Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG SINH HỌC: SINH HỌC TẾ BÀO TRONG ĐỀ THI HSG QUỐC GIA TỪ 2005 ĐỀN 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.39 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG

HỘI THẢO BỒI DƯỠNG HSG MÔN SINH HỌC
NĂM HỌC 2019 - 2020

Chuyên đề:

SINH HỌC TẾ BÀO TRONG ĐỀ THI HSG
QUỐC GIA TỪ 2005 ĐỀN 2014
INCLUDEPICTURE " />q=tbn:ANd9GcSpB6Gvk_1fRx0FkWdgvv5rzW7HBHGmvHKKoSgCoGDmjb
WNrIq2Sg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />q=tbn:ANd9GcSpB6Gvk_1fRx0FkWdgvv5rzW7HBHGmvHKKoSgCoGDmjb
WNrIq2Sg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />q=tbn:ANd9GcSpB6Gvk_1fRx0FkWdgvv5rzW7HBHGmvHKKoSgCoGDmjb
WNrIq2Sg" \* MERGEFORMATINET


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014

Giáo viên: ………………….
Trường THPT ………………………….

Gia Nghĩa, tháng 11/2019
I. MỞ ĐẦU:
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi thường có phạm vi kiến thức rộng và sâu
và yêu cầu nền kiền thức cao hơn rất nhiều so với kiến thức chung cho học sinh
THPT. Người dạy bồi dưỡng không phải là trang bị cho học sinh những gì mình có
mà phải trang bị những kiến thức, kĩ năng mà học sinh bồi dưỡng cần đủ để tham gia
kì thi. Do đó việc kiễm tra kiến thức nền các em học sinh từ đó đối chiếu mục tiêu
yêu cầu để xây dựng nội dung bồi dưỡng và hướng dẫn cách thức tự nghiên cứu tài
liệu của học sinh đóng vai trò quan trọng để đạt mục tiêu bồi dưỡng.


Với những lý do đó chuyên đề “SINH HỌC TẾ BÀO TRONG ĐỀ THI HSG
QG TỪ 2005 ĐỀN 2014’ là nhằm thông qua tham khảo đề thi và cách trả lời các câu
hỏi phần sinh học tế bào trong đề thi HSGQG 10 năm gần đây góp thêm một ý tưởng
để cùng nhau xây dựng nội dung và phương pháp bồi dưỡng hợp lý cho việc bồi
dưỡng đội tuyển HSG. Qua đó người dạy và người học cần xác định được:
- Mức độ đa dạng và mức độ khó của đề thi.
- Kiến thức nền đầu vào của đối tượng bồi dưỡng.
- Phạm vi nội dung kiến thức cần ôn tập cho học sinh.
- Cách thức ra đề và nguồn tài liệu cần thiết.
- Hướng tư duy để trả lời câu hỏi trong từng chuyên đề.
- Cách trình bày và hoàn thiện bài làm.
II. NỘI DUNG:
ĐỀ THI NĂM 2005
Câu 1. Nêu chức năng của mỗi thành phần hóa học chính cấu tạo nên màng sinh
chất theo mô hình khảm động. Trong những thành phần đó thì thành phần nào có thể
ảnh hưởng đến tính động của màng?
Trả lời

nguyến kiến huyên

2


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
- Chức năng của mỗi thành phần hoá học chính cấu tạo nên màng sinh chất:
+ Phopholipit là chất lưỡng cực do đó nó không cho các chất tan trong nước cũng như
các chất tích điện đi qua,c và cho các chất tan trong lipit, các chất có kích thước nhỏ
không phân cực không tích điện đi qua.
+ Prôtêin của màng có thể là enzim, các kênh vận chuyển các chất, là các thụ thể...
+ Cacbonhydrat chỉ có ở bề mặt phía ngoài của màng nó liên kết với prôtein hoặc

