêu cầu và hiệu quả
trong công việc. Nếu đơn vị sử dụng ít hơn số biên chế được giao thì vẫn được NSNN
cấp kinh phí đủ với số chỉ tiêu biên chế được giao.
1.3.2 Mục tiêu của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
Một là, tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và
nhiệm vụ được giao
Hai là, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
Ba là, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng
thu nhập cho cán bộ, công chức.


14


Bốn là, thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật.
1.3.3 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; không tăng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính được giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức.
1.3.4 Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
* Về biên chế
Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công việc để
bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan. Được điều động cán bộ, công chức
trong nội bộ cơ quan.
Trường hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ quan vẫn được
bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.
Được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động đối với một số chức danh
theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành chính được giao.
* Về kinh phí quản lý hành chính
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các quan thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau:
+ Ngân sách nhà nước cấp;
+ Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định;
+ Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Với các khoản thu từ phí, lệ phí được để lại và các khoản thu khác: việc xác định mức
phí, lệ phí được trích lại đảm bảo hoạt động phục vụ căn cứ vào các văn bản do cơ quan


15


×