Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần JAMJA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.15 KB, 68 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán nước ta cũng
đang từng bước ổn định và hoàn thiện. Kế toán từ lâu đã trở thành một công cụ quản lý
tài chính hữu hiệu không chỉ trong quy mô doanh nghiệp mà còn trong phạm vi quản
lý kinh tế của Nhà nước. Hoàn thiện các phần hành kế toán sẽ giúp đẩy nhanh tiến bộ
của công tác kế toán. Đồng thời làm minh bạch, rõ ràng hơn hoạt động của các doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực, kịp thời.
Trong thời gian thực tập, thông qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế kế
toán tại Công ty Cổ phần JAMJA, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần JAMJA”.
Trên cơ sở lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp,
bài luận tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần JAMJA. Đồng thời, đưa ra nhận xét về những ưu, nhược điểm trong kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty và mạnh dạn đưa ra đề xuất về các giải pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trên cơ sở bám sát cơ chế tài chính hiện hành, tuân thủ chế độ
kế toán nhằm phù hợp hơn với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Những giải pháp kiến nghị phần nào góp phần hoàn thiện hơn kế toán kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, với mục tiêu giúp cho bộ phận kế toán của doanh nghiệp hoạt
động ngày càng hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Do thời gian thực tập có hạn, cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình, em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các giảng viên Trường Đại học
Thương Mại, các anh chị là cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần JAMJA
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cổ phần JAMJA cũng


như các anh, chị phòng kế toán của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành tốt khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Vân Anh đã hướng dẫn tận
tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, các
thầy cô giáo khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn
thành tốt quá trình thực tập, làm khóa luận, nghiên cứu thực tế ngành học của mình.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn giới
hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế. Vì vậy
em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành (Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
............................................................................................................................. 18
2.2.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh...............................................29
3.1.1.1 Về bộ máy kế toán....................................................................................36
3.1.1.2. Về hình thức kế toán...............................................................................37
3.1.1.3 Về hệ thống chứng từ kế toán...................................................................37
3.1.1.4 Về hệ thống tài khoản kế toán..................................................................37
3.1.1.5. Về sổ kế toán...........................................................................................37
3.1.1.6. Về phương pháp kế toán..........................................................................38
3.1.2.1. Về bộ máy kế toán...................................................................................38
3.1.2.2 Trích lập dự phòng...................................................................................39

3.1.2.3 Chứng từ và việc luân chuyển chứng từ...................................................39
3.1.2.4 Công tác kế toán kết quả kinh donah........................................................40
3.1.2.5 Sổ kế toán.................................................................................................40
3.1.2.6 Về kế toán quản trị...................................................................................41
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ trong công ty.......42
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng tài khoản kế toán................................43
3.2.2.1 Hoàn thiện việc ghi nhận và rà soát doanh thu, chi phí............................43
3.2.2.2 Hoàn thiện kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi......................44
3.2.2.3 Công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán cho các nhà cung ứng dịch vụ
............................................................................................................................. 46
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác sổ kế toán....................................................46
3.2.4 Giải pháp khác............................................................................................47
3.2.4.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần JAMJA.............47
3.2.4.2 Hoàn thiện công tác quản trị tại công ty...................................................47
3.3 Điều kiện thực hiện............................................................................................50
iii


3.3.1 Về phía Nhà nước........................................................................................50
3.3.2 Về phía công ty Cổ phần JAMJA................................................................50

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nội dung

1

TNHH

Trách nhiện hữu hạn

2

MTV

Một thành viên

3



Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính

5

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

Bán hàng

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

TK

Tài khoản

15

KQKD


Kết quả kinh doanh

16

BĐS

Bất động sản

17

NSNN

Ngân sách Nhà nước

18

NKC

Nhật ký chung

19

NKCT

Nhật ký chứng từ

20

TSCĐ


Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo

22

PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp

24

TT

Thông tư

25

CP


Cổ phần

26

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Tính cấp thiết
Về mặt lý luận:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là: "Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang
trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?". Thật
vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác
động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị
của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền,
khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ
chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi
nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được
là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá
trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.

