Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.93 KB, 78 trang )

TÓM LƯỢC
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các
doanh nghiệp cần có các chính sách phù hợp để sản phẩm của mình được các khách
hàng của mình chấp nhận cả về chất lượng cũng như giá cả. Các doanh nghiệp phải đề
ra các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng của sản phẩm mà vẫn đảm bảo
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty, để thực hiện điều đó giải pháp tối ưu là các
doanh nghiệp thực hiện là việc thu mua hàng hóa với chi phí thật hợp lý và hiệu quả.
Điều đó sẽ mang lại lợi ích về mặt vật chất và nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tính cấp thiết cũng như tầm quan trọng của
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Lắp Nam Hà, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “Kế toán bán hàng tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà”.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp với các lý luận về kế
toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm cũng như những mặt
hạn chế còn tồn tại trong kế toán bán hàng Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.

i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh đạo Công ty Cổ
Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà, tới nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phòng kế toán của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại


học Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em tận tình trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai,
người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán
đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS-01)..........................9
2.2.1.1 Cách xác định giá bán......................................................................................................38
2.2.1.2. Phương thức bán hàng...................................................................................................38
2.2.1.3. Phương thức thanh toán.................................................................................................39
2.2.1.4. Chính sách bán hàng.......................................................................................................39
2.2.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.......................................................................40

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

BCTC
BCKQHĐKD
BTC
DN
GTGT
HTK
NXB
PXK

TK
TP
TT
TSCĐ

GIẢI THÍCH
Bảng Cân Đối Kế Toán
Báo Cáo Tài Chính
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bộ Tài Chính
Doanh Nghiệp
Giá Trị Gia Tăng
Hàng Tồn Kho
Nhà Xuất Bản
Phiếu Xuất Kho
Quyết Định
Tài Khoản
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định


v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận
và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Kế
toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và
khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc đi
sâu nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán cùng với hiểu rõ tình hình kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện phương pháp kế
toán, nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Kế toán Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh
sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán như 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm
2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư
133/2016/TT_BTC ngày 26/08/2016,…Bên cạnh đó Bộ cũng ban hành nhiều thông tư,
văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết cho các doanh nghiệp và giúp kế toán
Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Do
vậy, việc cập nhật, hiểu và thực thi các văn bản pháp luật về kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà, qua việc
tìm hiểu thực tiễn và trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán bán
hàng của đơn vị về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương
pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối
đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn
có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: Công tác luân chuyển chứng từ
bán hàng còn chậm, phương thức bán hàng chưa đa dạng hình thức bán hàng, công ty
chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay các khoản dự phòng phải thu khó đòi,
tài khoản kế toán doanh thu, giá vốn chưa mở theo dõi chi tiết cho từng mã hàng làm
ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và quản lý hoạt động kinh doanh của công

ty…Vì vậy em xin lựa chọn vấn đề: “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Lắp Nam Hà” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp.
1


Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Lắp Nam Hà.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Nam Hà.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 09/10/2019 đến ngày 04/12/2019.
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Tháng 09/2019.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập tại công ty em đã tiến
hành quan sát quy trình làm việc nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan
sát quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ tới
quy trình nhập liệu vào phần mềm VACOMs để lên các sổ kế toán. Từ đó, em có đánh
giá khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, kế toán trưởng của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà về các vấn đề xoay quanh nội dung kế

toán bán hàng, tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc – Ông Nguyễn Xuân Bảy và Kế toán Trưởng Bà Trần Nam Phương.
Thời gian: Từ 16h30’ – 17h30’ ngày 26/10/2019.
Địa điểm: Tại phòng Giám đốc và phòng kế toán của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Lắp Nam Hà.
Nội dung phỏng vấn: Chính sách kế toán áp dụng tại công ty, những thuận lợi và
khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp…
Bảng câu hỏi phỏng vấn được trình bày chi tiết tại Phụ lục 01.

