Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây dựng của trung tâm kiểm định xây dựng bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN BÁ ĐƯƠNG

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN BÁ ĐƯƠNG

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CỦA TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8 58 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS TS LÊ VĂN HÙNG



NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Đương

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ Trường Đại học Thủy lợi, đặc
biệt là: Phòng đào tạo đại học và sau đại học; Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng
Miền Trung; thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng; Khoa Công trình
đã giúp đỡ và giảng dạy trong thời gian học tập tại trường. Tác giả trân trọng cám ơn
PGS.TS Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình và những ý kiến về chuyên môn quý báu
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả trân trọng cám ơn Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận và các cơ quan,
đơn vị đã cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1

2.

Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2

3.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3

5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa năng lực thực tiễn của đề tài .................................... 3


6.

Kết quả đạt được ..................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ........................ 5
1.1

Tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng ................................................ 5

1.2 Quá trình phát triển của Việt Nam về khung pháp lý đối với công tác tư vấn
đầu tư xây dựng .......................................................................................................... 8
1.3

Những bất cập về năng lực thực tế và hồ sơ năng lực trong quản lý xây dựng ..
......................................................................................................................... 13

1.4

Một số sự cố công trình xây dựng liên quan đến công tác tư vấn xây dựng .. 15

Kết luận chương 1 .................................................................................................... 19
XÂY DỰNG
2.1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
........................................................................................................... 20

Khái quát về tư vấn xây dựng và những qui định của pháp luật .................... 20

2.1.1


Khái quát về tư vấn xây dựng .................................................................. 20

2.1.2
dựng

Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng trong công tác tư vấn đầu tư xây
21

2.2

Nghiên cứu về năng lực của tổ chức và cá nhân về tư vấn xây dựng ............. 23

2.2.1

Khái niệm về năng lực tư vấn xây dựng .................................................. 23

2.2.2

Những yếu tố cấu thành năng lực của cá nhân về tư vấn xây dựng ......... 24

2.2.3

Năng lực của tổ chức (đơn vị) tư vấn ....................................................... 28

2.2.4

Những tồn tại cần khắc phục trong công tác tư vấn đầu tư xây dựng ...... 32

2.3 Những yêu cầu chủ yếu về năng lực tư vấn thí nghiệm và kiểm định công trình
xây dựng ................................................................................................................... 32

2.3.1

Về phòng thí nghiệm LAS XD hợp chuẩn ............................................... 32
iii


2.3.2

Về năng lực tư vấn kiểm định công trình xây dựng ................................. 34

Kết luận chương 2 .................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TƯ VẤN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
BÌNH THUẬN ........................................................................................................... 40
3.1

Giới thiệu chung về Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ................. 40

3.1.1

Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ 40

3.1.2

Tổ chức bộ máy, nhân sự ......................................................................... 41

3.1.3

Các lĩnh vực hoạt động về Tư vấn đầu tư xây dựng ................................ 42


3.1.4

Các hợp đồng tư vấn điển hình Trung tâm đã thực hiện .......................... 44

3.2 Thực trạng về năng lực tư vấn đầu tư xây dựng tại Trung tâm Kiểm định xây
dựng Bình Thuận ...................................................................................................... 46
3.2.1

Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm .................................................... 46

3.2.2

Hệ thống quản lý chất lượng .................................................................... 55

3.2.3

Năng lực quản lý và điều hành nhân sự ................................................... 56

3.2.4

Công tác marketing, xây dựng thương hiệu của Trung tâm..................... 57

3.2.5

Trang thiết bị và phần mềm ..................................................................... 64

3.3 Đánh giá chung về năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình
Thuận ........................................................................................................................ 72
3.3.1


Tính đặc thù của Trung tâm ..................................................................... 72

3.3.2

Các mặt đã đạt được ................................................................................. 73

3.3.3

Các mặt còn hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 74

3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận ............................................................................................... 76
3.4.1

Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 76

3.4.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh tác
động đến hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng trong thời gian tới .......................... 77
3.4.3

Đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm ........................................... 78

3.4.4 Các giải pháp cụ thể để thực thi chiến lược và nâng cao năng lực Tư vấn
đầu tư xây dựng của Trung tâm ............................................................................ 79
3.4.5 Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh trong công tác thí nghiệm, kiểm
định chất lượng công trình xây dựng .................................................................... 83
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 90
iv



