Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CHUYÊN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HSG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 17 trang )

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU:…………………………………………………………………………Trang 2
B. NỘI DUNG:………………………………………………………………………Trang 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:…………………………….Trang 4
1.1. Cơ sở lí luận:……………………………………………………………..Trang 4
1.1.1. Khái niệm Sơ đồ Tư duy…………………………………………….. Trang 4
1.1.2. Ưu điểm của Sơ đồ Tư duy:………………………………………… .Trang 4
1.1.3. Sử dụng Sơ đồ Tư duy trong dạy học:………………………………. Trang 4
1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Sơ đồ Tư duy:………………..Trang 4
1.1.4.1. Phương thức thành lập Sơ đồ Tư duy: :………………………… .Trang 4
1.1.4.2. Nguyên tắc thành lập Sơ đồ Tư duy: :……………………………Trang 5
1.1.5. Phương tiện vẽ Sơ đồ Tư duy: :………………………………………Trang 5
1.2. Cơ sở thực tiễn: :…………………………………………………………Trang 5
1.2.1. Cơ sở tâm lí của học sinh THPT trong việc lĩnh hội tri thức: ……….Trang 5
1.2.2. Chương trình Sinh học 10 nâng cao – THPT: :……………………..Trang 5
1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình: :……………………………………..Trang 5
1.2.2.2. Cấu trúc chương trình: :………………………………………….Trang 6
1.2.2.3. Nội dung chương trình: :………………………………………...Trang 7
1.2.3. Chuyên đề phần “Sinh học vi sinh vật”: :……………………………Trang 7
1.2.3.1. Mục tiêu: :……………………………………………………….Trang 7
1.2.3.2. Nội dung kiến thức: :…………………………………………….Trang 8
1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường THPT: :………………….Trang 9
1.2.4.1. Thực trạng việc giảng dạy của giáo viên: :………………………Trang 9
1.2.4.2. Thực trạng việc học Sinh học của học sinh: :……………………Trang 9
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH
VẬT”:…………………………………………………………………………….....Trang 10
2.1. Quy trình thiết kế Sơ đồ Tư duy trong dạy học: ……………………….Trang 10
2.1.1. Xác định chủ đề và hình ảnh trung tâm:…………………………….Trang 10
2.1.2. Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến
thức………………………………………………………………………………….Trang 10


2.1.3. Xây dựng các từ khóa cho từng cấp độ kiến thức:………………….Trang 11
2.1.4. Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến các cấp độ kiến thức:………. Trang 11
2.1.5.Vẽ và hoàn thiện Sơ đồ Tư duy:……………………………………..Trang 11
2.2. Ví dụ minh họa:…………………………………………………………Trang 11
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:……………………………………………..........Trang 16
1. Kết luận:………………………………………………………………… Trang 16
2. Kiến nghị:…………………………………………………………………Trang 16
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO:………………………………………………………Trang 17

1


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Trong một thế giới bùng nổ thông tin như hiện nay, việc học tập chăm chỉ vẫn chưa
phải là giải pháp tối ưu, bởi khi có nhiều sự lựa chọn thì vấn đề không chỉ là học cái gì mà
còn là học như thế nào và sử dụng công việc gì.
- Trên thế giới hiện nay đang diễn ra những chuyển biến trong lĩnh vực
giáo dục. Xu hướng giáo dục đang phát triển với mục tiêu: đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động cũng
như khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học.
- Trong xu hướng đó, ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đang tập trung vào việc đổi
mới phương pháp dạy và học ở các cấp bậc học. Dạy học theo phát triển năng lực, dạy học
theo chủ đề, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn vậy, thì cần đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực
tự học của người học.
- Trong đổi mới phương pháp dạy học, để chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động,
thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong tiếp cận tri thức, cánh
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất thì việc tích cực
hóa hoạt động của người học là rất cần thiết nhưng cũng rất khó khăn.