lipit đặc trưng riêng cho từng loại tế bào có chức năng bảo vệ.
+ Cholesteron có chức năng làm cho cấu trúc màng thêm ổn định và vững chắc hơn.
- Thành phần ảnh hưởng đến tính linh động của màng đó là phôtpholipit và
cholesteron: nếu nhiều đuôi axit béo không no thì tính động sẽ cao hơn so với chứa
nhiều axit béo no, hay chứa nhiều cholesteron thì màng cũng ổn định hơn. Ngoài ra
prôtêin cũng có ảnh hưởng tới tính linh động của màng.
Câu 2. Một bác sĩ cho những người muốn giảm trọng lượng cơ thể sử dụng một loại
thuốc. Loại thuốc này rất có hiệu quả nhưng cũng rất nguy hiểm vì có một số người
dùng nó đã bị tử vong nên thuốc đã bị cấm sử dụng. Hãy giải thích tại sao loại thuốc
này lại làm giảm trọng lượng cơ thể và có thể gây chết? Biết rằng người ta phát hiện
thấy nó làm hỏng màng trong ti thể.
Trả lời
Màng trong của ti thể bị hỏng khiến cho ion H + không tích lại được trong xoang giữa
hai lớp màng của ti thể vì thế ATP không được tổng hợp . Kết quả là quá trình hô hấp
vẫn diễn ra tiêu tốn glucôzơ cũng như lipit của cơ thể mà ATP không được tạo thành
nên lipit cũng không được bổ sung vào cơ thể vì thế trọng lượng cơ thể giảm . Tuy
nhiên vì cơ thể cần ATP cho các hoạt động sống khác nên không có ATP thì cơ thể sẽ
bị chết.
ĐỀ THI NĂM 2006
Câu 1.
a) Nêu các chức năng chính của prôtêin màng trong hoạt động sống của tế bào.
b) Sự tương tác giữa tế bào với môi trường qua màng sinh chất có những phương
thức nào?
Trả lời
a) Các chức năng chính của prôtêin màng
- Vận chuyển....
- Nối tiếp giữa các tế bào, nôi với khung xương và cơ chất tế bào
- Vai trò enzime tham gia trao đổi chất
- Vai trò tiếp nhận và thu nạp tín hiệu
b) Các phương thức tương tác giữa tế bào và môi trường qua màng sinh chất

- Dẫn truyền nước đi qua

nguyến kiến huyên

3


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
- Dẫn truyền khối vật chất (ẩm bào, thực bào)
- Dẫn truyền chọn lọc phân tử.
- Tiếp nhận thông tin
- Sự nhận dạng tế bào.
- Liên kết tự nhiên với các tế bào khác.
Câu 2.
a) Những điều sau đây là đúng hay sai ? Nếu sai hãy sửa lại cho đúng.
a1. Tế bào để trong dung dịch ưu trương sẽ bị trương lên.
a2. Tế bào thực vật để trong dung dịch nhược trương sẽ bị trương lên và bị vỡ tan.
a3. Vi khuẩn bị các tế bào bạch cầu thực bào và bị tiêu huỷ trong lizôxôm.
a4. Vận chuyển dễ dàng các chất qua màng tế bào là phương thức vận chuyển cần
tiêu phí năng lượng ATP.
b) Vì sao khi ta nấu canh cua (cua giã nhỏ và được lọc lấy nước để nấu canh) thì có
hiện tượng đóng lại từng mảng nổi lên mặt nước nồi canh?
Trả lời
a) Những điều sau đây là đúng hay sai ....
a1. Sai. Tế bào để trong dung dịch ưu trương sẽ bị co lại vì tế bào mất nước.
a2. Sai. Tế bào thực vật để trong dung dich nhược trương sẽ bị trương lên nhưng
không bị vỡ tan vì có thành xenlulô, do đó tạo sức trương.
a3. Đúng
a4. Sai. Vận chuyển dễ dàng là phương thức vận chuyển thụ động nhờ sự giúp đỡ của
prôtêin không tiêu phí năng lượng.