1. Kết luận..................................................................................................................... 90
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 91
2.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngành xây dựng ........................................................ 91
2.2. Kiến nghị với Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận ............................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 92

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sự cố vỡ đập Z 20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh .................................................. 15
Hình 1.2 Sự cố sập sàn bê tông Khách sạn Tân Khải Hoàn ......................................... 16
Hình 1.3 Sự cố vỡ Đập Thủy điện Ia Krêl 2................................................................. 17
Hình 1.4 Sự cố sập sàn thao tác thi công Nhà nuôi Chim Yến .................................... 18
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ......................... 46
Hình 3.2 Trình độ đào tạo của viên chức thuộc Trung tâm (không kể các chuyên gia)59
Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ số năm kinh nghiệm của cán bộ Trung tâm ............................. 60
Hình 3.4 Biểu đồ tỷ lệ độ tuổi của cán bộ Trung tâm .................................................. 61
Hình 3.5 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu các năm từ 2013-2017 ................................. 71
Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm..... 82

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Số dự án trong lĩnh vực thí nghiệm vật liệu, cấu kiện công trình xây dựng . 42
Bảng 3.2 Số dự án trong lĩnh vực Kiểm định công trình xây dựng ............................. 42
Bảng 3.3 Số dự án trong công tác Thẩm tra thiết kế-Dự toán ...................................... 43
Bảng 3.4 Số dự án trong công tác Tư vấn Giám sát chất lượng thi công ..................... 43

Bảng 3.5 Các hợp đồng Trung tâm thực hiện trong những năm gần đây .................... 44
Bảng 3.6 Trình độ đào tạo của các viên chức của Trung tâm (không kể các chuyên gia)
...................................................................................................................................... 58
Bảng 3.7 Thâm niên công tác của các cán bộ ở Trung tâm.......................................... 59
Bảng 3.8 Độ tuổi của các cán bộ ở Trung tâm ............................................................. 60
Bảng 3.9 Hồ sơ năng lực Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận tháng 5/2018
[37]................................................................................................................................ 61
Bảng 3.10 - Bảng thống kê các kỹ sư có chứng chỉ hành nghề HĐXD ....................... 62
Bảng 3.11 - Bảng thống kê năng lực Tư vấn xây dựng của Trung tâm 01/2019 ......... 63
Bảng 3.12 - Thiết bị hiện có của Trung tâm ................................................................. 64
Bảng 3.13 - Thống kê các phần mềm mà Trung tâm đang ứng dụng .......................... 69
Bảng 3.14 - Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của Trung tâm từ năm
2013-2017 ..................................................................................................................... 70
Bảng 3.15- Các phần mềm cần nâng cấp sử dụng (trong đơn vị) ................................ 88

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTC

Bản vẽ thi công

DN


Doanh nghiệp

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HĐXD

Hoạt động xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

XDCT

Xây dựng công trình


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ “tư vấn” trở nên phổ biến ở đất nước ta từ những năm cuối thế kỷ trước,
nhiều ngành tư vấn đã trở thành một nghề và đặc biệt được coi trọng như: tư vấn pháp
luật, tư vấn xây dựng, tư vấn kinh tế, tư vấn khám chữa bệnh…Nghe đến tư vấn là
người ta đều hình dung ra hình ảnh những người trí thức hiểu biết về pháp luật, về
từng ngành kinh tế, kỹ thuật mà họ tư vấn, là những người “trên thông thiên văn, dưới
tường địa lý”, đồng thời là người có đạo đức nghề nghiệp, trung thực trong công việc
của mình; hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
không chỉ là hoạt động mang tính hoạt động nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy về kinh tế,
kỹ thuật cao cho xã hội. Riêng về hoạt động tư vấn xây dựng, từ những năm 2.000,
nhiều tổ chức tư vấn của nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập như: các Công ty Tư
vấn xây dựng ra đời trên cơ sở sắp xếp lại các Viện Quy hoạch, thiết kế; các Công ty
Tư vấn chuyên ngành trực thuộc các Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các
Sở chuyên ngành xây dựng; những năm gần đây rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập, trong đó có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện
nay trên cả nước có khoảng trên 3.000 tổ chức tư vấn xây dựng, đang quản lý và hợp
tác với hàng vạn kỹ sư, kiến trúc sư, các nhà khoa học trên cả nước thực hiện Tư vấn
xây dựng. Theo quy định hiện hành thì Tư vấn xây dựng được gọi là “Tư vấn đầu tư
xây dựng”, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát,
thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và
công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Bên cạnh sự phát
triển quá nhanh về số lượng, còn nhiều vấn đề tồn tại về chất lượng công tác tư vấn,
năng lực của các tổ chức tư vấn còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt không lành mạnh dẫn
tới một số công ty tư vấn phải giải thể; ưu thế cạnh tranh của tư vấn trong nước đối với
các công ty nước ngoài còn kém, việc quản lý và các cơ chế chính sách đối với các tổ
chức tư vấn còn nhiều vấn đề phức tạp. Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải

nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt các diễn biến của hoạt động dịch vụ để tự đổi mới việc tổ
chức, quản lý đến củng cố năng lực đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư nhằm đáp ứng yêu cầu
1


ngày càng cao của thị trường tư vấn đầu tư xây dựng.Với chính sách mở cửa thị trường
xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn xây dựng Việt Nam sẽ học hỏi được quy
trình, kỹ thuật, kỹ năng quản lý của họ để nâng cao được kiến thức về công nghệ, nắm
bắt được thị trường quốc tế. Nhưng do khả năng, trình độ, nguồn vốn còn hạn chế nên
trong mối quan hệ giữa tư vấn trong nước và tư vấn nước ngoài, tư vấn xây dựng Việt
Nam thường đóng vai trò là nhà thầu phụ; các nhà thầu chính nước ngoài chỉ dành cơ
hội cho nhà thầu phụ trong nước thực hiện một số phần việc rất nhỏ, từ đó doanh thu
và lợi nhuận mang lại thấp. Thách thức, cơ hội và áp lực đan xen đòi hỏi bản lĩnh và
sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn đầu tư xây dựng trong nước có bước đi thích
hợp, khai thác thế lợi, hạn chế tiêu cực, từng bước, bắt kịp với trình độ quốc tế, tiến tới
mục tiêu vươn ra bên ngoài ngày càng lớn. Theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014, từ năm 2015 đến nay Chính phủ, các Bộ, ngành đã ban hành hàng loạt các quy
định, chính sách có liên quan đến quản lý loại hình hoạt động dịch vụ này; những
chính sách đó đã và đang phát huy hiệu quả trong việc quản lý trên toàn quốc. Việc
nghiên cứu để nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng trên con đường hội nhập là
một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài. Đối với các tổ chức sự nghiệp thực hiện
Tư vấn đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ nhưng là cánh tay nối dài của các cơ
quan quản lý về chất lượng công trình xây dựng, do đó việc nghiên cứu để đề xuất các
giải pháp “Nghiên cứu nâng cao năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm
Kiểm định xây dựng Bình Thuận” là rất cần thiết và thiết thực với cá nhân tác giả
cũng như các học viên, người quản lý khác đang công tác tại các tổ chức sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư xây dựng trên toàn quốc.

2. Mục đích của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Tư vấn đầu tư xây dựng, năng

lực Tư vấn đầu tư xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực Tư vấn
đầu tư xây dựng. Tìm ra những hạn chế khách quan và chủ quan trong công tác tư vấn
đầu tư xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn đầu tư xây
dựng của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.

2


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận
và khoa học và thực tiễn; dùng phương pháp: điều tra, khảo sát, thống kê, phương
pháp phân tích hệ thống. Đồng thời tác giả nghiên cứu các quy định của Nhà nước
hiện hành để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong
điều kiện Việt Nam hiện nay.
Tác giả sử dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu:
 Phương pháp nghiên cứu tổng quan;
 Phương pháp phân tích lý luận và hệ thống;
 Phân tích hệ thống pháp luật đối chiếu với thực tiễn;
 Phương pháp chuyên gia.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực hoạt động và các giải pháp nâng cao năng
lực hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng
nói chung và của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận nói riêng.
4.2.


Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu lĩnh vực tư vấn giám định, thí nghiệm, kiểm định các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc các Sở Xây
dựng trên toàn quốc trong đó tập đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu ở Trung tâm Kiểm định
xây dựng Bình Thuận.

