Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đoàn sơn việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.53 MB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán
được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó phân tích và trình bày
một cách thích hợp. Kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng là công
cụ đắc lực nhất giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện một các hiệu quả. Việc
sử dụng kế toán bán hàng giúp cho doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được
kết quả kinh doanh và từ đó đưa ra được những quyết định quan trọng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho toàn doanh nghiệp.
Đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt” được nghiên
cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần
Đoàn Sơn Việt. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên
cứu thực trạng tại Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt.
Nội dung của khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán bán hàng đồng
thời khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt trong
việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế
toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ những ưu
điểm và hạn chế trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán vào công
tác bán hàng. Là một công ty thương mại cho nên công tác bán hàng là khâu chủ
chốt trong quá trình kinh doanh của công ty. Việc sử dụng kế toán bán hàng trong
công ty có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế. Do vậy việc
nghiên cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết. Để nắm rõ vấn đề này em xin mạnh


dạn chọn đề tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp cho mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

1

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học
Thương Mại, sau gần ba tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “Kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đoàn Sơn Việt”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn
có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty.
Em chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Lương Thị Hồng Ngân, người đã hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian làm khóa luận. Xin cảm ơn tất cả các anh chị tại
Công ty CP Đoàn Sơn Việt đặc biệt là anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ, dìu dắt em
trong suốt thời gian qua. Tất cả các mọi người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt ở
Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt, mặc dù số -lượng công việc của công ty ngày một
tăng lên nhưng mọi người vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tế nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót,
em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể anh chị làm
việc ở công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa xin gửi đến thầy cô trường Đại học Thương Mại, cùng các anh
chị tại các Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Thảo
Nguyễn Thị Thảo

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

2

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu......................................................1
1.1. Về mặt lý luận:....................................................................................................1
1.2. Về mặt thực tiễn:.................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................................3
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu...................................................................................5
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI..........................................................................................7
1.1. Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.........7
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại ............................................................................................................................ 7
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..............8
1.2. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành......................................................................12
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.................12
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành ( Theo thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)............................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐOÀN SƠN VIỆT...................................................................................................34

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

3

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán

hàng......................................................................................................................... 34
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng..........................................34
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng...........................................36
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt..............................39
2.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt.............................39
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt...........................43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐOÀN SƠN VIỆT....................55
3.1. Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty CP
Đoàn Sơn Việt..........................................................................................................55
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................55
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................57
3.2. Những đề xuất, kiến nghị giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty
CP Đoàn Sơn Việt....................................................................................................58
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp......................................................................62
3.3.1.Về phía Nhà nước............................................................................................62
3.3.2.Về phía Công ty...............................................................................................62
KẾT LUẬN.............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

4

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CP
GTGT
SXKD
NK
TTĐB
BĐS
TSCĐ
BCTC
TMCP
HĐKT
MTV
TK
TNHH

Nội dung
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Nhập khẩu
Tiêu thụ đặc biệt
Bất động sản
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Thương mại cổ phần
Hợp đồng kinh tế
Một thành viên

Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

5

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1. Về mặt lý luận:
Ở nước ta hiện nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đây chính là
một lợi thế cho doanh nghiệp thương mại, nó tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp
phát triển tuy nhiên cũng có không ít khó khăn, thách thức . Để tồn tại và phát triển
doanh ngiệp cần đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý, có những biện pháp, phương
hướng kinh doanh làm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và có tính cạnh
tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề trước tiên là nắm
bắt được tình hình kinh tế, xác định được điểm mạnh, điểm yếu của chính doanh
nghiệp mình. Khi đã nắm bắt được điểm mạnh và điểm yếu thì doanh nghiệp sẽ có
những phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp và xây dựng những chiến
lược có khả năng cạnh tranh cao giúp đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán có nhiệm vụ là thu
thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có độ tin cậy cao

giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá chính xác điều kiện thực tế của doanh
nghiệp mình, từ đó đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Vì vậy, kế
toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là một khâu vô cùng quan
trọng trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó có tính chất quyết định sự thành
công hay thất bại của chu kỳ đó. Chỉ khi giải quyết tốt khâu này các chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại mới có thể diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục, nhịp nhàng. Để đánh giá được hiệu quả của khâu tổ chức bán hàng thì kế toán
doanh thu bán hàng là một công cụ rất hữu hiệu, kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đặc biệt quan trọng giúp doanh nghiệp có cái nhìn
tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, cụ thể như
các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh về cơ
cấu hàng hoá, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý hợp lý phù hợp với
điều kiện thực tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