Việc đi sâu nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán cùng với hiểu rõ tình hình
kế toán doanh thu tại doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện
phương pháp kế toán, nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh
nghiệp.
Kế toán Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh
sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán như 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm
2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư
133/2016/TT_BTC ngày 26/08/2016,…Bên cạnh đó Bộ cũng ban hành nhiều thông tư,
văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết cho các doanh nghiệp và giúp kế toán
Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Do

1


vậy, việc cập nhật, hiểu và thực thi các văn bản pháp luật về kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn:
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, đòi hỏi công tác kế toán phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện về nội dung,
phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao
của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng. Việc thực
hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi,
hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế.
Qua quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần JAMJA đã khắc phục
được những khó khăn cơ bản để hoàn thành mục tiêu kinh tế đặt ra, tạo dựng uy tín với
các khách hàng trong đó phải kể đến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh
doanh. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần
được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn để đáp ứng yêu cầu, những thay đổi của công ty phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, thực hiện tốt kế
toán kết quả kinh doanh góp phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu

chung, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao
uy tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần JAMJA thông qua các phiếu điều
tra, các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán, kết quả tổng hợp thực tập đã
cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ
kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng, sổ sách
tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Bên
cạnh đó, trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất
định làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán (sử dụng tài khoản, sổ kế toán,…) chưa đầy đủ, chi tiết,…. Đó
là những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc
biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty trong tương lai.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ
phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá

2


hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: "Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần JAMJA".
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: góp phần tìm ra các giải pháp hoàn thiện phương
pháp kế toán nhất là kế toán kết quả kinh doanh, qua đó góp phần nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành.
- Mục tiêu thực tiễn: Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần JAMJA, em
muốn nghiên cứu công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Khảo sát thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần

JAMJA về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng tại
công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
+ Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
+ Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh
của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ

phần JAMJA.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần JAMJA
Địa chỉ: Số 71 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 01/08/2019 đến ngày
03/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần JAMJA về các nội dung: việc tổ chức bộ máy quản lý

3


trong Công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế
toán của Công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới
khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những
thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt
khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên

kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy
của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các
tài liệu liên quan từ bên ngoài như các Chuẩn mực kế toán số 01, 17, 21 các sách
chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc
nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên
cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho
của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm
các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm
của kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
- Điều tra phỏng vấn (Phụ lục 1.5): Đây là phương pháp thu thập dữ liệu
nhanh chóng và hiệu quả nhất. Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị Công ty. Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa
thuận trước để không ảnh hưởng tới công việc của người được phỏng vấn. Việc phỏng
vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng
vấn là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu
hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 1.5.
Nội dung của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả
quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm s áng tỏ kịp
thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của Công ty.
Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các
chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ
hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

4



Bên cạnh phương pháp thu thập dữ liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có
thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho
việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng kế
toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những
thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra
những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương này tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán hiện
hành trong kế toán xác định kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần thiết
để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
JAMJA.
Chương này giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần JAMJA về cơ cấu tổ chức, bộ
máy kế toán, chính sách kế toán mà Công ty áp dụng sau đó khái quát thực trạng kế toán
xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần JAMJA
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình
nghiên cứu đề tài trong Công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong Công ty

5



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán
đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ (Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính,
NXB Thống kê, 2006, trang 238).
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (Theo hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 238).
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. (Theo hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 242)
1.1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
 Nội dung: Để xác định kết quả kinh doanh ta phải xác định được doanh thu và
chi phí của kỳ kế toán đó
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: có được từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư.

+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng….
+ Doanh thu khác.

6


- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ;…
+
+
+
+
+
+

Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chi phí tài chính bao gồm:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất

đầu tư vào đơn vị khác;

+ Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác;
+ Các khoản chi phí tài chính khác.
- Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp:
+ Chi phí bán hàng bao gồm: các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân
viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…), bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,…); chi
phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,
hội nghị khách hàng…).