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa năng lực thực tiễn của đề tài
5.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài
3


Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về Tư vấn đầu tư xây
dựng; ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc đưa ra giải pháp nâng cao năng lực
Tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp.
5.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Khảo sát, thống kê, phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây
dựng của một số doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và Trung tâm Kiểm định xây dựng
Bình Thuận.

6. Kết quả đạt được
- Nắm bắt được tổng quát về các công tác Tư vấn đầu tư xây dựng hiện nay.
- Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn đầu tư xây dựng
và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
- Nêu ra những bất cập về hành lang pháp lý đang áp dụng, các quy định hiện hành ảnh

hưởng đến năng lực Tư vấn đầu tư xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của công tác tư vấn đầu tư xây dựng tại
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, từ đó rút ra những kết quả đạt được;
những mặt còn tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực Tư
vấn đầu tư xây dựng của Trung tâm.

4


TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về công tác tư vấn đầu tư xây dựng
Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng
như phi sản xuất vật chất bằng các hình thức xây dựng mới, sửa chửa, cải tạo, khôi
phục và mở rộng chúng. Đó là lao động của toàn xã hội tạo nên cơ sở vật chất để phát
triển kinh tế, nơi ở và cuộc sống văn hoá cho mọi người, thể hiện sự tiến lên và phồn
vinh của đất nước. Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng, nó
giữ vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi gia đình và sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân.
Theo Điều 3 Luật Xây dựng 2014, Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng,
thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng [1].
Quá trình đầu tư là quá trình bỏ vốn mua nguyên vật liệu, lao động cùng với các tài
nguyên khác để tạo thành tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể
các hoạt động để vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân.
Quá trình đầu tư được coi là một hệ thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Nội dung
của sự vận động và phát triển của hệ thống này được thực hiện qua giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng công trình, đưa công trình vào khai

thác sử dụng.
Quá trình đầu tư phải được tuân theo trình tự đầu tư và xây dựng do Nhà nước quy
định. Để đầu tư xây dựng công trình cần phải có các đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng để
thực hiện trong quá trình đầu tư dự án. Các đơn vị Tư vấn đầu tư xây dựng, kể cả các
tổ chức Tư vấn nước ngoài khi làm việc cho các dự án ở Việt Nam cũng cần được tư
vấn thủ tục pháp lý để được cấp giấy phép thực hiện. Quá trình đầu tư xây dựng công
trình bao gồm 03 giai đoạn, các giai đoạn thực hiện đều có sự tham gia của công tác
Tư vấn đầu tư xây dựng.
5


* Giai đoạn chuẩn bị dự án
Để đồng vốn đầu tư đạt được hiệu quả cao nhất thì Chủ đầu tư biết nên đầu tư vào lĩnh
vực nào, với số vốn đầu tư là bao nhiêu, vào nơi nào, đầu tư vào thời gian nào là có lợi
nhất trong mỗi giai đoạn đầu tư. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị dự án
và giai đoạn này là cơ sở của việc quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
Trong giai đoạn này cần thực hiện các công việc sau đây:
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng để xem xét.
Kết thúc giai đoạn này khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền.
Ở giai đoạn này Nhà thầu Tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện các công tác như: Tư vấn
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Tư vấn thẩm tra để phục
vụ công tác thẩm định.
* Giai đoạn thực hiện hiện dự án:
Giai đoạn thực hiện dự án giữ vai trò quan trọng quyết định việc thực hiện quá trình
đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, ở
giai đoạn này trước hết phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
- Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng);
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
6


Giám sát thi công xây dựng;
Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;
Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
Ở giai đoạn này Nhà thầu Tư vấn đầu tư xây dựng có thể thực hiện các công tác như:
Tư vấn thiết kế công trình xây dựng;
Tư vấn quản lý dự án;
Tư vấn thẩm tra Thiết kế-Dự toán để phục vụ công tác thẩm định;
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và lựa chọn kết quả đấu thầu;
Tư vấn giám sát chất lượng thi công;
Tư vấn thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
Tư vấn kiểm tra hồ hồ sơ nghiệm thu.
* Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn trước,
đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Những thiếu sót
ở khâu lập dự án tư vấn đầu tư xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong việc vận hành
kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt mức khả năng của Chủ
đầu tư làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả.
Do đó phải nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án đầu tư xây dựng để dự án đưa vào vận
hành khai thác vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu
hồi vốn và lợi nhuận.