1

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

1.2. Về mặt thực tiễn:
Qua quá trình thực tập tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt, nhận thấy kế toán
bán hàng tại công ty vẫn tồn tại một số điểm bất cập cần phải hoàn thiện. Trong
công tác quản lý công ty phải hạch toán một cách tính toán chính xác, kịp thời

tình hình biến động về hàng hóa, tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hóa,…. Do
đó đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác kế toán bán hàng, trên cơ sở đó giúp cho
công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa nói riêng được phản
ánh một cách đầy đủ và kịp thời.
Xuất phát từ những đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực
tập tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt, tìm hiểu thực tế em thấy nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hóa là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. Nhận thức được vai trò và tầm
quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài :”Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
Phần Đoàn Sơn Việt” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Qua
nghiên cứu sẽ thấy được những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế cần
khắc phục. Từ đó đề xuất những ý kiến, đóng góp kịp thời khắc phục những mặt
hạn chế nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán VAS01, VAS02 và VAS14 và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế
toán bán hàng mặt hàng gỗ xây dựng và gỗ đóng đồ nội thất tại Công ty CP Đoàn
Sơn Việt.
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế thực trạng kế toán
bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt, em nhận thất công tác bán hàng có ưu
điểm cần phát huy và những mặt hạn chế cần khắc phục. Hiểu được nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế tại công ty để đưa ra những đóng góp những ý kiến nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận chung và thực tế về kế toán bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn
Việt.Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là các loại gỗ xây dựng và gỗ đóng đồ
nội thất như:

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


2

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Gỗ gõ
- Gỗ hương
- Gỗ xoan đào
- Gỗ tần bì
- Gỗ lim
- ………..
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty CP Đoàn Sơn Việt
- Về thời gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại công ty từ ngày
01/12/2018 đến ngày 19/4/2019
- Về số liệu nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu với số liệu kế toán bán
hàng trong 2 năm 2018-2019
+ Phương pháp hạch toán: Kế toán hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
+ Phương pháp tính thuế: Kế toán tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và làm cơ sở thực tế kiểm
chứng các vấn đề nêu trong khóa luận tốt nghiệp, em đã kết hợp các phương pháp

khác nhau để lấy được các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
a. Sử dụng phiếu điều tra:
Mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm được gửi cho các đối
tượng phỏng vấn. Phiếu điều tra có nội dung nghiên cứu cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp và bộ máy kế toán cũng như kế toán bán mặt hàng gỗ tại Công ty.
Mục đích: Thông qua phiếu điều tra giúp em hiểu rõ hơn về tình hình mặt
hàng gỗ và kế toán bán hàng mặt hàng gõ của Công ty xem có phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của Công ty hay không, qua
đó thấy được những tồn tại và có những phương hướng giải quyết hợp lý.
Nội dung: Em thực hiện phương pháp này qua các bước:
- Bước 1: Chọn đối tượng điều tra

