Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 97 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng không ít những thách
thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, đặc biệt công tác bán hàng là rất quan trọng. Khâu tiêu thụ thành
phẩm, hàng hóa là một khâu quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt
là với doanh nghiệp thương mại. Nếu các khâu khác tốt mà khâu tiêu thụ không
tốt thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, tốc độ vòng quay vốn chậm và nguy
cơ phá sản. Vì thế, công tác tổ chức bán hàng là một mặt xích rất quan trọng
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa một cách kịp thời,
chính xác nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý chủ động nắm bắt
được nhu cầu thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
có những biện pháp, chính sách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục đích vận
dụng những lý luận về kế toán bán hàng đã học được ở trường vào trong thực tế
như thế nào, để từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, tồn tại và đưa ra một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với
tình hình thực tế tại công ty cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Minh Giang và phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển phần mềm ứng dụng em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng” để làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn
chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến
của thầy cô và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

i

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển phần mềm ứng dụng, em đã học hỏi được nhiều kiến thực thức tế
tại công ty. Cùng với lý thuyết được học trong nhà trường và các kiến thức thực
tế tìm hiểu được, em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em đã lựa chọn đề
tài: ”Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng
dụng”. Dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Minh Giang, cùng với sự giúp đỡ
của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Vì thời gian tìm hiểu thực tế còn chưa nhiều và trình độ của bản thân còn
hạn chế nên khó có thể tránh được những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572


ii

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................................v
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS14)............................11
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính..........................................................................................................................................11
+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
thực tế........................................................................................................................................13
Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.......................13
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính chất đơn chiếc,
ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng...........................................................13
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của Doanh nghiệp............................................13
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân.................................13
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ......................................14
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu
cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ...............................14

Phương pháp nhập trước, xuất trước.........................................................................................14
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho................................................................................................................................14
+ Ưu điểm:................................................................................................................................14
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được thời gian
nhập của từng lô hàng cụ thể.....................................................................................................14
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu cho kế
toán ghi chép và công tác quản lý.............................................................................................14
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng cân
đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn............................................................................................14
+ Nhược điểm:..........................................................................................................................14
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho tương ứng với
giá của những lần nhập trước)...................................................................................................14
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục áp dụng
phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc tăng lên rất nhiều.14
Phương pháp nhập sau, xuất trước............................................................................................15
Hàng hóa nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược với phương
pháp nhập trước, xuất trước, chỉ thích hợp với giai đoạn lạm phát..........................................15
Ưu điểm: Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát với giá trị vốn của
hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù
hợp trong kế toán......................................................................................................................15
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của
hàng thay thế.............................................................................................................................15

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572


iii

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục số 08: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2017 và 2018..................83
Phụ lục số 09: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng
...................................................................................................................................................87
...................................................................................................................................................87
Phụ lục số 10: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm
ứng dụng....................................................................................................................................88
Phụ lục số 11: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
phần mềm ứng dụng..................................................................................................................89

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

iv

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Ký hiệu
TNHH
BTC
TNDN
GTGT
NKC
BCTC
KD
TK
LNST
DTBH
NSLĐ
DT


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

Chú giải
Trách nhiệm hữu hạn
Bộ tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Kinh doanh
Tài khoản
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Năng suất lao động
Doanh thu

v

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bán hàng giữ
vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì bán hàng là khâu cuối

cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động ở
khâu khác đều nhằm mục đích là bán được hàng, từ đó mới thực hiện mục tiêu
lợi nhuận.
Tối đa hóa lợi nhuận, tiết kiệm chi phí là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp
đều đặt ra. Để đạt được mục tiêu này, công tác bán hàng phải được chú ý, phân
phối hàng hóa hợp lý, hiệu quả. Do đó, công tác kế toán bán hàng phải chặt chẽ,
khoa học.
Kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh ngày càng phong phú,
đa dạng, vì thế kế toán Việt Nam cũng phát triển theo, không ngừng thay đổi để
phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Liên quan đến công tác kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại, kế toán Việt Nam quy định các chuẩn mực
VAS01, VAS02, VAS14. Chế độ kế toán hiện hành quy định, đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ thực hiện theo thông tư 133/2016/TT-BTC; đối với doanh
nghiệp lớn sẽ thực hiện theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
phần mềm, kế toán bán hàng đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin của kế toán
bán hàng kịp thời, chính xác thì sẽ giúp cho nhà quản trị phân tích, đưa ra được
những chính sách, dự án kinh doanh hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế bắt đầu từ năm 2017, công ty áp dụng kế toán
theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm
ứng dụng, em được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán
bán hàng tại công ty bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế như:
- Công ty có theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết tài
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