2


Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích: Nghiên cứu các tài liệu để có thêm kiến thức về kế toán nói chung đặc
biệt là kế toán bán hàng, nắm được phương pháp nghiên cứu đã thực hiện trước đây để
làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu các tài liệu:
Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.
Giáo trình kế toán tài chính, Đại học Thương mại, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn
Duy và TS. Đặng Thị Hòa, xuất bản năm 2015, NXB Thống Kê.
Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn
klho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Cách thức tiến hành: Đọc luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các quy định, thông
tư, giáo trình kế toán, khóa luận, chứng từ (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu,
phiếu chi), sổ sách (Sổ nhật ký chung, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn, các Sổ cái TK 511,
632, 156, 3331, 131, Sổ chi tiết các TK 111, 112, 131,…), báo cáo tài chính của công
ty để chọn lọc các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Kết quả: Thu thập được các thông tin về lý luận liên quan đến kế toán bán hàng
trong công ty và các số liệu thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Em đã tiến hành so sánh công tác kế toán bán hàng trong
Công ty Nam Hà, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các số liệu ở sổ cái, sổ
tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan (Chứng từ công ty đang sử dụng có đúng
quy định, đảm bảo hợp pháp? Việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ liên quan đến kế toán
bán hàng tại công ty có đúng theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành? Thời điểm và
điều kiện ghi nhận doanh thu tại công ty có đúng theo quy định của Chuẩn mực kế
toán Việt Nam hay không?)
Phương pháp tổng hợp: Tác giả đã tiến hành tập hợp, thống kê các tài liệu đã thu
thập được, tổng hợp kết quả phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể, sử dụng phương
pháp tính toán số học để tính ra các chỉ tiêu liên quan từ đó đưa ra những nhận xét
đánh giá.
3


5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần mở đầu và kết luận thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp
Nam Hà.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công
ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Lắp Nam Hà.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cơ bản
 Khái niệm bán hàng
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua”. (Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê,
năm 2014, Trang 35)
 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được hiểu
như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu và các loại thuế trực thu: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Đoạn 3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Trường hợp mua nhiều lần mới
đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương
mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.

5


Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Giá vốn hàng bán
“Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ”, Giáo trình “Kế
toán tài chính”, Trường Đại học Thương Mại, năm 2015, trang 250.
 Thuế GTGT đầu ra
Theo Điều 2 luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội: Thuế GTGT là thuế tính trên
giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Như vậy, theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách
Nhà nước theo mức độ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
 Phương thức bán hàng
Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại” - Trường đại học
Thương Mại, năm 2011 thì có 2 phương thức bán hàng chính là: Bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân, tổ chức khác; không bao
gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Như vậy, đặc điểm của bán
buôn là hàng hóa vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do
vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn
thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào
số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao

hàng, bán buôn được chia thành hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng được bán từ
kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Bên
mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hóa,

6


giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất
hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa đơn thì
doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được
thỏa thuận từ trước.
+ Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức

kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong đó:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong hình thức này
nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để
bán lẻ.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
quầy tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
7


+ Hình thức gửi bán đại lý: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
+ Hình thức bán trả góp, trả chậm: Là phương thức mà doanh nghiệp dành cho
người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp.
 Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự vận
động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu

về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý kế toán bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của
doanh nghiệp để đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh. Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương
mại cần quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể cần phải đảm bảo chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa bao gồm quản lý doanh thu thực tế, quản
lý các khoản giảm trừ doanh thu và quản lý doanh thu thuần. Đây là cơ sở quan trọng
để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý giá vốn của hàng hóa mang đi tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các
số liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, công nợ phải thu khách hàng, yêu cầu thanh
toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng vốn.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
8


+ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng, doanh
thu, giá vốn, hàng tồn kho, tiền và các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ của
người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo từng khách hàng,
lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế
liên quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hơn.