- Trong thực tế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động và sáng tạo của học sinh. Nó góp phần làm cho việc tiếp thu kiến thức có hiệu quả
hơn. Trên cơ sở đó, việc hướng dẫn học sinh định hướng để xây dựng, củng cố và khắc sâu
kiến thức một cách có hệ thống bằng cách Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy và học
hy vọng sẽ giải quyết tốt vấn đề này.
- Trong chương trình nâng cao, với lượng kiến thức phong phú với nhiều quá trình và
cơ chế như môn sinh học, nội dung kiến thức của các học phần đều rất dài và khó nhớ. Vì
vậy, giáo viên (GV) cần phải khơi dậy tiềm năng, phát huy năng lực trong học tập cho học
sinh (HS), dạy cho học sinh phương pháp tự học, tiếp nhận thông tin một cách có hệ thống
và có tư duy phân tích, tổng hợp, bồi dưỡng cho học sinh khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời khái quát hoá và tóm lược một cách hiệu
quả nhất nhưng vẫn sinh động để học sinh rút ngắn thời gian ôn tập và ghi nhớ bài nhanh
hơn có thể áp dụng các kiến thức vào trong đời sống thường ngày cũng như đem lại niềm
vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
- Việc sử dụng SĐTD trong dạy học đã được thực hiện khá phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới đặc biệt là ở các nước phát triển.
- Ở nước ta, năm 2010, ứng dụng SĐTD trong dạy và học đã được triển khai thí điểm tại
ở nhiều trường. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng SĐTD trong dạy học ở
nước ta là hoàn toàn có thể và đem lại hiệu quả cao.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Sử dụng SĐTD dạy học phần “SINH HỌC VI SINH VẬT”, giúp học sinh nhanh chóng
nắm bắt được cốt lõi của vấn đề và ứng dụng kiến thức một cách sáng tạo trong đời sống
hằng ngày cũng như xử lí tốt các câu hỏi, bài tập trong các đề thi.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập SĐTD để ghi chép trong quá trình tìm tòi
kiến thức mới.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng SĐTD dạy học phần “SINH HỌC VI SINH VẬT”
- Khách thể nghiên cứu: GV dạy sinh học và HS lớp 10 nâng cao (10A10, 10A9) trường
THPT Trần Hưng Đạo
4. Giả thuyết khoa học:

2


Sử dụng SĐTD để thiết kế các bài giảng một cách hợp lý trong giảng dạy phần “SINH
HỌC VI SINH VẬT” cho học sinh lớp 10 nâng cao sẽ nâng cao được chất lượng dạy và
học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về SĐTD nói chung và sử dụng SĐTD trong dạy học môn Sinh
học nói riêng.
- Sử dụng nguyên tắc, quy trình xây dựng SĐTD để thiết kế các SĐTD minh họa các nội
dung kiến thức trong phần “SINH HỌC VI SINH VẬT”
- Xây dựng giáo án có sử dụng phương tiện là SĐTD để dạy học phần “SINH HỌC VI
SINH VẬT” - Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng sử dụng SĐTD.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng SĐTD dạy học phần “SINH HỌC VI SINH
VẬT”
- Sinh học 10- Chương trình nâng cao, THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng
SĐTD trong dạy học.
- Thông qua phân tích lí thuyết đã đi đến tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để rút ra hệ
thống lí thuyết mới phục vụ cho đề tài.
8. Cấu trúc chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung được trình bày
trong 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Sử dụng sơ đồ tư duy dạy học phần “SINH HỌC VI SINH VẬT”

3



B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận:
1.1.1. Khái niệm Sơ đồ Tư duy:
Sơ đồ tư duy (Mind Map) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch
kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với sự tư duy tích cực.
1.1.2. Ưu điểm của Sơ đồ Tư duy:
- Dễ nhìn, dễ viết.
- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo .
- Tăng khả năng ghi nhớ
- Tư duy tổng thể
- SĐTD giúp ta tiết kiệm thời gian hơn bởi nó chỉ sử dụng những từ khóa
1.1.3. Sử dụng Sơ đồ Tư duy trong dạy học nhằm giúp:
- HS học tập một cách tích cực
- HS ghi chép có hiệu quả
- Khắc phục hiện tượng dạy học theo lối đọc – chép và thói quen “học vẹt” của HS
- Phát triển tư duy và nhiều kĩ năng cho HS
- HS tự học ở nhà hiệu quả hơn
1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Sơ đồ Tư duy:
1.1.4.1. Phương thức thành lập Sơ đồ Tư duy:
Bước 1: Tạo trung tâm:
Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ, một cụm từ ngắn gọn hay vẽ một hình
ảnh tượng trương cho ý tưởng đầu tiên.
Bước 2: Tạo các nhánh cấp 1:
Vẽ các nhánh tỏa ra từ trung tâm.Trên mỗi nhánh ghi các tiêu đề phụ diễn tả các khía
cạnh của chủ đề.
Bước 3: Tạo các nhánh cấp 2:

Trên mỗi nhánh cấp 1, vẽ các nhánh nhỏ hơn tỏa ra từ cuối nhánh để tạo nên các nhánh
cấp 2…
Bước 4: Tạo các nhánh con từ các nhánh trước đó:
Theo nguyên tắc triển khai ý của các nhánh trước đó.
Bước 5: Hoàn thiện:
- Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh.
- Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức đẹp, chữ
viết rõ.
1.1.4.2. Nguyên tắc thành lập Sơ đồ Tư duy:
- Luôn sử dụng màu sắc
- Nên dùng cách viết tắt để tiết kiệm không gian.
- Các nhánh cấp 1 khác nhau có thể dùng các màu sắc khác nhau.
- Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng màu sắc.
- Phải nghĩ trước khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức.
- Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
+ Ghi dài dòng.
+ Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
+ Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
1.1.5. Phương tiện vẽ Sơ đồ Tư duy:
4


- Phương tiện để thiết kế một SĐTD khá đơn giản, chỉ cần một tờ giấy A4, bảng phụ,
bảng với các loại bút màu, phấn màu khác nhau hoặc sử dụng phần mềm vẽ SĐTD (phần
mềm mind mapping 7). Vì vậy có thể vận dụng bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của nhà
trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập bản đồ tư
duy trước hoặc sau khi học một bài hoặc một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách
sắp xếp kiến thức một cách khoa học, logic.
- Đối với mỗi bài học, để xây dựng được SĐTD đảm bảo nội dung kiến thức, có thể hệ
thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì cần phải xác định được mục tiêu của bài, của

chương, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo kiến thức kỹ năng, định hướng được nội
dung cần nắm để hệ thống lại bằng sơ đồ.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Cơ sở tâm lí của học sinh THPT trong việc lĩnh hội tri thức:
- Học sinh lứa tuổi THPT nói chung và học sinh giỏi nói riêng đã có sự trưởng thành về
mặt nhận thức, tư duy, tình cảm, giao tiếp.
- Về sinh học, các em đã được trang bị các kiến thức chung nhất, các khái niệm, các quy
luật về sinh học.
- Một số kĩ năng học tập đã được hình thành ở các lớp học dưới như kĩ năng quan sát,
trình bày, so sánh, tổng hợp. Các em cũng đã được rèn luyện các kĩ năng tự đọc sách, kĩ
năng thu thập thông tin, kĩ năng thảo luận nhóm và trình bày về một vấn đề sinh học.
- Hoạt động học tập ở học sinh (lớp 10 nâng cao) đòi hỏi tính năng động, độc lập lĩnh hội
tri thức và phải có tư duy lí luận. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí
tuệ, đồng thời ghi nhớ lôgic trừu tượng, lôgic ý nghĩa ngày một gia tăng. Tư duy lí luận, tư
duy trừu tượng của học sinh bộc lộ khá rõ. Học sinh có thể tiếp nhận nguồn tri thức một
cách sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ một vấn đề một cách nhanh chóng, biết vận
dụng những kiến thức đã có để lập luận, giải thích một vấn đề mới mà GV đưa ra.
- Học sinh lớp10 nâng cao là những học sinh có năng lực tư duy khá tốt, có năng khiếu
và niềm đam mê về một hoặc một vài môn học nào đó, xác định được thái độ và động cơ
học tập rõ ràng.Tuy nhiên năng lực tư duy của HS cũng chưa được hoàn thiện như người
trưởng thành.Trong giảng dạy Sinh học nói riêng và trong nhà trường nói chung phải thường
xuyên đổi mới, nâng cao, củng cố, phát triển ở các em kiến thức kĩ năng và tư duy.
1.2.2. Chương trình Sinh học 10 nâng cao - THPT
1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình
- HS có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn, nâng cao, mở rộng về thế giới sống
của VSV.
- HS có những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản chủ yếu ở VSV
- HS hiểu rõ bản chất của các hiện tượng, giải thích được cơ chế của quá trình, nêu được
ảnh hưởng của môi trường, biết nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm qua các bài thực hành.