Giai đoạn này gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình
xây dựng:
Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và
công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định.
7


Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã được xây lắp xong
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu. Hồ sơ bàn giao phải
đầy đủ theo pháp luật về xây dựng và phải nộp lưu trữ theo theo quy định hiện hành.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư
quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục
công việc theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP. [2]
1.2 Quá trình phát triển của Việt Nam về khung pháp lý đối với công tác tư vấn
đầu tư xây dựng
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
Hình thức pháp luật được hiểu là cách thức mà Nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của
mình. Ý chí của Nhà nước được cụ thể hoá bằng những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung. Ở nước ta, hình thức pháp luật là Văn bản quy phạm pháp luật (chúng ta không
thừa nhân tập quán pháp, tiền lệ pháp là hình thức pháp luật, tuy rằng nhiều nước trên
thế giới có thừa nhận các hình thức này).
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật trong xây dựng: được hiểu là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động xây
dựng và những hoạt động khác có liên quan đến xây dựng. Pháp luật trong xây dựng là

một bộ phận nằm trong hệ thống pháp luật của mỗi Quốc gia.
Ở nước ta, trong Bộ luật Hồng Đức (thời nhà Lê) đã có một số điều nói về xây dựng,
quy định việc xây nhà của Vua, của quan và của dân theo đẳng cấp của chế độ phong
kiến. Trong thời kỳ cuối của triều Nguyễn, thời kỳ Pháp thuộc đã có nhiều văn bản
pháp luật quy định trong việc xây dựng. "Bộ sưu tập các thể lệ xây cất" của chính

8


quyền Sài Gòn xuất bản năm 1970 có 51 văn bản bao gồm các Dụ, Sắc luật, Nghị
định, Thông tư tính từ năm 1903 cho đến trước ngày miền Nam được giải phóng …
Sự cần thiết của các quy định luật pháp xây dựng xuất phát từ đặc điểm của công trình
xây dựng và hoạt động xây dựng:
- Công trình xây dựng gắn liền với đất nên cần có mặt bằng được chuẩn bị sẵn, là sản
phẩm có tuổi thọ lâu dài và giá trị lớn, có liên quan đến tính mạng, sức khỏe và tài sản
của những người sinh sống, làm việc và lui tới trong đó;
- Việc xây dựng công trình thực hiện theo đặt hàng sản xuất đơn chiếc ở ngoài trời
trong thời gian dài, nhiều bộ phận khi sản xuất xong thì bị che khuất nên không kiểm
tra được, trong quá trình xây dựng thì các hoạt động sản xuất và giao dịch cùng đồng
thời diễn ra, đan chéo với nhau, vì vậy hợp đồng xây dựng rất phức tạp do phải tiên
liệu nhiều tình huống và quản lý nhiều rủi ro, bất trắc. Công trình xây dựng có quy mô
rất khác nhau, từ ngôi nhà nhỏ chỉ cần một số người thợ xây dựng đến công trình thủy
điện lớn với hàng vạn công nhân trên công trường.
Do các đặc điểm nói trên của công trình xây dựng và hoạt động xây dựng nên pháp
luật xây dựng gồm hai nhóm chính là:
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm xây dựng (gọi chung là quy chuẩn) có liên quan
với công trình xây dựng mà các khâu khảo sát, thiết kế và thi công phải tuân thủ;
- Các quy định pháp luật về các quan hệ hành chính, kinh tế và dân sự trong hoạt động
xây dựng.
Quy chuẩn xây dựng là tập hợp các quy tắc nhằm đảm bảo tuổi thọ công trình cũng