b) Vì sao ta nấu canh cua ....
- Hiện tượng đóng thành mảng là do prôtêin cua bị vón cục lại.
- Trong môi trường nước của tế bào, prôtêin thường giấu kín phần kỵ nước ở bên
trong và lộ phần ưa nước ở bên ngoài.
- Khi có nhiệt độ cao, các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho các phần kỵ nước ở
bên trong bộc lộ ra ngoài nhưng do bản chất kỵ nước nên các phần kỵ nước của phân
tử này ngay lập tức lại liên kết với phần kỵ nước của phân tử khác làm cho các phân
tử nọ kết dính với phân tử kia.
ĐỀ THI NĂM 2007
Câu 1:
a) Bào quan chứa enzim thực hiện quá trình tiêu hoá nội bào ở tế bào nhân thực có
cấu tạo như thế nào?
b) TB của cơ thể đa bào có đặc tính cơ bản nào mà người ta có thể lợi dụng để tạo
ra một cơ thể hoàn chỉnh? Giải thích.

nguyến kiến huyên

4


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
Trả lời
a)
- Đây là bào quan lizôxôm.
- Cấu tạo: Dạng túi, kích thước trung bình từ 0,25 đến 0,6 micromet, có một lớp màng
bao bọc.
b)
- Tế bào có đặc tính cơ bản mà từ đó người ta lợi dụng để tạo ra cơ thể hoàn chỉnh là:
Tính toàn năng của tế bào.
- Vì mỗi tế bào chứa một bộ gen hoàn chỉnh và đặc trưng cho loài. 0.25đ

Câu 2: Nêu cấu tạo chung của các enzim trong cơ thể sống và các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt tính của chúng.
- Cấu tạo chung của một enzim:
+ Enzim có thể được cấu tạo hoàn toàn từ protein hoặc protein kết hợp với các chất
khác không phải là protein.
+ Trong mỗi enzim có vùng cấu trúc không gian đặc biệt chuyên LK với các cơ chất
được gọi là trung tâm hoạt động.
- Các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim gồm có: Nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ
chất, nồng độ enzim, chất ức chế enzim
ĐỀ THI NĂM 2008
Câu 1. Cho các hình vẽ về cấu trúc màng sinh chất (A,B,C,D và E) dưới đây.
(1)

(3)

(4)

(3)

(3)
(3)

(2)

(A)

(3)
(B)

(b)


(a)
(C)

(D)

ATP

(E)

a) Gọi tên các thành phần tương ứng được kí hiệu (1), (2), (3) và (4) ở các hình trên.
b) Từ mỗi hình trên, hãy nêu chức năng của protein trong màng sinh chất.
Trả lời
a) chú thích hình: 1= photpholipit, 2= cácbonhidrat (hoặc glico protein), 3=protein
xuyên màng, 4= các chất tan hoặc các phân tử tín hiệu. 0,25đ
b) chức năng của các protein xuyên màng tương ứng ở mỗi hình:
hình A và B: các protein xuyên màng hoặc protein – gluco( glico protein ), làm chức
năng ghép nối và nhận diện các tế bào.
Hình C; protein thụ quan (thụ thể) bề mặt tế bào làm nhiệm vụ tiếp nhận thông tin từ
ngoài để truyền vào bên trong tế bào (thí sinh cũng có thể nói:protein trung gian giữa
hệ thống truyền tín hiệu thứ nhất và thứ 2, hoặc ngoại bào và nội bào).
Hình D: protein làm chức năng vận chuyển (hoặc kênh) xuyên màng.

nguyến kiến huyên

5


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
Hình E: enzim hoặc protein định vị trên màng theo trình tự nhất định (các protein

tham gia các con đường truyền tín hiệu nội bào theo trật tự nhất định).
Câu 2. Tế bào bạch cầu có khả năng bắt và tiêu hóa (phân giải) vi khuẩn. Chức năng
này được thực hiện bằng phương thức nào? Mô tả hoặc vẽ hình minh họa.
Trả lời
Bằng phường thức thực bào (nhập bào)
Mô tả hoặc vẽ hình minh họa:
- hình thành chân giả hoặc bao lấy vi khuẩn.
- tạo bóng thực bào liên kết với lizoxôm.
- vi khuẩn bị tiêu hóa (phân giải) bởi các enzim có trong lizoxom.
ĐỀ THI NĂM 2009
Câu 1. Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có 1 lớp phôpholipit kep để tiến hành
thí nghiệm xác định tính thấm của màng này với glixêrol và iôn Na + nhằm so sánh
tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đoán kết quả và giải thích.
Trả lời
Glixerol dễ dàng thấm qua màng lipít kép vì glixerol là một chất tan trong lipit.
Na+ không thấm qua màng này vì Na + là một chất mang điện, nó không thể thấm qua
lipit mà chỉ có thể đi qua các kênh prôtêin xuyên màng hoặc bơm protein.
Câu 2. Nêu sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục
lạp và trên màng ti thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như
thế nào?
Trả lời
- Điểm khác nhau
Chuỗi truyền điện tử trên màng Chuỗi truyền điện tử trên
tilacôit
màng ti thể
Chất cho điện tử