- Rèn luyện kĩ năng tư duy phân tích – quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận (phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, kĩ năng nhận biết, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp
phải trong học tập và thực tiễn cuộc sống)
- Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu thập và xử lí thông tin, lập bảng,
biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, biết làm việc theo cá nhân và nhóm, biết làm các báo cáo nhỏ, biết
trình bày trước tổ, lớp…
- Củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức và giải thích
bản chất và tính quy luật của các hiện tượng của thế giới sống.
- Có ý thức vận dụng các tri thức và kĩ năng học được vào thực tiễn cuộc sống học tập và
lao động.
5


- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, có
thái độ và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về dân số,
sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
1.2.2.2. Cấu trúc chương trình:
Chương trình đề cập đến phần Sinh học vi sinh vật, được tích hợp trong 3 chương sau:
- Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật:
- Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
- Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
Cuối mỗi chương đều có bài thực hành nhằm minh họa, củng cố, phát triển nhận thức của
học sinh về nội dung vừa học.
1.2.2.3. Nội dung chương trình:
- Nội dung chương trình Sinh học 10 được xây dựng dựa trên nội dung của sách giáo
khoa Sinh học 10 nâng cao, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng dành cho chương trình Sinh
học10 nâng cao
- Trong sinh học 10, chủ yếu đề cập tới Sinh học tế bào nhưng có thêm phần sinh học
VSV. Phần này được trình bày ngay sau phần II Sinh học tế bào, thể hiện sự sắp xếp logic
trong cấu trúc nội dung. Thực chất Sinh học VSV cũng là Sinh học tế bào vì VSV tồn tại chủ

yếu ở dạng đơn bào nhưng đồng thời chúng cũng là những cơ thể. SGK Sinh học 10 đã đề
cập đến cấp độ cơ thể nguyên thủy là cơ thể đơn bào.
- Trong Sinh học tế bào cũng đề cập tới các quá trình sinh lý là chuyển hóa vật chất và
năng lượng, sinh sản. Tuy nhiên phần Sinh học tế bào đi sâu vào cơ chế chuyển hóa vật chất
và cơ chế vận chuyển các chất qua mang sinh chất.
- Phân III tập trung vào những vấn đề dặc thù của VSV như chuyển hóa vật chất nội bào
và ngoại bào, sự sinh trưởng và sinh sản, trong đó sinh trưởng được hiểu là sự tăng số lượng
cá thể của quần thể VSV (Vi khuẩn). Mặt khác, còn đề cập đến một dạng vật chất sống là
virut và bệnh truyền nhiễm.
1.2.3. Chuyên đề “Sinh học vi sinh vật”
1.2.3.1. Mục tiêu:
* Về kiến thức:
- Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật:
+ Nêu được khái niệm và các đặc điểm chung của vi sinh vật.
+ Nắm được ví trí phân loại của VSV trong sinh giới.
+ Trình bày được các kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV dựa vào nguồn năng
lượng và nuồn cácbon mà VSV đó sử dụng
+ Nêu và so sánh được hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men ở vi sinh vật.
+ Khái quát được đặc điểm chung của các quá trình tổng hợp và phân giải ở VSV và ứng
dụng của các quá trình này trong đời sống và sản suất.
- Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
+ Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng của VSV.
+ Giải thích được đồ thị sinh trưởng của vi khuẩn trong điều kiện nuôi cấy tĩnh (không liên
tục) và nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi khuẩn.
+ Trình bày được phương pháp nuôi cấy liên tục và ứng dụng thực tiễn của phương pháp
này.
+ Phân biệt được các kiểu sinh sản của VSV.
+ Nêu được một số ứng dụng của vi khuẩn trong thực tiễn sản suất.
- Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
+ Trình bày được khái niệm và cấu tạo của virut, khái khái quát được chu kỳ nhân lên của

virut trong tế bào chủ và quá trình phát tán của virut qua các tế bào vật chủ.
+ Hiểu được tác hại của virut, cách phòng tránh và một số ứng dụng của virut.
6


+ Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, intefêron, các phương
thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm và cách phòng bệnh.
* Về kĩ năng:
- Làm được một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối chua rau quả và lên men rượu).
- Nhuộm đơn, quan sát một số VSV và làm tiêu bản một số loại bào tử nấm mốc.
- Tìm hiểu tình hình bệnh truyền nhiễm ở địa phương.
1.2.3.2. Nội dung kiến thức của chuyên đề
Phần “Sinh học vi sinh vật ” Sinh học 10 – chương trình nâng cao gồm có 15 tiết, trong đó
có 10 tiết lý thuyết và 4 tiết thực hành, 1 tiết ôn tập. Các bài này đề cập đến các vấn đề cụ
thể như sau:
Bảng 1.1: Phần “Sinh học vi sinh vật” Sinh học 10 nâng cao bao gồm các loại kiến thức sau:

Chương

Kiến thức khái niệm

Chương 1:
Chuyển hóa
vật chất và
năng lượng
ở vi sinh vật

- VSV, Môi trường,
kiểu dinh dưỡng,
quang tự dưỡng, hóa

tự dưỡng, quang dị
dưỡng, hóa dị dưỡng,
- Hô hấp hiếu khí, hô
hấp kị khí, lên men.

Chương 2:
Sinh trưởng
và sinh sản
của vi sinh
vật

- Sinh trưởng, nuôi
cấy không liên tục,
nuôi cấy liên tục, sinh
trưởng thêm, sinh
trưởng kép.
- Pha sinh trưởng, sinh
sản, phân đôi, nảy
chồi, bào tử.

Chương 3:
Virut và
bệnh truyền
nhiễm

Kiến thức cơ chế quá
trình
- Quá trình chuyển hóa
vật chất và năng lượng.
- Quá trình hô hấp, lên

men, lên men lactic, lên
men etilic.
- Quá trình tổng hợp,
phân giải các chất: Lipit,
prôtêin. Polysaccarit,
axit nuclêic.
- Quá trình sinh trưởng
của quần thể VSV.
- Quá trình sinh sản,
phân đôi, nảy chồi, sinh
sản bằng bào tử.

Kiến thức ứng dụng thực
tiễn
Nuôi cấy các VSV khác
nhau để tạo các sản phẩm
phục vụ đời sống con
người như: sản xuất sinh
khối, thu prôtêin đơn bào
bổ sung vào thức ăn, thu
aa, thu các sản phẩm có
hoạt tính sinh học cao…
Sử dụng nhiệt độ, độ
pH, bức xạ, các hóa
chất…. thích hợp để nuôi
cấy VSV có ích hoặc tạo
điều kiện bất lợi về các
yếu tố trên để kìm hãm
sự sinh trưởng của vi
sinh vật và tiêu diệt

chúng.
- Sử dụng virut để sản
xuất các sản phẩm phục
vụ đời sống con người
như vacxin, insulin, sử
dụng trong công nghệ
gen…
- Nhận biết và biết cách
phòng tránh các bệnh
truyền nhiễm.

- Virut, capsit,
- Chu trình nhân lên của
nuclêocapsit,
virut.
capsôme.
- Cơ chế tác động của
- Virut ôn hòa, virut
miễn dịch đặc hiệu và
độc, AIDS, HIV.
các loại miễn dịch
- VSV cơ hội, bệnh cơ không đặc hiệu.
hội, kí sinh.
- Bệnh truyền nhiễm,
miễn dịch, miễn dịch
không đặc hiệu, miễn
dịch dịch thể, miễn
dịch tế bào, interferon
Bảng 1.2: Nội dung kiến thức từng tiết trong phần “Sinh học vi sinh vật” Sinh học 10–
chương trình sinh học nâng cao bậc Trung học phổ thông

Tiết
Tên bài
Nôi dung kiến thức
1
Dinh dưỡng, chuyển hóa vật
- Khái niệm và các đặc điểm chung của vi
chất và năng lượng ở VSV
sinh vật.

7


2

3
4
5

6

7

8

9
10

- Khái niệm dinh dưỡng, quá trình dinh
dưỡng.
- Các loại (3 loại) môi trường cơ bản trong

nuôi cấy VSV.
- Các kiểu (4 kiểu) dinh dưỡng ở VSV dựa và
nguồn năng lượng và cacbon.
- Phân biệt được 3 kiểu thu nhận năng lượng
ở các VSV hóa dị dưỡng là lên men. Hô hấp
kị khí và hô hấp hiếu khí.
Các quá trình tổng hợp ở VSV - Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở
và ứng dụng
VSV
- Vai trò của VSV trong thiên nhiên và ứng
dụng của nó đối với đời sống con người.
Thực hành lên men êtilic
- Cách tiến hành thí nghiệm.
- Quan sát hiện tượng và giải thích thí
nghiệm.
Thực hành lên men lactic
- Cách làm sữa chua, muối dưa.
- Quan sát hiện tượng và giải thích thí
nghiệm.
Sinh trưởng của VSV
- Đặc điểm về sinh trưởng của VSV nói chung
và của VK nói riêng.
- Sự sinh trưởng của VSV theo cấp số mũ,
quy luật sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục,
nuôi cấy không liên tục.
- Hiện tượng sinh trưởng kép và sinh trưởng
thêm
- Nguyên tắc và ứng dụng sự sinh trưởng của
VSV để tạo sản phẩm cần thiết.
Sinh sản của VSV

