Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH thương mại thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.17 KB, 56 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi
hỏi mỗi bước đi của doanh nghiệp phải hết sức đúng đắn. Làm thế nào để tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp. Do vậy việc
phân tích hoạt động kinh tế, các nguồn lực của doanh nghiệp là một nội dung quan
trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích báo cáo tài
chính, từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu lợi nhuận cũng như cải thiện
tình hình tài chính công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại
công ty TNHH thương mại Thành Công ” làm khóa luận của mình.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau:
- Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp trong doanh nghiệp thương mại.
- Tập trung phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh để làm rõ tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
Công ty TNHH thương mại Thành Công năm 2017-2018 .
- Thông qua nghiên cứu, phát hiện các ưu điểm cùng hạn chế còn tồn tại tại
công ty cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần cải thiện, khắc phục những tồn tại của công ty với mong muốn nâng
cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong tương lai.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập theo lịch của nhà trường tại Công ty TNHH
thương mại Thành Công em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo rất tận tình của
các cô chú, anh chị trong công ty. Đã giúp em vận dụng linh hoạt những kiến thức
được trang bị trên giảng đường đại học vào hoạt động thực tế tại công ty. Em xin
được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến công ty đã giúp em hoàn thành bài báo


cáo thực tập tổng hợp cũng như khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sĩ
Đặng Văn Lương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong suốt
thời gian em hoàn thành bài khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và vốn kiến thức, hiểu biết của bản thân em
còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh được những thiếu sót. Em mong
có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để
giúp em hoàn thành bài khóa luận và kiến thức của mình hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

2

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.3.Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 2.4.Quy trình ghi sổ của công ty với sự hỗ trợ của phần mềm Misa
Bảng 2.1.Biến động tài sản năm 2017-2018
Bảng 2.2.Nguồn vốn
Bảng 2.3.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 2.4.Giá vốn hàng bán
Bảng 2.5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng 2.6.Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu
Bảng 2.7.Chi phí năm 2018

Bảng 2.8.Tỷ lệ chi phí bán hàng trên DT thuần
Bảng 2.9. Tỷ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp trên DT thuần
Bảng 2.10. Phân tích lợi nhuận
Bảng 2.11.Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và tổng vốn
Bảng 2.12.Tỷ số nợ
Bảng 2.13.Nợ phải thu trên nợ phải trả
Bảng 2.14. Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền
Bảng 2.15.Khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.16.Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.17.Vòng quay các khoản phải thu
Bảng 2.18.Vòng quay vốn chủ sở hữu
Bảng 2.19.Tỷ số nợ so với tổng nguồn vốn
Bảng 2.20.Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.21.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Bảng 2.22.Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
3

3


4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

5

UBND


: Ủy ban nhân dân

TSCĐ

: Tài sản cố định

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

DT thuần

: Doanh thu thuần

BHXH,BHYT

: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

GTGT

: Giá trị gia tăng

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một bước quan trọng trong
quản trị doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích tài chính thì ta sẽ thấy được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó có những bước đi phù hợp để cải thiện,
phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Như vậy việc thường
xuyên phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản lý thấy
được thực trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp , từ đó nhà quản lý sẽ đưa ra các
quyết định tài chính phù hợp cho từng thời điểm cụ thể nhằm khai thác và sử dụng
các nguồn vốn sao cho có hiệu quả , đảm bảo tình hình tài chính luôn lành mạnh .
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua báo cáo tài chính . Từ đó đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp , cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho nhà
quản trị và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như : các nhà đầu tư chủ nợ ,
người cho vay , . . . và đưa ra những giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công
ty và nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty,có những quyết định phù
hợp cho việc phát triển trong tương lai.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại Thành Công, thông
qua việc nghiên cứu qua kết quả các năm trước và khảo sát thực tế tại công ty thì
em nhận thấy tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh tế tại Công ty còn một số
tồn tại. Một phần do hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích
kinh tế nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chủ yếu do kế toán trưởng đảm
nhận. Đồng thời, kết quả kinh doanh gần đây cho thấy lợi nhuận các năm gần đây
của Công ty có nhiều biến động theo chiều hướng không thuận lợi với công ty.
Trong khoảng 5 năm gần đây, từ năm 2013-2018 trừ năm 2016 còn các năm khác
lợi nhuận công ty đều âm, tuy năm sau âm ít hơn năm trước . Vì vậy, phân tích báo
cáo tài chính là rất cần thiết và cấp bách đối với tình hình của Công ty hiện nay. Nó
sẽ giúp các nhà quản trị có một bức tranh toàn cảnh của Công ty cũng như nhìn
nhận được các ưu nhược điểm về tình hình kinh doanh của mình. Từ đó tìm ra các
phương hướng giải quyết và biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy được các thế