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

3

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+ Anh: Nguyễn Bá Sơn

Chức vụ : Giám đốc đại diện

+ Chị: Vũ Thị Trang

Chức vụ : Kế toán trưởng


+ Chị: Trần Thị Ngọc Anh

Chức vụ : Kế toán bán hàng

- Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra: Thiết lập phiếu điều tra có các câu
hỏi trắc nghiệm. Nội dung các câu hỏi có liên quan đến công tác kế toán của công ty
nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Nội dung điều tra về chế độ, mô hình và
hình thức sổ kế toán,….được áp dụng tại công ty. Ngoài ra còn điều tra thêm về
phần kế toán bán hàng tại Công ty.
- Bước 3: Phát phiếu điều tra: Thời gian phát phiều điều tra là 10h ngày
12/12/2018, gửi phiếu điều tra đến các đối tượng điều tra.
- Bước 4: Thu phiếu điều tra: Sau thời gian 3 ngày thu lại phiếu điều tra, số
phiếu. Kết quả thu được từ phương pháp điều tra trắc nghiệm giúp em phần nào
hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng và kết quả của hoạt động bán hàng tại
Công ty. Kết quả thu về: 3 phiếu điều tra trắc nghiệm (phụ lục số 01) và kết quả
được tổng hợp ở phụ lục số 02.
b. Phương pháp quan sát
Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc của một hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế toán bán hàng tại
Công ty CP Đoàn Sơn Việt.
Nội dung quan sát: Quan sát trình tự kế toán bán hàng bao gồm từ xuất hóa
đơn GTGT, xuất kho hàng hóa, đến việc nhận nợ và giấy báo Có của ngân hàng và
việc luận chuyển chứng từ, lên sổ sách kế toán. Quan sát tại các bộ phận kế toán của
công ty như kế toán công nợ, kế toán bán hàng, kế toán tổng hợp,…. Đồng thời
quan sát quy trình xuất kho tại kho của công ty khi có nghiệp vụ xuất kho hàng hóa.
Kết quả: Hiểu thêm quy trình kế toán bán hàng trong doanh nghiệp diễn ra
như thế nào, việc luân chuyển chứng từ và cách ghi chép kế toán trong thực tế, thấy
được sự giống và khác nhau giữa thực tế và lí luận
c. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác nhất thông qua các câu
hỏi trực tiếp qua đó nhận thấy những tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

4

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Mục đích: Nhằm thu thập thông tin một cách chính xác và và giải đáp được
những nội dung mà phiếu điều tra trắc nghiệm chưa làm rõ. Xác thực lại sự chính
xác của thông tin thu thập từ phiếu điều tra và bổ sung them các thông tin khác
ngoài phiếu điều tra.
Nội dung: Những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công
tác kế toán bán hàng tại Công ty.
Kết quả: Thu thập thêm được những thông tin mà phiếu điều tra trắc nghiệm
chưa có khác như: Khách hàng có hài lòng với chất lượng và giá bán của công ty
hay không, chính sách bán hàng, chính sách khuyến mại về giá cả như thế nào bên
cạnh đó biết thêm được những khó khăn đang tồn tại của công ty,…
d. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nguồn thứ ba thông quan sách báo, các tài liệu
trên mạng Internet, ….
Mục đích: Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm bổ sung thêm những vấn đề,
những thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên đồng thời

thu thập thông tin gián tiếp về công tác kế toán một cách nhanh chóng.
Nội dung: Nghiên cứu các tài liệu liên quan như Luật kế toán Việt Nan, chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư số 133/2018/TT-BTC ngày
26/08/2018 của Bộ Tài chính, các chuẩn mực kế toán và tham khảo một số tài liệu
trên giáo trình, thư viện ,…. Thu thập được những thông tin mong muốn theo quy
định của Bộ tài chính về kế toán bán hàng, công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng,
kế toán trích lập dự phòng, …
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài
khóa luận em tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể để làm nổi bật vấn đề.
- Qua kết quả điều tra phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số đánh giá
một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ
số về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ
- Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa các kì với nhau.
Chia nhỏ vấn đề làm đơn giản hóa vấn đề để nhận xét và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu kỳ gốc được chọn làm
căn cứ so sánh.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

5

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Những dữ liệu mà công ty cung cấp, em sử dụng phương pháp thông kê

phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh giá tổng hợp và đưa ra các kết
luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng tại Công ty CP Đoàn Sơn Việt.
Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương với nội
dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty Cổ phần Đoàn Sơn Việt.
Do phạm vi của đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và thời
gian tiếp xúc với công việc chưa được nhiều nên mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của giảng
viên ThS. Lương Thị Hồng Ngân và các anh chị trong phòng tài chính kế toán của
công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn và thực sự có ích cho kế toán bán của
công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

6

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại.
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
 Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì
trước hết ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.( Trích giáo
trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại- Trường Đại học Thương Mại)
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng có những đặc điểm sau đây:
+ Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mau và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu
bán hàng đồng thời ghi nhận giá vốn của số hàng bán đó.Trong đó doanh thu bán
hàng và giá vốn hàng bán được hiểu như sau:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp
dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia,…. ( Theo chuẩn mực kế toán số 01)

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


7

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán ( Theo
chuẩn mực kế toán số 14)
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn ( Theo chuẩn mực kế toán số 14))
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu ( Theo chuẩn mực kế toán số 14)
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán ( Theo chuẩn mực kế toán số 14)
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. ( Theo chuẩn
mực kế toán số 14)
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn thành phần, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong
kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua
hàng và các khoản chi phí mua hàng.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện
theo các phương thức sau:
a. Bán buôn