1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS-01)
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong đó có một số
nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng:
Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Như vậy, khi bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14 chứ không phụ thuộc vào thời
điểm thu tiền bán hàng.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản được
hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”.
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế toán theo giá vốn ban
đầu khi hình thành không cần điều chỉnh theo giá thị trường trong suốt thời gian tồn tại
của đối tượng kế toán. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong
chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
9


chi phí của kỳ tạo ra doanh thu (là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên
quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó) và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí

phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chi ra tại thời điểm nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí
nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính”.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh
được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình
thức sở hữu...
Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”.
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có
bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ
khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế
toán bán hàng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc hoạt động liên tục:“Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không

buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập
trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính”.
10


Như vậy, nguyên tắc này liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí
của doanh nghiệp theo giá gốc chứ không phản ánh theo giá thị trường. Mặc dù, những
tài sản của doanh nghiệp mua về giá cả trên thị trường thay đổi theo thời gian. Do đó,
có thể thấy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán trong kỳ, qua đó tác động
tới quá trình tiêu thụ hàng hóa. Nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị bán, sáp nhập hoặc
giải thể... thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận dụng vào viêc lập Báo
cáo tài chính, lúc này các tài sản của doanh nghiệp được phản ánh theo giá thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của người sử dụng. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể”.
Như vậy, doanh thu bán hàng là một khoản mục quan trọng, ảnh hưởng kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản trị cũng như các đối tượng sử
dụng thông tin trên Báo cáo tài chính ra quyết định nên chỉ tiêu này được trình bày
thành một phẩn riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” (VAS - 02)
Chuẩn mực kế toán 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán hàng tồn kho, bao gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí, ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài
chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó bao

gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Theo Đoạn 13, VAS 02: Việc tính trị giá hàng tồn kho được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính.
11


 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc mối khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS – 14)
Chuẩn mực kế toán số 14, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp doanh thu và thu nhập khác, bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu, và thu nhập khác làm cơ sở cho việc ghi
chép kế toán và lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo
thông tư số 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài Chính.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo đoạn 10, 11, 13, 15, VAS 14 thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong
hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
12


nhận doanh thu bán hàng
(2) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.

(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp nhận
được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều
kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
13


bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành
(chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban

hành ngày 26/08/2016)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Theo Thông tư 133/2016/TT - BTC chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp lập
chứng từ theo mẫu tự thiết kế. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp
vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
Hợp đồng mua bán hàng hóa: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện chịu thuế GTGT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
Các loại hóa đơn, chứng từ khác
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Bảng kê hàng hóa bán lẻ
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển
+ Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+.....

14


1.2.2.2. Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán
A, Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
 TK 511 - “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu
của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
 Nguyên tắc hạch toán
Bên nợ:
+ Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
 Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ.
TK 5118 – Doanh thu khác.
 TK 131 - “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh

số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
 Nguyên tắc hạch toán
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp trong
kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền doanh nghiệp
nhận ứng trc của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách hàng như

15


giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh
toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở chỉ
tiêu bên Nguồn vốn.
 TK 632 - “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
 Nguyên tắc hạch toán
Bên Nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản phẩm, hàng
hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm
nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
 Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
 TK 156 - “ Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm

các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc hạch toán
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua phát sinh trong
kỳ; kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ; chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ; kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn kho hiện còn.
 TK 157 - “Hàng gửi bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa gửi cho người mua, giao cho
các cơ sở đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
16


 Nguyên tắc hạch toán
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán hoặc gửi đại lý bán
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở
đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi bán chưa được xác định tiêu thụ cuối
kỳ, phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, 112, 151,
138, 3331, 611, 635, 642,…
B, Vận dụng tài khoản kế toán
Kế toán bán buôn hàng hóa
 Bán buôn qua kho
Kế toán bán buôn theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Ghi tăng tiền (TK
111, TK 112) hoặc các khoản phải thu (TK 131), ghi tăng doanh thu bán hàng (TK
5111) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi tăng thuế GTGT đầu ra (TK 3331).

Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán: Ghi tăng giá vốn hàng
bán (TK 632), ghi giảm hàng hóa (TK 156).
Nếu hàng hóa bán có bao bì tính giá riêng, kế toán ghi: Tăng các tài khoản thanh
toán (TK 111, TK 112, TK 131), ghi giảm công cụ dụng cụ (TK 153) theo giá trị thực
tế xuất kho của bao bì, và ghi tăng khoản thuế GTGT đầu ra của bao bì (TK 3331).
Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp gửi hàng cho khách hàng
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bán: ghi:
Ghi tăng hàng gửi bán (157), ghi giảm hàng hóa (156).
Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì giá trị của bao bì được
phản ánh: Ghi tăng khoản phải thu khác (TK 1388), ghi giảm công cụ dụng cụ (TK
153).
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận
doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Ghi tăng các khoản thanh toán (TK
111, 112, 131), ghi tăng doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế (TK 5111) và ghi
tăng khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 3331). Đồng thời phản ánh giá vốn hàng
gửi bán: ghi tăng giá vốn hàng gửi bán (632), đồng thời ghi giảm hàng gửi bán (TK
157) theo giá trị thực tế xuất kho.
Nếu lô hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế
toán phản ánh: Ghi tăng các khoản thanh toán (TK 111, TK 112, TK 131), ghi giảm
khoản phải thu khác (TK 1388) theo trị giá thực tế xuất kho của bao bì và ghi tăng
17


khoản thuế GTGT đầu ra (TK 3331).
Trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình gửi bán:
Nếu doanh nghiệp chịu, kế toán phản ánh: Ghi tăng khoản chi phí bán hàng (TK
6421) phần chi phí chưa thuế, ghi tăng khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, và
ghi giảm tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK 331).
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ, kế toán phản ánh:
ghi tăng khoản phải thu khác (TK 1388) và ghi giảm tài khoản tiền (TK 111, 112) hoặc

ghi tăng khoản phải trả người bán (TK 331).
 Bán buôn vận chuyển thẳng
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương pháp giao tay ba
Căn cứ vào các hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi: Tăng các khoản thanh toán (TK 111, 112, 131) theo giá thanh toán của hàng
hóa đã bao gồm cả thuế GTGT, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng (TK 511) theo
giá chưa có thuế GTGT và ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK 3331). Căn cứ vào hóa
đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, kế toán phản giá vốn hàng
bán: ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) theo giá mua chưa có thuế GTGT của lô hàng
bán, ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu có (TK 133), đồng thời giảm tiền (TK 111, TK
112), hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK 331) theo giá mua đã có thuế GTGT.
Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi: Ghi
tăng các khoản thanh toán (TK 111, 112, 131) theo giá thanh toán với khách hàng đã
có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu vào của bao bì nếu có (TK 1331), ghi giảm
tiền (TK 111, TK 112), hoặc ghi tăng phải trả người bán (TK 331) theo giá thanh toán
cho nhà cung cấp, và ghi tăng thuế GTGT đầu ra của bao bì nếu có (TK 3331).
Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi: ghi tăng hàng
gửi bán (TK 157) theo giá chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu có
(TK 133), đồng thời ghi giảm tiền (TK111, TK 112) hoặc tăng khoản phải trả người
bán (TK 331).
Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, kế toán ghi: tăng tiền (TK 111, TK
112) hoặc ghi tăng phải thu khách hàng (TK131) theo giá bán đã có thuế GTGT, đồng
thời ghi tăng doanh thu bán hàng (TK 511) theo giá chưa có thuế, tăng thuế GTGT đầu
ra phải nộp (TK3331). Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: ghi tăng giá vốn hàng
bán (TK 632), giảm hàng gửi bán (TK157).
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
18