6


mạnh của Công ty, giúp Công ty tồn tại và phát triển trong thị trường đầy cạnh tranh
như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính đối với
các doanh nghiệp, với vốn kiến thức đã được học ở giảng đường và qua thời gian
thực tập tại Công ty TNHH thương mại Thành Công, em đã lựa chọn đề tài:
“ Phân tích báo báo tài chính tại công ty TNHH thương mại Thành Công”.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khoá luận nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu chung là: nghiên cứu, phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của Công ty để đưa ra các giải pháp tăng
lợi nhuận và giảm chi phí một cách hiệu quả tại Công ty TNHH thương mại Thành
Công. Do đó thay vì phân tích cả bộ báo cáo tài chính của công ty, em sẽ tập trung
phân tích vào các phần Tài sản, Nguồn vốn, Doanh thu, Chi phí và lợi nhuận công
ty thông qua Báo cáo tài chính năm 2017-2018.
Để thực hiện được mục tiêu , đề tài cần giải quyết được các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến báo cáo tài chính và
phân tích báo cáo tài chính
- Thứ hai: Phân tích tình hình hoạt động của Công ty TNHH thương mại
Thành Công thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại
và nguyên nhân của nó.
- Thứ ba: Trên cơ sở những tồn tại từ việc phân tích báo cáo tài chính của
công ty, đưa ra các biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu : tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại
Thành Công
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh

doanh thuộc bộ báo cáo tài chính của công ty TNHH thương mại Thành Công trong
giai đoạn 2017-2018.
4.Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu

7


Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại Thành Công về các nội dung: việc tổ
chức bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán
của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản,
lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình
thực hiện các công việc.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham
khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán, các sách
chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước. Qua đây, cũng giúp có được
những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các
khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…
4.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh:
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích sự
biến động của doanh thu, lợi nhuận, chi phí,.. qua các năm.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh doanh nói chung và báo cáo tài chính nói riêng . Phương pháp

này có ưu điểm là đơn giản và ít phải tính toán.
÷ Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh , tiêu chuẩn đó có thể là :
→ Tài liệu của năm trước ( kỳ trước ) , nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu .
→ Các mục tiêu đã dự kiến ( kế hoạch , dự toán , định mức ) , nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch , dự toán , định mức .
→ Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được .
8


÷ Điều kiện so sánh
Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu dùng làm cơ
sở so sánh phải có những điều kiện sau : Phải thống nhất nhau về nội dung phản ánh
và phương pháp tính toán . Phải được xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc
những thời điểm tương ứng . Phải có cùng đơn vị tính .
÷ Kỹ thuật so sánh
Phương pháp so sánh có thể sử dụng các số tuyệt đối , số tương đối hoặc số
bình quân .
- So sánh số tuyệt đối : là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chi tiêu kinh tế , kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của
các hiện tượng kinh tế .
- So sánh bằng số tương đối : là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế , kết quả so sánh biểu hiện kết cấu , mối quan hệ, tốc
độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân : là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính
chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn
vị một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
÷ Hình thức so sánh

Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức :
- So sánh theo chiều dọc : là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán - tài chính , nó còn gọi
là phân tích theo chiều dọc ( cùng cột của báo cáo ) .
- So sánh chiều ngang : là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều
hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính nó còn gọi là phân tích theo
chiều ngang ( cùng hàng trên báo cáo ) .
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chi tiêu : các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chi tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để cho ta thấy
rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu .

9


Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính - kế toán , nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ.
4.2.2. Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%):
Đây là phương pháp được sử dụng để biết được mức độ hoàn thành kế
hoạch hoặc mức độ tăng, giảm so với kỳ trước của sự vật, hiện tượng. Phương
pháp này được sử dụng trong nội dung phân tích các dữ liệu trong báo cáo tài
chính giữa các năm.
4.2.3.Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số tài chính sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường ,
đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Phân tích tỷ số tài
chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài
chính
Các tỷ số tài chính thường được chia làm 4 nhóm :

- Tỷ số về khả năng thanh toán : là nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn : là nhóm chỉ tiêu phản ánh
mức độ ổn định , tự chủ tài chính và khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp .
- Tỷ số về khả năng hoạt động : là nhóm chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng tài
nguyên , nguồn lực của doanh nghiệp
- Tỷ số về khả năng sinh lời : nhóm chi tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất –
kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp .
Trong các hoạt động phân tích , tùy theo mục tiêu phân tích mà các tỷ số được
lựa chọn để sử dụng .
4.2.4.Phương pháp Dupont:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của chi phí hoặc yếu tố đầu
vào. Chỉ tiêu cho biết, một đơn vị chi phí, vốn hay nguồn lực đầu vào sẽ thu được
bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh
doanh càng hiệu quả. Trong đó, chi phí đầu vào có thể đo lường bằng các chỉ tiêu
như vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu, chi phí kinh
doanh, số lượng lao động, số lượng tài sản cố định,… sử dụng trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
10


+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
LNST
ROA=

LNST
=

Tổng tài sản


Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu, chỉ tiêu này so với doanh nghiệp khác
càng cao cho thấy khả năng sinh lời lớn, tiềm năng cao. Là một trong những chỉ tiêu
quan trọng đánh giá xem doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đến đâu.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Chỉ tiêu này thể hiện mối liên quan giữa doanh thu và lợi nhuận. Chỉ tiêu này
ROS =

cho biết một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Đây
là hai yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, doanh thu thể hiện vai trò và vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường và lợi nhuận thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng
của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Trong tất cả các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới thì mục tiêu tạo ra lợi
ROE=

nhuận ròng cho chủ sở hữu là quan trọng nhất. Chỉ tiêu này phản ánh trong một
trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lãi cho sở hữu.

5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lí luận về phân tích báo cáo tài chính.
Chương II.Tổng quan về Công ty và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH thương mại Thành Công.
Chương III. Các kết luận và một số đề xuất nhằm cảu thiện tình hình tài
chính tại công ty TNHH thương mại Thành Công.

11


CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1.Khái niệm
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
quát , toàn diện tình hình tài sản , nguồn vốn , công nợ , tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Báo cáo tài chính còn
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính
của doanh nghiệp .
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét , đối chiếu ,
so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty , giữa đơn vị
và chỉ tiêu bình quân ngành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và
tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập
một giải pháp kinh tế , điều hành , quản lý khai thác có hiệu quả , để được lợi nhuận
như mong muốn .
Trên thực tế , tất cả các công việc ra quyết định , phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai . Do đó , người ta sử dụng các
công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có
căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty , dựa trên phân tích tình hình tài

chính trong quá khứ và hiện tại , và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những
sự cố kinh tế trong tương lai .
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên hệ thống báo cáo tài chính ban hành
theo quyết định 15 / 2006 / QĐ - BTC ngày 20 / 03 / 2006 do Bộ Tài chính ban
hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và
nộp , kèm theo các văn bản , Thông tư , Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư 20 / 2006
/ TT - BTC , Thông tư 21 / 2006 TT-BTC ngày 20 / 03 / 2006.
1.1.2.Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh . Do đó , tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp . Ngược lại , tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh .
12


Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế . Những báo cáo này đo kế toán
soạn thảo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài
chính của doanh nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin đó . Tuy
nhiên , nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng
rất khác nhau , phụ thuộc vào mục đích của họ :
+ Đối với nhà quản lý :
Mối quan tâm của nhà quản lý là điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao
cho hiệu quả nhằm mục đích đạt được lợi nhuận tối đa cho mình . Dựa trên cơ sở
phân tích nhà quản lý có thể định hướng hoạt động , lập kế hoạch kinh doanh , kiêm
tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động cho tốt .
+ Đối với chủ sở hữu :
Chủ sở hữu quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ , sự an toàn của vốn bỏ
ra thông qua phân tích họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh , đánh giá khả
năng điều hành doanh nghiệp của nhà quản trị , từ đó có quyết định về nhân sự thích

hợp .
+ Đối với các nhà tài trợ từ bên ngoài:
Mối quan tâm của nhà tài trợ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp , khả năng
thanh toán của đơn vị . Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác dụng
giúp họ đánh giá được mức độ rủi ro và có các quyết định về tài trợ .
+ Đối với các nhà đầu tư tương lai:
Các nhà đầu tư tương lai quan tâm trước tiên là sự an toàn của lượng vốn đầu
tư , tiếp đến là khả năng sinh lời khi đầu tư , thời gian hoàn vốn . Vì vậy họ cần các
thông tin về tài chính , tình hình hoạt động kinh doanh , tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp , họ tiến hành phân tích để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn .
+ Đối với cơ quan chức năng:
Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế tiến hành phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp để xác định được mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp Cơ quan
thống kê , thông qua phân tích tình hình tài chính để tổng hợp thành số liệu thống kê
, chỉ số thống kê .
1.1.3.Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
13


1.1.3.1.Mục tiêu phân tích
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư , các chủ nợ và những người sử
dụng khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư , tín dụng và các quyết định tương
tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các thông tin
này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động về kinh tế .
Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư , các chủ nợ và những người sử dụng
khác đánh giá số lượng , thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hoặc tiền lãi . Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp ,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các
nghiệp vụ kinh tế , những sự kiện và những tình huống có làm thay đổi các nguồn
lực cũng như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó .

Tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ
để hiểu rõ các số liệu tài chính trong các báo cáo . Như vậy , người ta có thể đưa ra
nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý
nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Người ta sử dụng các công cụ và
kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình
hình tài chính tương lai của công ty dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá
khứ và hiện tại và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế
trong tương lai
1.1.3.2.Nhiệm vụ phân tích
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với các
nhà quản trị , nhà đầu tư , cơ quan nhà nước mà còn mang một nhiệm vụ quan trọng
đối với Chính Phủ nước nhà . Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các doanh
nghiệp , các nhà quản trị , các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn tới cộng
đồng xã hội , thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra một thị
trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những
nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích , đánh giá tình hình thực trạng và
triển vọng hoạt động tài chính , vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu
chi tiền tệ , xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố . Trên cơ sở

14


đó , đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.4.Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được trình bày theo các nguyên tắc , chuẩn mực kế toán quy
định và theo quy định của Bộ tài chính. Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính
theo định kỳ có thể là quý hoặc năm.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán

(Mẫu số B01 - DNN )

+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( Mẫu số B02 - DNN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính

( Mẫu số B03 - DNN )
( Mẫu số B09 - DNN )

1.1.4.1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp , phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định .
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp .
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó , Thông
qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét , nghiên cứu và đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp . Trên cơ sở đó , có thể phân tích tình hình sử dụng
vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các thành phần của bảng
cân đối kế toán gồm :
+ Phần Tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Được chia làm 2 loại : tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn .
→ Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) : là những tài sản luân chuyển nhanh
không ngừng chuyển đổi hình thái và hoàn thành một vòng luân chuyển sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm năm yếu tố chủ yếu được
sắp xếp vào bảng cân đối kế toán theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần :
( 1 ) Tiền và các khoản tương đương tiền
( 2 ) Đầu tư tài chính ngắn hạn