7


- Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
+ Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó
được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải
nộp nhưng sau đó được giảm);

+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
+ Các khoản thu nhập khác.
- Chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh
lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi
giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
+ Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính;
+ Các khoản chi phí khác.
- Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ. Ngoài ra, còn là các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương
thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
- Chi phí thuế TNDN: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh
doanh sau thuế
TNDN
KQKD trước thuế
thu nhập
Trong đó:
Lợi nhuận khác

=

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh

=
doanh
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV
Doanh thu thuần về

=

Kết quả kinh doanh trước
thuế TNDN

-

Chi phí thuế
TNDN

=

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

+

Lợi nhuận khác

Doanh thu khác
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
CCDV
=

=

-

Chi phí khác

Doanh thu
hoạt động
tài chính

+

Chi phí
tài chính

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung

8

-

-

Chi phí
quản lý
kinh doanh

Giá vốn hàng

bán
Các khoản giảm trừ


bán hàng và cung

cấp dịch vụ
doanh thu
cấp dịch vụ
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh

tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp.
Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh
sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh
doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý
tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý
và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp
các nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi
phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung
cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc
biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát
sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh

nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến
công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong
từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý
phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực
hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh

9


Để thực sự là công cụ đắc lực cho quá trình quản lý, kế toán xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nghiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ, chính
xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại
hàng bán,…nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực
hiện các khoản dự toán chi phí của doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh và kiểm tra tình
hình thực hiện bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến xác định và phân phối kết quả.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế

toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực hiện hành
Dưới đây là một số nội dung của một số chuẩn mực kế toán hiện hành liên quan
đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác kế toán
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 17- Thuế thu
nhập doanh nghiệp, VAS 21- Trình bày báo cáo tài chính.
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01- Chuẩn mực chung
Các nguyên tắc trong chuẩn mực này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh
thu, chi phí đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả
kinh doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công
tác kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận
trọng tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp làm việc một cách chính xác nhất.

10


- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác

định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD
nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ
và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và
doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra
trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang
tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được

11


hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì
vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.

- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh
được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Có như
vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp
thời bởi lẽ mỗi phương pháp sẽ mang lại những con số về lợi nhuận và chi phí khác
nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
- Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Vì mỗi một số liệu của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của nhiều phía khác nhau, mà trong lĩnh vực kinh tế thì có nhiều trường hợp không
thể lường trước hết được từ đó đòi hỏi kế toán phải thận trọng, phải có những phương
án dự phòng những khả năng xấu có thể xẩy ra trong tương lai. Do đó, kế toán cần
phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều
kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh
doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự
hiệu quả và chính xác.
12



- Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc này ảnh hưởng trực tiếp đến số liệu kết quả kinh doanh của công ty.
Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có
những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những
chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh
phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông
tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối
tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
1.2.1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 17- Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương
pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế
toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành và trong tương lai của:
-

Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục

tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh
Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.

Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:

13


Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực số 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi quyết
toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà
nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích
liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần
phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho

công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
1.2.1.3. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 21- Trình bày báo

cáo tài chính
Chuẩn mực số 21 hướng dẫn kế toán kết quả kinh doanh trình bày các chỉ tiêu lên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Phụ lục 2.12)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong
kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế
14


GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp
không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán
TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc
doanh thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh
thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành
phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn
hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành
phẩm, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên

15


Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí
liên quan đến việc cho thuê bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên
Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi
phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo cáo.

- Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng
với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản
lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi
trong ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 - Mã số 24.
- Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau
khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK
911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao
hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
- Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số

16


liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản
811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối
ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ

hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ
báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của
doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Trường hợp doanh thu thuần nhỏ
hơn giá vốn hàng bán thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK
821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các
hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.

17


1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế
độ


kế

toán

doanh

nghiệp

hiện

hành

(Theo

thông



133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời
là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ
các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán xác định kết quả kinh
doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
- Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí.
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- Bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.

- Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
a) Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK3334, TK911, TK421
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đươch chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư.
TK 635 – Chi phí tài chính: tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng

18


khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…Dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí quản lý chung của doanh nghiệp.
TK 811 – Chi phí khác: tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh
do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh

nghiệp.
TK 711 – Thu nhập khác: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc
xử lý lỗ của doanh nghiệp.
* Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
19



Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 421:
Bên Nợ:
-

Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư bên nợ hoặc số dư bên có:
- Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
- Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
b) Phương pháp hạch toán
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trước thuế
(1) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu thuần bán hàng phát
sinh trong kỳ vào TK 911 - xác định KQKD, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(2)Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ, dịch vụ đã cung cấp

trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
(3)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
(4) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(5)Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
(6) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
20


×