Bán buôn là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn hoặc theo lô
hàng với giá đã có chiết khấu cao hoặc giá gốc. bán buôn thường được áp dụng,
hoặc hướng tới các trung gian thương mại như đại lý, tổng đại lý, nhà phân phối,…
Trong hình thức bán buôn có hai phương thức cụ thể là: bán buồn hàng hóa qua kho
và bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
 Hình thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Theo hình thức này hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của
doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách là xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán:
+ Hình thức xuất bán trực tiếp: Xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà
doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

8

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán
hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ
bán hàng là hóa đơn GTGT, HĐKT, phiếu xuất kho, phiếu thu ( nếu có).
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng
kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và
giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu
được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi

phí vận chuyển do doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo hợp đồng
đã ký kết giữa hai bên. Chứng từ bán hàng là hóa đơn GTGT, HĐKT, phiếu xuất
kho, phiếu thu ( nếu có).
 Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là hình thức mà doanh nghiệp thương mại sau khi đã mua hàng hóa,
nhận được hàng không đem về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Với hình
thức này, doanh nghiệp cũng có hai phương thức giao hàng là giao hàng trực tiếp
hoặc chuyển hàng
+ Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho người đại diện của bên mua tại kho của
người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Chứng từ sử dụng là
HĐKT, hóa đơn GTGT, phiếu thu( nếu có)
+ Hình thức chuyển hàng: Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận.
Hàng hóa lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi bên mua chấp nhận
thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thu. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên ( thu tiền bán hàng của người mua
và trả tiền người bán).
Chứng từ sử dụng là hóa đơn GTGT, HĐKT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
nợ, có của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

9

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

b. Bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa, dịch vụ với sô lượng ít, nhỏ lẻ và giá
thường ổn định. Phương thức này thường áp dụng trực tiếp với người tiêu dùng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ ấy. bán lẻ có nhiều hình thức áp dụng đa dạng hơn bán
buôn.Cụ thể là:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà người bán thu tiền ngay
của khách hàng.
Bán trả góp: Là việc bán hàng cho khách hàng và khách hàng thực tiện thanh
toán nhiều lần. Với hình thức này, doanh nghiệp sẽ nhận thêm một khoản lãi do
khách hàng trả chậm.
Bán hàng tự động: Là việc doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động để bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.
c. Các phương thức bán hàng khác
Phương thức bán hàng đại lí (gửi bán)
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại
lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải
trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như
một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng trả cho bên nhận đại lý.
Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc
được chấp nhân thanh toán tiền, khoản tiền đó được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát sinh từ
hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2. Các phương thức thanh toán tại các doanh nghiệp thương mại.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán; bên bán

có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào sự tín
nhiệm và sự thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho
phù hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng hai phương thức
thanh toán sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

10

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay):Sau khi khách hàng nhận
được hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp thương mại có thể
bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng hóa (hàng đổi hàng).
Thanh toán trả chậm (thanh toán sau):Là phương thức bán mà bên bán giao
hàng cho bên mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả theo một thời hạn
nào đó theo như thỏa thuận một lần hoặc thanh toán nhiều lần. Nếu thanh toán
không đúng hạn bên mua sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.2.2.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
 Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Bộ phận quản lý bán hàng trong doanh nghiệp thương mại phải biết rõ từng
khoản thu nhập, nguyên nhân làm tăng giảm các khoản thu nhập đó, phân tích các
yếu tố làm ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng để đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc quản lý công tác bán hàng có vị trí quan

trọng vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Để đáp ứng được các yêu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng
khách hàng, từng loại sản phẩm, từng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, tình hình thanh toán của
khách hàng, các khoản công nợ của khách hàng, đưa ra những yêu cầu thanh toán
đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng khách hàng nợ quá lâu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng bán,
đảm bảo cho việc xác định doanh thu, lợi nhuận được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán doanh thu, giá vốn phải tổ chức chặt chẽ, khoa học
đảm bảo việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của quá trình bán hàng, phản
ánh và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
 Nhiệm vụ của kế toán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