1


GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

khoản 131 theo đối tượng khách hàng nhưng vẫn chưa phản ánh được thời hạn
nợ cũng như thời gian thu hồi các khoản nợ này.
- Công ty chuyên doanh phần mềm nên lượng mặt hàng, loại hàng rất
nhiều. Vì thế việc theo dõi rất khó khăn, có thể xảy ra nhầm lẫn giữa các loại khi
ghi nhận doanh thu, từ đó có thể dẫn tới việc tính sai giá vốn.
Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư
và phát triển phần mềm ứng dụng”.
1.2. Ý nghĩa
Kết quả bán hàng phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Hiện
nay việc xác định kết quả bán hàng là rất quan trọng vì căn cứ vào đó các nhà
quản lý có thể biết được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt
hiệu quả hay không? Vì vậy kế toán bán giúp doanh nghiệp trong việc theo
dõi doanh thu của từng mặt hàng, nhằm đánh giá xem mặt hàng nào đnag đem
lại lợi nhuận nhất cho công ty. Từ đó định hướng phát triển trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt lý luận , khóa luận làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán
hàng theo chuẩn mực, chế độ hiện hành và các quy định có liên quan.
- Về mặt thực tiễn, đề tài dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán
bán hàng tại Công ty CP đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng . Đồng thời
thông qua việc đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn
chế còn tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các đề xuất về kế
toán bán hàng tại công ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán bán hàng
cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần
mềm ứng dụng”.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: Từ 01/01/2019 đến ngày 31/01/2019
+ Không gian: Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

2

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Địa điểm: Tầng 8, tòa nhà Licogi 13, số 164 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng
các phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo phương thức gặp mặt
trực tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập được
những thông tin chính xác và khách quan nhất.

Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và
cụ thể về kế toán bán hàng tại công ty. Nội dung phỏng vấn được trình bày trong
bảng điều tra (Phụ lục số 01).
Kết quả điều tra sẽ được tập hợp và tóm tắt trong phiếu kết quả điều tra
(Phụ lục số 02).Từ kết quả điều tra để đưa ra các kết luận về kế toán bán hàng
tại công ty nhằm hoàn thiện bài khóa luận.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích: Sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin
mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán bán hàng, từ đó có cơ sở để
so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Nội dung: Thu thập được thông tin cần thiết đáp ứng được mục tiêu của đề
tài, tiến hành kiểm tra lại thông tin bằng cách trao đổi với những người bộ phận
kế toán , sử dụng những số liệu có liên quan nghiên cứu được…từ đó tiến hành
phân tích, đánh giá để rút ra kết luận.
Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất
quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã
tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống
sổ kế toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

3

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

Tất cả các thông tin thu thập được sau cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được sắp xếp và hoàn thiện lại một cách có hệ thống, các thông tin
thu thập được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại và chọn lọc ra
các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được
dùng để làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
của công ty và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển phần mềm ứng dụng.
- Phương pháp so sánh:
+ Mục đích: Thông qua việc đối chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để
thấy được sự giống nhau, khác nhau giữa chúng.
+ Nội dung: Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của
phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh đối chiếu giữa lý luận
và thực tiễn về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, đối chiếu kế toán bán hàng
giữa các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm.
+ Kết quả: Thấy được điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đạt được ,
đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và sổ sách có liên quan, đỗi chiếu số liệu
cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả lên báo cáo tài chính
chính xác
- Phương pháp tổng hợp số liệu : Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp kết quả các phiếu điều tra – phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể trong
phiếu, từ đó đưa ra kết luận, đánh giá cụ thể để phục vụ cho kế toán bán hàng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển phần mềm ứng dụng
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về vấn đề kế toán bán hàng tại Công
ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

4

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong đó người bán
trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho
người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của một DN, nó kết thúc một chu kì hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kì
sản xuất kinh doanh mới
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của
cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh
thu cung cấp dịch vụ, tiên lãi, cô tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
doanh số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán

sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển
vốn chủ sở hữu ”.
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất bán của hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung
ứng, hoặc đối với hàng hóa thì giá vốn hàng bán là giá mua thực tế cộng với chi

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

5

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra. Đối với công ty sản xuất, giá vốn hàng
bán ra là giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua
hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng


với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… so với các
điều kiện ghi trong hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa công ty đã xác định tiêu thụ,
đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
Thuế GTGT đầu ra: là số thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa bán ra trên
hóa đơn.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao
hàng hoá cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận
trả tiền. Khi đó được coi là tiêu thụ.
Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại
bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thương mại.
+ Bán xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