như mức độ tối thiểu về mặt an toàn, bảo vệ sức khỏe và phúc lợi chung có liên quan
đến việc xây dựng và sử dụng công trình. Các kỹ sư, kiến trúc sư, cán bộ thi công,
giám sát, thanh tra xây dựng, và các công ty sản xuất và cung ứng vật tư, công ty bảo
hiểm, quản lý bất động sản v.v. đều phải am hiểu và chấp hành quy chuẩn xây dựng.
Các nước phát triển đều có quy chuẩn xây dựng của nước mình, nhưng cũng có nước
(như Hoa Kỳ) chủ yếu áp dụng quy chuẩn xây dựng do Hội đồng quy chuẩn quốc tế
(International Code Council/ ICC) soạn thảo, gồm 14 nhóm Quy chuẩn quốc tế
(International Codes, còn gọi là i-codes), như Quy chuẩn quốc tế về nhà ở, Phòng
9


chống cháy, Bảo tồn năng lượng, Đường ống, Cơ khí … Hay như các nước thuộc
Cộng đồng Châu Âu từ tháng 3/2010 đã dừng áp dụng quy chuẩn quốc gia để chuyển
sang áp dụng Quy chuẩn Châu Âu (Eurocodes) thống nhất do Ủy ban Châu Âu về tiêu
chuẩn hóa soạn thảo.
Hoạt động xây dựng phân biệt hai loại hình:
- Hoạt động đầu tư xây dựng, còn gọi là công tác kiến thiết cơ bản, bao gồm toàn bộ
quá trình chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tổ chức khảo sát địa chất
thủy văn và công tác thiết kế, chuẩn bị mặt bằng đất đai, chọn nhà thầu cung ứng trang
thiết bị và nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát để thực hiện quá trình xây lắp và
nghiêm thu bàn giao công trình vào sử dụng;
- Hoạt động xây lắp chỉ bao gồm các hoạt động trong quá trình thi công, lắp đặt,
nghiệm thu, bàn giao.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật xây dựng là các quan hệ xã hội trong hoạt động
xây dựng, bao gồm quan hệ quản lý hành chính, quan hệ hợp tác kinh tế và quan hệ
dân sự:
- Quan hệ quản lý hành chính diễn ra giữa bên quản lý, là các cơ quan quản lý hành
chính, với bên bị quản lý, là các bên tham gia hoạt động xây dựng. Quan hệ này bao
gồm hai mặt, một mặt là công tác quy hoạch, chỉ đạo, phối hợp và phục vụ, mặt khác
là kiểm tra, giám sát và điều tiết. Các quy định pháp luật về quan hệ quản lý hành

chính chủ yếu là: Quy hoạch, đất đai; trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng; Giấy phép xây
dựng; Bảo vệ môi trường.
- Quan hệ hợp tác kinh tế diễn ra giữa các chủ thể kinh tế tham gia quá trình đầu tư
xây dựng như chủ dự án, chủ sử dụng đất, tổ chức tín dụng, tư vấn khảo sát thiết kế,
nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng vật tư, nhà thầu quản lý dự án, nhà thầu giám sát
… Đây là quan hệ bình đẳng dựa trên nguyên tắc tự nguyện và thường thông qua ký
kết hợp đồng kinh tế. Nhìn chung, các quy định pháp luật về quan hệ hợp tác kinh tế
chủ yếu là: Trong công tác khảo sát, thiết kế; hoạt động đấu thầu và giao nhận thầu;
thu mua, cung ứng vật tư, thiết bị; trong dịch vụ quản lý dự án, dịch vụ giám sát thi

10


công, dịch vụ cung ứng nhân lực và cho thuê máy xây dựng; Hợp đồng xây dựng; Bảo
hiểm xây dựng, Xử lý tranh chấp, khiếu nại.
- Quan hệ dân sự là các quan hệ quyền lợi và nghĩa vụ nẩy sinh giữa các công dân và
các pháp nhân trong hoạt động xây dựng, như vấn đề về lực lượng lao động và an toàn
lao động, bồi thường thiệt hại …
Có thể thấy các quan hệ trong hoạt động xây dựng rất đa dạng và phức tạp, vì vậy
không thể tạo khuôn khổ pháp lý cho chúng chỉ bằng một luật, mà cần có nhiều luật
cùng với các văn bản pháp quy dưới luật, hình thành hệ thống pháp luật xây dựng.
Các văn bản luật: Văn bản luật là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan lập
pháp (Quốc hội, Nghị viện) ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức được quy định
trong Hiến pháp.
Văn bản luật có hai hình thức: Hiến pháp và Đạo luật (hoặc Bộ luật). Ví dụ: Bộ luật
Dân sự; Bộ luật Hình sự; Luật Đầu tư nước ngoài (đạo luật).Trong đó Hiến pháp là
luật cơ bản quy định những vấn đề quan trọng nhất của một nước; tổ chức và hoạt
động bộ máy Nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
Các văn bản dưới luật: Các văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do

cơ quan Nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy
định, những văn bản này có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành các văn bản luật.
Văn bản dưới luật gồm:
Pháp lệnh do ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết đinh; Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ;
Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
11


Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Quyết định, Chỉ thị,
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị-xã hội;
Nghị quyết của HĐND;
Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Các văn bản pháp luật Xây dựng Việt Nam: là một bộ phận nằm trong hệ thống pháp
luật của nước ta. Các văn bản pháp luật xây dựng ở nước ta hiện nay được quy định ở
nhiều văn bản khác nhau bao gồm cả các văn bản luật do Quốc hội ban hành (Luật xây
dựng, Luật đấu thầu, Luật đầu tư) và các văn bản dưới luật chủ yếu là các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các Bộ có liên quan
Pháp luật trong xây dựng được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật (được quy
định ở các văn bản khác nhau) đo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng và những hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng.
Hoạt động xây dựng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ vừa mang
tính thẩm mỹ sáng tạo thể hiện truyền thống văn hoá, văn minh hiện đại của mỗi quốc

gia. Hoạt động này rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn từ khâu khảo sát, lập dự án,
duyệt dự án, thiết kế tổ chức thi công, đưa công trình vào sử dụng, ... tất cả những
công đoạn đó khi tiến hành đều phải dựa trên những quy định của pháp luật nhằm đảm
bảo hiệu quả, chất lượng của công trình.
Các văn bản liên quan đến hoạt động Xây dựng Việt Nam:
Các văn bản luật: Bộ luật Dân sự [3], Luật Đất đai [4], Luật Bảo vệ môi trường [5],
Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân [6], Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam [7], Bộ luật
Lao động [8], Luật Doanh nghiệp [9], …..
Các văn bản dưới luật: Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định, Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam và các công văn, văn bản của các cơ quan có thẩm quyền
12


Đối với công tác Tư vấn xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng 2003 [10] và
khái niệm Tư vấn đầu tư xây dựng được điều chỉnh bởi Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 [1] của Quốc hội khóa XIII và các văn bản quy phạm
pháp luật dưới luật như: Nghị định số 32/2015/NĐ- CP ngày 25/3/2015 [11] của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 [12] của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng; Nghị định 59/2015/CĐ-CP ngày 18/6/2005 [2] của chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 100/2018/NĐ-CP [13] ngày 16/7/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều về điều kiện đầu tư kinh doanh.
1.3 Những bất cập về năng lực thực tế và hồ sơ năng lực trong quản lý xây dựng
Ngành xây dựng và thị trường xây dựng có vai trò ngày càng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, tác động lớn đến sự nghiệp phát triển và năng lực cạnh tranh quốc
gia, vì vậy khi bước vào thế kỷ 21 nhiều nước, kể cả nước phát triển và đang phát
triển, đã công bố chính sách phát triển ngành công nghiệp xây dựng (construction
industry). Ngoài ra, nhóm nước chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh
tế thị trường (gọi là các nước đang chuyển đổi, trong đó có Việt nam), vẫn còn gặp
phải ít nhiều những vấn đề đặc thù về mặt xây dựng chính sách, thể chế và khung pháp

lý cho ngành xây dựng.
Quá trình phát triển khung pháp lý qua các thời kỳ vẫn còn nhiều bất cập như: Luật có
hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Thông tư hướng dẫn để thực hiện, tuổi thọ các văn bản
ngắn chỉ được vài năm đã chỉnh sửa, thay thế đã làm ảnh hưởng đến công tác tư vấn
đầu tư xây dựng.
Quy định R28 trong công tác kiểm tra hồ sơ nghiệm thu còn bất cập khi R7 mác bê
tông 7 ngày đã đạt cường độ, nhưng 28 ngày lại phải thí nghiệm tiếp để phù hợp với
quy định đối với công tác nghiệm thu.
Theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP [2] và các thông tư hướng dẫn thì các tổ
chức hoạt động tư tư vấn xây dựng phải được xếp hạng và phải được cấp chứng chỉ
họat động xây dựng mới được hoạt động, các tổ chức chưa được cấp thì được thực
hiện công trinh cấp IV. Khi Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa có
thông tư hướng dẫn thì các cơ quan chuyên môn về xây dựng không tổ chức thi sát
13