- Sinh sản của VSV.
- Sinh sản của VK và của nấm.
- Các hình thức sinh sản: theo kiểu phân đôi,
nảy chồi, bào tử vô tính, hữu tính của VSV.
Ảnh hưởng của các yếu tố hóa
- Các yếu tố hóa học ảnh hưởng đến sinh
học đến sinh trưởng của VSV.
trưởng của VSV.
- Ảnh hưởng của chất độc lên sinh trưởng của
VSV.
- ứng dụng vào đời sống.
Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý - Các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến sinh trưởng
đến sinh trưởng của VSV
của VSV.
- Phân loại VSV theo phạm vi sống và sinh
trưởng ở những điều kiện vật lý cho phép.
- ứng dụng vào đời sống.
Quan sát một số VSV
Quan sát hình dạng của một số nấm men, vi
khuẩn, nấm mốc và bào tử của nấm mốc
Cấu trúc các loại virut
- Khái niệm của virut, hình thái và cấu tạo các
loại virut điển hình.
- Virut dạng trung gian giữa thể vô sinh và
sinh vật.
8


11


Sự nhân lên của virut trong tế
bào chủ

12

Virut gây bệnh và ứng dụng của
virut

13

Khái niệm về bệnh truyền
nhiễm và miễn dịch

14

Thực hành: Tìm hiểu một số
bệnh triềm nhiễm phổ biến ở
địa phương

- Chu kỳ phát triển của virut.
- Quá trình lây nhiễm và phát triển của HIV
trong cơ thể người.
- Triệu chứng của AIDS
- Ý thức và phương pháp phòng tránh
HIV/AIDS
- Đặc điểm và tác hại của những bệnh do virut
gây ra ở TV, ĐV, con người, VSV.
- Ứng dụng virut trong việc bảo vệ đời sống
và môi trường.
- Lấy ví dụ bệnh truyền nhiễm.

- Khái niệm, cơ chế và phân biệt bệnh truyền
nhiễm, miễn dịch, các loại miễn dịch,
intefêron.
- Phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm,
đề xuất cách phòng tránh.
- Triệu chứng, tác hại của một số bẹnh truyền
nhiễm phổ biến do virut và các VSV khác gây
ra ở địa phương
- Có ý thức và biện pháp phòng tránh bệnh
truyền nhiễm.

ÔN TẬP PHẦN VI SINH VẬT
1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trường THPT
1.2.4.1. Thực trạng việc giảng dạy của giáo viên
* Về phương pháp dạy học.
Thiết nghĩ rằng, hiện tại đa số GV vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống,
số ít đang sử dụng CNTT để dạy học.
* Về phương tiện dạy học.
- Hiện nay trường THPT Trần Hưng Đạo trang bị khá đầy đủ phương tiện và đồ dùng
dạy học (từng bộ môn đều có phòng máy, phòng thí nghiệm sinh, lý, hóa) và có thể sử dụng
bình thường nhưng ít khi GV sử dụng.
- Nếu có sử dụng chủ yếu là để minh họa cho bài giảng của mình để HS dễ hiểu, ít khi
dùng vào việc khai thác kiến thức cho HS, kích thích các em phân tích và giải quyết nhiệm
vụ bài học.
1.2.4.2. Thực trạng việc học Sinh học của học sinh
- Trong thực tế, PPDH truyền thống thầy đọc – trò ghi được số đông học sinh hưởng ứng.
- Học sinh chưa quen với các phương pháp giảng dạy mới (HS lớp 10), đặc biệt với
phương pháp sử dụng SĐTD.
- HS luôn coi môn sinh học là môn học thuộc lòng nên chỉ chú ý ghi chép bài và học
thuộc lòng trước khi đến lớp. HS ít có khả năng vận dụng và liên hệ những điều đã học vào

thực tế cuộc sống, lao động, sản xuất. Mặc dù HS có năng lực nhận thức tốt nhưng rất nhiều
em vẫn chưa tìm cho mình một phương pháp tự học, tự nghiên cứu hiệu quả. Mặc dù các em
có ý thức học tập tốt nhưng vẫn cần những biện pháp tạo hứng thú.