( 3 ) Các khoản phải thu
15


( 4 ) Hàng tồn kho
( 5 ) Tài sản ngắn hạn khác .
→ Tài sản dài hạn : là những tài sản có thời gian luân chuyển trên 1 năm hoặc
trên một chu kỳ kinh doanh ( đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 12
tháng ) bao gồm :
( 1 ) Các khoản phải thu dài hạn .
( 2 ) Tài sản cố định
( 3 ) Bất động sản đầu tư
( 4 ) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn .
( 5 ) Tài sản dài hạn khác .
+ Phần Nguồn vốn : Nguồn vốn phản ánh toàn bộ các nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo . Các loại nguồn vốn trong bảng
cân đối kế toán được sắp xếp theo thứ tự ổn định tăng dần . Nguồn vốn được chia
làm 2 loại : Nợ phải trả và nguồn chủ sở hữu.
→ Nợ phải trả là nguồn vốn hình thành do vay mượn , mua chịu hàng hóa của
nhà cấp , các khoản nợ tích lũy , nợ thuế với Nhà nước , lương và bảo hiểm xã hội
thanh toán cho người lao động .
→ Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của chủ doanh nghiệp . Nguồn vốn chủ sở
hữu do doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh
doanh . Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng , không thể thiếu
đề tiến phân tích cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp .
Số liệu để lập bảng cân đối kế toán: căn cứ vào số dư tại thời điểm lập bảng
của các tài khoản phản ánh tài sản (tài khoản đầu 1, 2) và các tài khoản phản ánh
nguồn vốn( tài khoản đầu 3,4)
1.1.4.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản

ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Số liệu
trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình thu nhập , chi
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động nào đó. Thời kỳ báo cáo
thường được chọn là năm , quý hoặc tháng . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

16


được lập và trình bày theo quy định mẫu của Bộ tài chính. Kết cấu báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh gồm :
→ Phần 1 : Lãi lỗ : Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động ( lãi hoặc lỗ ) . Các chi tiêu này liên quan đến
doanh thu , chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định
kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
→ Phần 2 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Thuế
- Các khoản phải nộp khác
- Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này
Số liệu để lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: căn cứ vào tổng số
phát sinh từ đầu kì đến thời điểm lập bảng của các tài khoản phản ánh doanh thu,
chi phí, lợi nhuận ( các đầu tài khoản 5,6,7,8,9)
1.1.4.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
1 thành và sử dụng lượng tiên phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Dựa vào
lưu chuyển tiền tệ , người phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền , sự
biến động tài sản thuần của doanh nghiệp , khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ có 3 phần chính là dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh , dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính

- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh : Trình bày các dòng tiền thu vào hoặc
chi ra tới các hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư : Trình bày các dòng tiền thu vào hoặc chi ra
tới các hoạt động mua sắm , đầu tư hoặc nhượng bản thanh lý các tài sản cố định ,
bất động sản đầu tư , tiền thu hồi từ các khoản đầu tư ở đơn vị khác .
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính : Trình bày các dòng tiền thu vào hoặc chỉ
ra liên quan tới nguồn vốn của doanh nghiệp
1.1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

17


Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của báo cáo tài chính dùng để giải trình và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các
báo cáo tài chính khác chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đầy đủ, cũng như các thông
tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể . Bảng thuyết minh
báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét
thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực , hợp lý báo cáo tài chính . Việc tìm hiểu
bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiệu sâu hơn và toàn diện
hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quy định mẫu của
Bộ tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính gồm 8 nội dung chính sau :
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Kỳ kế toán , đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng báo cáo kết quả
kinh doanh
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng lưu chuyển tiền

tệ
- Những thông tin khác
1.2.Nội dung phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1.Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua
Bảng cân đối kế toán :
1.2.1.1. Phân tích tổng Tài sản của công ty
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng giảm và biến
động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp . Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho
thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung , của từng khoản mục tài sản thay đổi như
thế nào giữa các năm Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không ?
Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào ? Doanh nghiệp có ứ động tiên ,
hàng tồn kho hay không ? . . .