hạch được để cấp chứng chỉ có ghi hạng I, hạng II, hạng III, theo đó các doanh nghiệp
tổ chức tư vấn trước đây đã thực hiện tư vấn xây dựng các công cấp II nay không đủ
năng lực để thực hiện tư vấn công trình cấp II, riêng công tác kiểm định trước đây
không quy định phải có chứng chỉ hành nghề, nhiều địa phương chưa tổ chức thi nên
các tổ chức kiểm định không đủ hồ sơ để đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, từ đó mất
năng lực, không được tham gia hoạt động tư vấn kiểm định xây dựng; ngược lại những
tổ chức năng lực thực tế không đảm bảo nhưng hồ sơ trên giấy tờ đủ bằng nhiều cách
khác nhau thì lại được cấp chứng chỉ năng lực. Việc quy định tổ chức kiểm định Hạng
I phải có 10 người có chứng chỉ Hạng I là không khả thi và không cần thiết vì thực tế
về công tác kiểm định 01 công trình hoặc hang mục công trình không cần nhiều người
có chứng chỉ cùng thực hiện một lúc mà chỉ cần một các nhân chủ trì và các thành viên
khác tham gia với nhiều vai trò nhiệm vụ khác nhau. Mặt khác ở mỗi lĩnh vực hoạt
động xây dựng cần nhiều người như vậy thì một tổ chức Tư vấn phải cần hàng 100
người kỹ sư có chuyên môn phù hợp và chứng chỉ mới hoạt động được.

Đối với công trình HTKT có rất nhiều hạng mục như Điện chiếu sáng, nghĩa trang,
công viên, chất thải rắn, thiết bị… như vậy một tổ chức tư vấn không thể có đủ kỹ sư
có chuyên môn phù hợp với từng lĩnh vực này được, như vậy việc quy định cấp chứng
chỉ hành nghề HĐXD công trình HTKT không nên tách ra từng lĩnh vực nhỏ như vậy.
Việc quy định thời hạn cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức tối đa là 5 năm theo quy
định Nghị định 59/2015/NĐ-CP (hiện nay tối đa là 10 năm theo quy định tại Nghị định
100/2018/NĐ-CP) nhưng thực tế do một số chứng chỉ cấp trước đây không quy định
về hạng hoặc sắp hết hạn nên các Sở Xây dựng chỉ cấp chứng chỉ năng lực có thời hạn
vài tháng với lý do trong hồ sơ đề nghị có chứng chỉ sắp hết hạn. Việc chứng chỉ của
cá nhân hết hạn chỉ cần đi sát hạch là được cấp lại và thực tế năng lực của họ không
mất đi; việc cứ phải thường xuyên hoàn chỉnh hồ sơ để đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
làm ảnh hưởng đến HĐXD, năng lực, chi phí của các DN, tổ chức.
Hồ sơ năng lực thể hiện trong hồ sơ dự thầu không đúng năng lực thực tế của các tổ
chức tham gia đấu thầu;
Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý chuyên ngành chưa kịp thời.

14


Các quy định về xử phạt quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 Nghị định
121/2013/NĐ-CP [14] ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng làm hạn chế năng lực của các tổ chức thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, trong khi các quy định về quản lý chất lượng chỉ cấm
các tổ chức tư vấn giám sát không được kiểm định. Đến nay đã thay thế có sửa đổi bởi
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP [15] Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
1.4 Một số sự cố công trình xây dựng liên quan đến công tác tư vấn xây dựng
Năng lực tư vấn không đảm bảo, không giám sát được HĐXD là một trong những

nguyên nhân dẫn đến các sự cố công trình xây dựng.
 Sự cố vỡ đập Z20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh năm 2009

Hình 1.1 Sự cố vỡ đập Z 20 tại Hương Khê-Hà Tĩnh
Nguyên nhân: Chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu xây
lắp, đơn vị chủ quản lý đã chủ quan trong quá trình đầu tư xây dựng từ khâu thiết kế,
15


×