9


CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH
VẬT”
2.1. Quy trình thiết kế Sơ đồ Tư duy trong dạy học
Quy trình thiết kế Sơ đồ Tư duy để giảng dạy cần tiến hành theo các bước sau:
Xác định chủ thể và hình ảnh trung tâm


Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến thức


Xây dựng các từ khóa cho từng cấp độ kiến thức


Tìm kiếm hình ảnh liên quan đến các cấp độ kiến thức


Vẽ và hoàn thiện sơ đồ tư duy
2.1.1. Xác định chủ đề và hình ảnh trung tâm
* Mục đích:
- Xác định nội dung cốt lõi của bài dạy
- Hình ảnh đi kèm giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học
* Tiến trình thực hiện:
- Giáo viên đọc lướt qua toàn bài để xác định chủ đề cho các mục kiến thức đó.

- Nên chọn tên bài dạy hoặc tên mục kiến thức làm chủ đề.
- Lựa chọn hình ảnh đặc trưng mô tả cho chủ đề.
2.1. 2. Phân chia nội dung kiến thức trong chủ đề thành từng cấp độ kiến thức
* Mục đích:
- Giúp GV phải nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức bài dạy.
- GV sẽ phân tích được lôgic kiến thức bài dạy.
- Giúp giáo viên có được cái nhìn tổng thể mà lại rất chi tiết về kiến thức bài dạy.
- Làm cơ sở để xây dựng các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3… của sơ đồ tư duy
* Tiến trình thực hiện:
- Đọc kĩ nội dung kiến thức trong chủ đề nhiều lần, chia kiến thức chủ đề thành các ý
chính. Các ý này sẽ là các nhánh cấp 1 (nhánh con).
- Đọc lại nội dung từng ý chính và tiếp tục chia thành những ý nhỏ hơn. Các ý này sẽ là
các nhánh cấp 2 (nhánh cháu).
- Vẫn theo nguyên tắc “ý mẹ đẻ ý con”, GV chia nhỏ dần các phần kiến thức thành
các cấp nhỏ hơn. Các cấp nhỏ hơn này sẽ là các nhánh chắt, chút, chít… của SĐTD.
2.1.3. Xây dựng các từ khóa cho từng cấp độ kiến thức
* Mục đích:
- Thông qua việc tìm từ khóa, GV sẽ ghi nhớ sâu từng kiến thức trong bài dạy.
- Các từ khóa giúp học sinh ghi nhớ nhanh các kiến thức trong bài học.
* Tiến trình thực hiện:
- Giáo viên đọc kĩ nhiều lần để hiểu rõ nội dung từng cấp độ kiến thức, tìm trong đó
một từ hoặc một cụm từ ngắn gọn thể hiện nội dung của cả ý làm từ khóa.
- Nếu trong ý đó không có sẵn từ khoá thì giáo viên phải vận dụng kiến thức chuyên
môn của mình để đưa ra một từ hoặc cụm từ thích hợp khái quát nội dung của cả ý làm từ
khóa.
2.1.4. Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến các cấp độ kiến thức
* Mục đích:
10



- Đưa các hình ảnh vào SĐTD vì mỗi hình ảnh có giá trị của một ngàn từ, sẽ kích thích
hứng thú học tập và giúp lưu kiến thức vào bộ nhớ của học sinh tốt hơn.
- Các hình ảnh này có thể sử dụng luôn làm phương tiện trực quan thay cho tranh vẽ.
* Tiến trình thực hiện :
- Sử dụng các hình ảnh trong sách giáo khoa.
- Tìm kiếm hình ảnh trên mạng internet. Đây là phương pháp hiệu quả nhất, sẽ hiệu quả
hơn nếu tìm kiếm bằng các từ khóa tiếng anh.
- Tìm kiếm hình ảnh trong các tài liệu tham khảo.
- Có thể đưa các hình ảnh trong sách vào máy tính bằng cách scan ảnh .
- Tự thiết kế ảnh bằng các phần mềm đơn giản như Paint, Powerpoint...
2.1.5.Vẽ và hoàn thiện Sơ đồ Tư duy
* Mục đích:
- Cho ra sản phẩm SĐTD về chủ để cần tìm hiểu.
- SĐTD được vẽ hoàn chỉnh, chính xác, đẹp mắt sẽ là công cụ dạy học cho giáo viên,
đồng thời là tài liệu học tập cho học sinh.
* Tiến trình thực hiện:
- Từ những tư liệu đã chuẩn bị ở các bước trên, GV vẽ SĐTD bằng phần mềm
- Xuất ra dạng trình chiếu để sử dụng làm bài giảng điện tử.
- Xuất ra dạng ảnh để cung cấp cho học sinh làm tài liệu.
2.2. Ví dụ minh họa: Tôi xin giới thiệu một số SĐTD trong phần “Sinh học Vi sinh vật”