6

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được
tiền bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có
quan hệ chặt chẽ với phương thức bán hàng.
- Các phương pháp và hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại: Công tác tiêu thụ thành phẩm trong nghiệp có thể được tiến hành theo
những phương thức sau:
* Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn
thường bao gồm 2 phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: bán buôn qua kho là phương
thức bán mà trong đó, hàng hóa phải được xuất từ kho của công ty. Bán buôn
qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
· Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức
bán hàng trong đó công ty xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên
mua.
· Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, công ty sản xuất xuất kho hàng hóa, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
công ty thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp,
theo hình thức này sau khi mua hàng hóa công ty giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo
hình thức này lại chia ra: có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

7

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Trường hợp có tham gia thanh toán: theo hình thức này, công ty thương mại sau
khi mua hàng dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa.

- Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể...Phương thức bán lẻ có
thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có
một nhân viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu ngân viết hóa đơn và thu tiền của khách. Cuối ngày hoặc cuối ca
nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm kê và xác định doanh thu bán hàng, đối
chiếu số hàng hiện còn để xác định thừa thiếu.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu hồi tiền và
giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng hóa cho khách hàng. Hết ngày hoặc hết ca bán, nhân viên bán
có nhiệm vụ giao tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê
hàng tồn trên quầy.
Hình thức bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ trả một phần tiền hàng ngay ở lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Về thực chất khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thi công ty
mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hạch toán thi khi giao hàng cho người mua,
hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
*Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa:
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó Công ty giao hàng cho các cơ sở
đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
- Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán:
Về phương thức thanh toán:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

8

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là

khi giao hàng cho người mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo
phương thức này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt: Chuyển khoản qua ngân hàng, Séc,
Ngân phiếu
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong DN
- Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình
hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các
khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…quản
lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
- Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp:
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng hoạt động bán hàng theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chí phí bán hàng của từng hoạt động trong doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572


9

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ,
tổng hợp và phân phối kết quả.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán hiện
hành
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” (VAS01)
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bản. Trong đó nguyên tắc chi
phối khi ghi nhận doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc cơ sở dồn tích,
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc liên quan đến giá vốn
hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra nguyên tắc nhất quán cũng chi
phối đến hoạt động kế toán bán hàng.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ

phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi
hàng xác định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được
tiền hay các khoản tương đương tiền của khách hàng.
- Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

10

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

quan đến tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Trong kỳ kế toán khi có nghiệp vụ bán hàng tạo ra doanh thu, kế toán cần
xác định được những khoản chi phí đi kèm theo để tạo ra doanh thu đó, như giá
vốn hàng bán, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo…
- Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước

tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại
mà doanh nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng,
doanh nghiệp cần lập dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống
không mong muốn xảy ra như giảm giá hàng tồn kho do không hợp thị hiếu
hoặc do hàng hóa của doanh nghiệp xuống cấp, lỗi thời. Một số khoản phải thu
khó đòi từ khách hàng chưa thu hồi được cũng cần lập dự phòng.
- Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy, trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải được thực hiện nhất quán
đối với các phương pháp kế toán đã lựa chọn như: phương pháp tính giá xuất
kho, hình thức ghi sổ kế toán.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS14)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

11


GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được và sẽ thu được.
Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 chuẩn mực số 14,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
+Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua .
+ Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch
vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bản cân đối
kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo 124 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia.
Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời 2
điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

12

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: Thu về thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do
vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu được các khoản nợ
phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kì trước, khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập, thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các
khoản thu khác.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” (VAS02)

Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế
toán hàng tồn kho và chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá
trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích
danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được.
Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế
Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ
công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang
tính chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của Doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

13

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực

Đơn giá thực tế bình
quân

=

tế nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý
được thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.

Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp
thời số liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất
kho tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất
liên tục áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng
công việc tăng lên rất nhiều.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

14

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp nhập sau, xuất trước
Hàng hóa nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này
ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước, chỉ thích hợp với giai đoạn lạm
phát.
- Ưu điểm: Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối
sát với giá trị vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm
bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán
- Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với

giá thị trường của hàng thay thế
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành – Thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Là những giấy tờ, vật mang tin thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã
hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ.Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ các
yếu tố theo quy định không được sửa chữa tẩy xóa . Tất cả các giấy tờ chứng từ
kế toán sau khi hoàn thành luân chuyển và sử dụng thì phải được bảo quản và
lưu trữ theo đúng quy định. Kế toán bán hàng sử dụng chủ yếu các chứng từ bao
gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ thanh toán: Giấy nộp tiền, Phiếu thu (Mẫu 01-TT), Giấy báo
Có…
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh các khoản
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ kế toán.
+ Bên Nợ:
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

15


GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

thương mại, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Phản ánh doanh thu kết chuyển sang tài Khoản xác định kết quả kinh doanh
cuối kỳ.
+ Bên Có:
Phản ánh các khoản doanh thu từ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
-TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư.
Bên Nợ:
-Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đ ã cung cấp theo
từng hoáđơn
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của
kỳ kế tóan.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức
bình thường khôngđược tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự
xây dựng,tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.

Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước)
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên
nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

16

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

TK 131 – Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản
này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.

Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
Số dư bên Nợ:
- Số tiền còn phải thu của khách hàng.
- Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo
từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.
TK 3331 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Tài khoản này dùng
để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
trong kỳ kế toán năm.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà
nước;
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

17

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà
nước.
- Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
– Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua đã ký nhận
đủ hàng hoá và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi
các bút toán sau:
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Ghi tăng TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Ghi tăng TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Ghi tăng TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán:
Ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ghi giảm TK 156 – Trị giá thực tế của hàng xuất kho bán.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
– Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến cho bên mua, căn cứ vào Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho chuyển
đi bán như sau:
Ghi tăng TK 157 – Hàng gửi bán: Trị giá thực tế của hàng chuyển đi bán
Ghi giảm TK 156 – Hàng hóa: Trị giá thực tế của hàng xuất kho.
– Trường hợp hàng bán có bao bì đi kèm, tính giá riêng, khi xuất kho bao
bì chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

18

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Ghi tăng TK 138 – Phải thu khác (1388): Trị giá bao bì đi kèm phải thu
Ghi giảm TK 153 – Công cụ,dụng cụ: Trị giá bao bì đã xuất kho.
– Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ (bên mua đã nhận hàng, đã chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán), căn cứ vào Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn
bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phản ánh các bút toán
sau:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Ghi tăng TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Ghi tăng TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Ghi tăng TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng chuyển đi bán đã được khách hàng
chấp nhận:
Ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng bán: Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ
Ghi giảm TK 157 – Hàng gửi bán: Trị giá hàng chuyển đi đã được chấp
nhận.
– Khi người mua thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Ghi tăng TK 111, 112,…: Tổng số tiền hàng đã thu
Ghi giảm TK 131: Số tiền hàng người mua đã thanh toán.

– Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hoá, nếu người mua đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Ghi tăng TK 111, 112, 131…: Số tiền bao bì đi kèm người mua đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán
Ghi giảm TK 138 (1388): Trị giá bao bì đi kèm đã được chấp nhận thanh
toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho theo hình thức chuyển
hàng có tham gia thanh toán
– Khi mua hàng của bên bán doanh nghiệp không nhập kho mà chuyển
thẳng đến cho bên mua, căn cứ vào Hóa đơn GTGT (hoặc Hóa đơn bán hàng)
do bên bán chuyển giao, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

19

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

chuyển đi như sau:
Ghi tăng TK 157: Trị giá thực tế của hàng mua chuyển bán thẳng (chưa có
thuế GTGT)
Ghi tăng TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào của hàng mua
Ghi giảm TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển
bán thẳng.
– Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận mua, doanh nghiệp phải

lập Hóa đơn GTGT (hoặc Hóa đơn bán hàng) về lượng hàng chuyển bán. Căn
cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan khác, kế toán tiến hành ghi nhận các
bút toán sau:
+ Ghi nhận doanh thu của hàng đã tiêu thụ:
Ghi tăng TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán của hàng chuyển đi đã
bán được
Ghi tăng TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Ghi tăng TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
+ Ghi nhận trị giá mua thực tế của số hàng đã được chấp nhận:
Ghi tăng TK 632: Trị giá vốn của hàng đã bán
Ghi giảm TK 157: Trị giá mua thực tế của số hàng chuyển đi đã được chấp
nhận.
Bán giao tay ba
Khi được bên bán hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền hoa hồng, doanh
nghiệp thương mại phải lập Hóa đơn GTGT (hay Hóa đơn bán hàng) phản ánh
số hoa hồng môi giới được hưởng. Căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận như
sau:
Ghi tăng TK 111, 112, 131…: Tổng số tiền hoa hồng được thanh toán
Ghi tăng TK 511 (5113): Hoa hồng môi giới được hưởng (không gồm thuế
GTGT)
Ghi tăng TK 333 (33311): Thuế GTGT của hoa hồng môi giới phải nộp.
Nếu có phát sinh các chi phí liên quan đến môi giới sẽ được kế toán vào giá
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hằng
MSV: 16H150572

20

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Giang



×