11

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

là một công cụ hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đang phát triển,

kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng được sử dụng như là một công cụ
đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp nhằm giúp đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục những
thiếu xót và hạn chế trong công tác quản lý. Chính vì vậy, kế toán bán hàng cần
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kế hoạch phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin của kế toán giúp người quản
lý doanh nghiệp nắm vững tình hình kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp, sự
biến động của nó, thiết lập được mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, tìm ra và
lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định hướng, đưa ra phương án
kinh doanh cho hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo quy định
của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán bán hàng cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn kho;
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Chuẩn mực kế toán 01 “ Chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

12

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

và hướng dẫn những chuẩn mực kế toán cơ bản. VAS 01 là chuẩn mực chung, có
các nguyên tắc ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán bán hàng nên kế toán bán hàng cần
tuân thủ các nguyên tắc được quy định trong VAS 01.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
+ Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

+ Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
VAS02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng
tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

13

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hàng tồn
kho là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kế toán bán hàng, vì vậy
kế toán bán hàng cần phải tuân thủ những nguyên tắc về hàng tồn kho theo VAS 02.
Theo chuẩn mực VAS 02 hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá

trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
 Các khoản chi phí được tính vào giá gốc hàng tồn kho:
+ Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
+ Chi phí chế biến: Gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác: gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí
mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao
gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
 Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho:
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản cần thiết cho quá
trình sản xuất thiếp theo và chi phí bảo qaunr trong quá trình mua hàng
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này,
sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập của
lô hàng đó đê tính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

14


MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+ Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước( Phương pháp này hầu như không được
dùng trong thực tế): Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm
các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ và lập BCTC.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu và việc ghi nhận doanh thu nên kế toán bán
hàng cần tuân thủ các nguyên tắc, quy định để phản ánh, ghi nhận đúng doanh thu
bán hàng của doanh nghiệp. Doanh thu trong các trường hợp khác nhau sẽ tuân thủ

theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” Doanh thu và thu nhập
khác” sẽ quy định và hướng dẫn:
 Xác định doanh thu: Căn cứ vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người
mua (hàng hóa, dịch vụ) thức là căn cứ vào hợp đồng hoặc hình thức thỏa thuận
khác được sự thống nhất giwuax hai bên về giá trị cảu hàng hóa dịch vụ trao đổi:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

15

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+ Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản giảm trừu doanh thu: chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi

nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch
vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện dưới đây:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCTC
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
 Xác định dự phòng phải thu khó đòi: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Nếu
doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định
khoản tiền nợp phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

16

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản
phải thu là không chắc chắn thu được( nợ phải thu khó đòi) mà không được ghi
giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành
( Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính).
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, chứng từ
kế toán áp dụng cho các doan nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật kế
toán, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán và các văn bản sửa
đổi, bổ sung.
Các loại chứng từ kế toán tại danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán đều
thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu
chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình
nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ
ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình,
doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo hướng dẫn
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133 để ghi chép chứng từ kế toán phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Khi lập và ký chứng từ kế toán cần chú ý những điều dưới đây:
- Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Chứng từ kế toán phải được lập rõ rang, đầy đủ, kịp thời, chính xác
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết
tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng,
chỗ trống phải gạch chéo.
- Chững từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập

nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế thì nội dung các liên phải
giống nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

17

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ.
Chữ ký trên chứng từ phải theo đúng quy định và người lập, người duyệt, người ký
trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có
giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính thì chứng từ sử dụng trong kế
toán bán hàng bao gồm một số chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng

- ……………..
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
- Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung tại bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
người ký duyệt theo thẩm quyền.
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

18

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực
hiện (không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho người quản
lý điều hành doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với
những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng
thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính sau:
 Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hóa bất động sản.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156- Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng ( bao gồm các loại
thuế không được hoàn lại)
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí
gia công)
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa BĐS mua vào hoặc chuyển từ BĐS đầu tư sang
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ ( trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phuwong pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hạch toán
phụ thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thảo


19

MSV: 15D150192


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa BĐS đã bán hoặc chuyển thành BĐS đầu tư, BĐS chủ sở
hữu sử dụng hoặc TSCĐ
- Kết chuyển giá tị hàng tồn kho đầu kỳ ( trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phuwong pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.
 Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị của hàng hóa, sản phẩm tiêu
thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn
giao cho người mua nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157- Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được
xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định
là đã bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp
chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

20

MSV: 15D150192


×