Chiết khấu thanh toán: Là khoản chiết khấu cho những khách hàng thanh toán
tiền hàng trước thời hạn ghi trong hợp đồng, chiết khấu thanh toán được phản ánh vào
chi phí tài chính, kế toán ghi: Tăng chi phí tài chính (TK 635) theo số chiết khấu cho
khách hàng, ghi tăng khoản tiền (TK 111, TK 112) theo số thực thu được và ghi giảm
phải thu khách hàng (131) theo tổng số phải thu.
Chiết khấu thương mại: Khi bán buôn có phát sinh khoản chiết khấu thương mại
giảm trừ cho khách hàng kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ (TK 511) theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi giảm thuế GTGT phải nộp (TK
3331) tính trên khoản chiết khấu đồng thời ghi giảm khoản thanh toán (TK 111, TK
112, TK 131) theo tổng số giảm trừ.
Giảm giá hàng bán: Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho
người mua về số lượng hàng đã bán kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng
thì kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK 511) theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi giảm số thuế GTGT phải nộp (TK 3331) tính trên giá trị hàng
bán bị giảm giá, ghi giảm TK thanh toán (TK 111, 112, 331) theo giá thanh toán.
Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu
hàng bán bị trả lại, ghi giảm doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK 511)
theo giá bán hàng bị trả lại chưa có thuế GTGT, ghi giảm thuế GTGT phải nộp (TK
3331) tính trên giá trị hàng bị trả lại, ghi giảm khoản thanh toán (TK 111, 112, 331)
theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
Khi doanh nghiệp chuyển hàng về nhập kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng
bán bị trả lại ghi: tăng hàng hóa (TK 156) và ghi giảm giá vốn (TK 632).
Nếu doanh nghiệp chưa chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi tăng hàng gửi bán
(TK 157), ghi giảm giá vốn (TK 632) theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
 Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số
hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi tăng hàng thiếu chưa xác định
nguyên nhân (TK 1381) theo giá trị hàng hóa thiếu, ghi giảm hàng gửi bán (TK 157).

Trường hợp phát sinh hàng thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa kế
toán ghi tăng hàng gửi bán (TK 157) theo giá trị hàng thừa, ghi tăng hàng thừa chưa
xác định rõ nguyên nhân (TK 338).
19


 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
Hằng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra và giá vốn của hàng hóa
tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế
toán tiến hành ghi sổ kế toán: ghi tăng khoản thanh toán (Nợ TK 111, 112), ghi tăng
khoản doanh thu chưa có thuế (Có 5111), ghi tăng thuế phải nộp (Có TK 3331).
Trường hợp doanh số bán ra của hàng hóa lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp thì
mậu dịch viên phải bồi thường kế toán phản ánh: ghi tăng tiền (TK 111, 112) theo số
tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi tăng khoản phải thu khác (TK 138) số tiền mậu dịch
viên nộp thiếu, ghi tăng doanh thu hàng bán (TK 511) theo giá chưa có thuế GTGT,
ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK 333). Khi quy về trách nhiệm mậu dịch viên phải
nộp tiền hoặc khấu trừ vào lương ghi: tăng tiền (TK 111) hoặc ghi giảm lương phải trả
(TK 334), ghi giảm khoản phải thu khác (TK 1388).
Đồng thời xác định giá vốn của số hàng bán xác định tiêu thụ trong kỳ: ghi tăng
giá vốn hàng bán (TK 6332), ghi giảm hàng hóa ( TK 156).
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
 Đối với đơn vị giao đại lý
Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý: nếu đơn vị xuất kho hàng hóa để
giao đại lý kế toán ghi tăng hàng gửi bán (157), ghi giảm hàng hóa hoặc thành phẩm
(TK 156, TK 155), theo giá trị thực tế xuất kho. Nếu đơn vị mua hàng và giao thẳng
cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi tăng hàng gửi bán (TK 157) theo giá mua chưa thuế,
ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (TK 133), ghi giảm tiền (TK 111, TK 112)

hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK 331) theo tổng giá thanh toán.
Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập
và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán hàng đại lý.
Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi tăng tiền (TK
111, TK 112) theo số tiền thực nhận theo giá thanh toán, ghi tăng chi phí bán hàng
(TK 6421) số tiền hoa hồng chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ
tính trên số tiền hoa hồng (TK 1331), ghi tăng doanh thu bán hàng theo giá chưa thuế
GTGT (TK 511), và ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 3331).
Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ (đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ
20


×