18


* Phân tích tài sản ngắn hạn : Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết
cấu các khoản mục trong tài sản ngắn hạn . Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết
cấu tài sản ngắn hạn cũng khác nhau . Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp
xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ thể .
→ Tiền và các khoản tương đương tiền :
So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền , qua đó thấy được tình
hình sử dụng các quỹ , xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không .
Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiện cho thấy khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp . Không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng
quá lớn mà phải giải phóng nó , đưa vào sản xuất kinh doanh , tăng vòng quay vốn
hoặc hoàn trả nợ .
→ Các khoản phải thu :
Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác

chiếm dụng Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các
năm trước . Các khoản phải thu giảm được đánh là tích cực . Tuy nhiên , cần chú ý
răng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích
cực . Chẳng hạn , trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì
khoản này tăng lên là điều tất nhiên . Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm
đụng có hợp lý hay không .
→ Hàng tồn kho :
Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở
rộng , nhiệm vụ sản xuất tăng lên , trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức
dự trữ đánh giá hợp lý . Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp
tiết kiệm chi phí , hạ thấp giá thành , tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo
sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực . Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn
để dự trữ vật tư , hàng hóa . . . được đánh giá không tốt .
* Phân tích tài sản dài hạn :
→ Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động
trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài
19


sản hữu hình , chẳng hạn như bất động sản , nhà máy và thiết bị. Tài sản dài hạn
cũng bao gồm tài sản vô hình như bản quyền , thương hiệu bằng phát minh sáng chế
, lợi thế thương mại và các nguồn tự nhiên khác . Đánh giá sự biến động về giá trị
và kết cấu của các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư
chiều sâu , tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật , thể hiện năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp .
→ Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá
trình sản xuất , thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và đồng tiền
đối với thời kỳ trên một năm .
Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định

phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất , cơ sở
vật chất gia tăng , trình độ tổ chức sản xuất cao . Tuy nhiên không phải lúc nào tài
sản cố định tăng lên đều đánh giá là tích cực , chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà
xưởng , máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất , hoặc đầu
tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được .
1.2.1.2.Phân tích tổng Nguồn vốn của công ty
Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng giảm , kết cấu và
biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp Qua phân tích tình hình nguồn
vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung , của từng khoản mục
nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm ? Công nợ của doanh nghiệp tăng
giảm thay đổi như thế nào ? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào ?
* Phân tích nợ phải trả
→ Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán
mà theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng
các khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán . Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là
dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh .
→ Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh
toán trong thời hạn một trăm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngăn
hạn và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên , nếu nợ phải

20


trả tăng do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh ( tài sản tăng tương ứng thì
biểu hiện này được đánh giá là tốt .
* Phân tích vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh. Do đó , vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của
chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp . Các doanh nghiệp có

quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện
hành .
1.2.2.Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty thông qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm , nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán . Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra , phân tích , đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch , dự toán chi tiêu sản xuất , giá vốn , doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa
đã tiêu thụ , tình hình chi phí , thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh
sau một kỳ kế toán . Ngoài ra , số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra
tình hình thực hiện trách nhiệm , nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước , các
khoản thuê và các khoản phải nộp khác . Sau cùng , thông qua kết quả hoạt động
kinh doanh giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau .
1.2.2.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai
xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp . Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu về bán sản phẩm , hàng hóa thuộc những
hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách
hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của
doanh nghiệp .
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí về tư liệu lao động , đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình
21


sản xuất kinh doanh , để trả lương , thưởng cho người lao động , trích bảo
hiểm xã hội , nộp thuế theo luật . . . Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác

nhau , do đó , để có thể khai thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu , cần tiến hành
phân tích thường xuyên đều đặn . Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản
lý thấy được khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được
nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu . Từ đó , hạn chế , loại bỏ
những nhân tố tiêu cực , đẩy nhanh những nhân tố tích cực , phát huy thế mạnh của
doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu năng cao lợi nhuận
1.2.2.2 Phân tích chi phí :
Chi phí là dòng tiền ra , dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh
nghiệp .
→ Giá vốn hàng bán : là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng
hóa , giá thành sản xuất sản phẩm , dịch vụ đã bán . Giá vốn hàng bán là yếu tố
quyết định khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp
Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và
phân tích từng cấu phần của nó : nhân công trực tiếp , nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí sản xuất chung
→ Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm , hàng hóa , dịch vụ , . . .
→ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phi có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp .
→ Chi phí tài chính bao gồm tiền lãi vay phải trả , chi phí bản quyền , chi phí
hoạt động liên doanh phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm
đến là doanh thu. Tuy nhiên , nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ
qua chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phi thể hiện sự hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ
chi phí lớn hơn tốc độ doanh thu , chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không
hiệu quả .
22



* Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được , doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán . Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý trong khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại .
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên DT thuần =

Giá vốn hàng bán

DT thuần
* Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần :
Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần , doanh nghiệp bỏ ra bao

nhiều đồng chi phí bán hàng . Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng
có hiệu quả và ngược lại.
Chi phí bán hàng
DT thuần
* Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần :
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên DT thuần =

Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần , doanh nghiệp phải
chi bao nhiêu chi phí quản lý . Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng
cao và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp trên DTT =

Chi phí quản lí doanh nghiệp
DT thuần

1.2.2.3. Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh . Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng , chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp , phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động ,
vật tư , . .
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp , đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận
đạt được của doanh nghiệp .
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác , nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Mục đích
cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp nhất và
mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp , tăng tích lũy mở rộng sản xuất ,
23


nâng cao đời sống cho người lao động . Ngược lại , doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn , thiếu khả năng thanh
toán , tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản .
* Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần : Cho biết cứ một đồng doanh
thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp . Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ việc
quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại .
Lợi nhuận gộp
DT thuần
* Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần : Chỉ tiêu này cho biết cứ một
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên DTT =

đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần . Tỷ lệ này càng lớn
chứng tỏ công tác bán hàng , công tác quản lý càng có hiệu quả và ngược lại .
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên DTT =


Lợi nhuận thuần
DT thuần

1.2.3.Phân tích thông qua tỷ số tài chính
Phân tích khả năng thanh toán
+ Phân tích các khoản phải thu : Phân tích khoản phải thu của công ty là một
quá trình so sánh các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm , từ đó đánh
giá tình hình tài chính của công ty .
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
=
+ Phân tích các khoản phải trả : Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so
sánh các khoản nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty , so sánh các khoản đầu
năm và cuối năm , để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công
ty .
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
+ Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền : Tỷ số thanh toán bằng tiền của
Tỷ số nợ =

công ty là tỷ số đo lường số tiền mặt hiện tại có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn phải trả của công ty . Số tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của công
ty tới đâu .
Tiền + tương đương tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
+ Phân tích khả năng thanh toán hiện thời : Phân tích khả năng thanh toán

Tỷ số thanh toán bằng tiền =


hiện thời là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn .
24


Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
+ Phân tích khả năng thanh toán nhanh : Khả năng thanh toán nhanh cho thấy

Khả năng thanh toán hiện thời =

khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn .
Khả năng thanh toán nhanh =

Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Phân tích hiệu quả hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho : Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ
giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một năm và qua đây cũng biết được số
ngày hàng tồn kho .
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
+ Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính
Vòng quay hàng tồn kho =

thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty
Doanh thu thuần hàng năm
Các khoản phải thu bình quân
+ Kỳ thu tiền bình quân : là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu .


Vòng quay các khoản phải thu =

360
Vòng quay khoản phải thu
+ Vòng quay tài sản cố định : Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn

Kỳ thu tiền bình quân =

cần thiết phải đầu tư vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu .
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị TSCĐ
+ Vòng quay tổng tài sản : Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung

Vòng quay tài sản cố định =

giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn .
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tổng tài sản
+ Vòng quay vốn chủ sở hữu : là chi tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài
Vòng quay tổng tài sản =

chính của công ty , phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu .
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính

Vòng quay vốn chủ sở hữu =

+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản : Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức
độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản .

Tỷ số nợ trên tổng tài sản=

25

Tổng nợ
Tổng tài sản


×