11


Sơ đồ 1: Cấu trúc phần sinh học vi sinh vật

Sơ đồ 2: Khái quát chung VSV

12



Sơ đồ 3.1: Dinh dưỡng

Sơ đồ 3.2: Chuyển hóa V/C –NL

13


Sơ đồ 4: Sinh trưởng của vi sinh vật

Sơ đồ 5: Sinh sản của vi sinh vật
14


Sơ đồ 6: Yếu tố ảnh hưởng ST VSV

15


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận của việc sử dụng SĐTD vào dạy học phần “ Sinh học vi
sinh vật” - Chương trình - Sinh học 10 nâng cao, Trung học phổ thông.
- Đề xuất được quy trình thiết kế SĐTD để giảng dạy kiến thức mới
- Hệ thống hoá được các bước tổ chức hoạt động dạy học bài mới bằng SĐTD
- Tạo ra được một số bài giảng điện tử.
- Soạn một số giáo án theo hướng sử dụng SĐTD vào dạy học.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm về tính hiệu quả của đề tài rất tốt.
2. Kiến nghị:
- Các nhà trường phổ thông cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật như phòng máy

với đầy đủ trang bị máy tính, máy chiếu, mạng.
- Hầu hết GV đều mong muốn được tham gia các lớp tập huấn về dạy học bằng SĐTD
nói riêng cũng như tập huấn về CNTT nói chung một cách thường xuyên.
- Về hình thức tổ chức lớp học:
+ Xác định qui mô lớp học hợp lí: qui mô lớp học từ 30-35 học sinh.
+ Bố trí, sắp xếp phòng học: Sắp xếp bàn học thành từng nhóm quay vào nhau để thuận
tiện cho hoạt động nhóm.

16


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Dũng (Chủ biên), Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2003), Vi sinh vật
học. Nhà xuất bản giáo dục.
2. Phillips, W.D. –Chilton, I.I. (2005), Sinh học- Tập 1 . Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
3. Phillips, W.D. –Chilton, I.I. (2005), Sinh học- Tập 2 . Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
4. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng,
Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 nâng cao. Nhà xuất bản giáo
dục, Hà nội.
5. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng,
Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng(2006), Sinh học 10 nâng cao – Sách giáo viên. Nhà
xuất bản giáo dục, Hà nội.
6. Nguyễn Thành Đạt (2011), Cơ sở sinh học vi sinh vật - tập 1. Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
7. Nguyễn Thành Đạt (2011), Cơ sở sinh học vi sinh vật - tập 2. Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
8. Ngô Văn Hưng (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên,
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn sinh học lớp 10.Nhà xuất bản giáo
dục, Hà nội.
9. Phan Khắc Nghệ, Trần Mạnh Hùng, Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 10. Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hưng (2007), Những vấn đề chung về đổi mơi giáo dục
trung học phổ thông. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
11. Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Phạm Văn Lập, Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng (2006),
Thực hiện chương trình, sách giáo khoa sinh học lớp 10- trung học phổ thông. Nhà xuất
bản giáo dục, Hà Nội.
12. Trịnh Nguyên Giao – Nguyễn Đức Thành (2009), Dạy học sinh học ở trường Trung
học phổ thông. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
13. Đỗ Mạnh Hùng, Trần Thanh Thủy (2007), Chuyên đề sinh học vi sinh vật- sinh học 10
nâng cao. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm.
14. Tony Buzan (2010), The mind map book - Sơ đồ Tư duy. Nhà xuất bản tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

17



×