Diệp lục ở trung tâm P700 và diệp NADH, FADH2.
lục P680


Chất nhận e cuối Diệp lục P700 (phôtphoryl hoá vòng) O2
cùng
NADP+ (phôtphoryl hoá không
vòng)
Năng lượng của ánh sáng
điện tử có nguồn
gốc từ

Chất hữu cơ

nguyến kiến huyên

6


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
- Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng để bơm H + vào xoang
tilacôit (hoặc vào xoang giữa 2 màng ti thể) để tạo thế năng iôn H +, iôn H+ sẽ khuếch
tán qua kênh ATPaza ở trên màng để tổng hợp ATP theo phản ứng ADP + Pi --> ATP.
ĐỀ THI NĂM 2010
Câu 1. Hãy nêu các bằng chứng ủng hộ giả thuyết ti thể có nguồn gốc cộng sinh từ vi
khuẩn. Tại sao nhiều nhà khoa học cho rằng "Ti thể xuất hiện trước lạp thể trong quá trình
tiến hoá"?
Trả lời
Bằng chứng ủng hộ giả thiết ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn:
- Ti thể chứa ADN giống với ADN của vi khuẩn
- Ti thể chứa ribôxôm giống ribôxôm của vi khuẩn
- Cơ chế tổng hợp protein trong ti thể tương tự ở vi khuẩn
- Ti thể có cấu trúc màng kép và phân đôi giống vi khuẩn
Nói ti thể có lẽ xuất hiện trước lạp thể trong quá trình tiến hoá bởi vì:

- Toàn bộ giới sinh vật nhân thật gồm cả nấm, động vật và thực vật đều có ti thể;
nhưng chỉ có một nhóm sinh vật nhân thật (tảo và các thực vật) có lạp thể → lạp thể
có lẽ xuất hiện sau ti thể trong quá trình tiến hoá.
Câu 2.
a) Nêu cấu trúc phân tử và chức năng của hạch nhân (nhân con) ở tế bào sinh vật nhân
thật.
b) Trong giai đoạn đầu quá trình phát triển phôi ở ruồi giấm, giả sử từ nhân của hợp
tử đã diễn ra sự nhân đôi liên tiếp 7 lần, nhưng không phân chia tế bào chất. Kết quả
thu được sẽ như thế nào? Phôi có phát triển bình thường không? Tại sao?
Trả lời
a) Hạch nhân là một cấu trúc có trong nhân tế bào sinh vật nhân thật. Nó gồm có
ADN nhân và các phân tử rARN do chính ADN nhân mã hoá, ngoài ra nó còn gồm
các protein được “nhập khẩu” từ tế bào chất.
Hạch nhân là nơi “lắp ráp” (đóng gói) các phân tử rARN và protein, hình thành các
tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ của ribosom, trước khi những cấu trúc này được vận
chuyển ra tế bào chất và tham gia vào quá trình dịch mã (tổng hợp protein).
b) Nguyên phân thực chất là sự phân chia nhân, còn phân chia tế bào chất là hoạt
động tương đối độc lập. Vì vậy, nếu nguyên phân xảy ra mà sự phân chia tế bào chất
chưa xảy ra thì sẽ hình thành một tế bào đa nhân (trong trường hợp này là tế bào chứa
128 nhân).
Ruồi con sẽ phát triển bình thường, vì tế bào đa nhân nêu trên sẽ phân chia tế
bào chất để hình thành phôi nang, rồi phát triển thành ruồi trưởng thành.
ĐỀ THI NĂM 2011

nguyến kiến huyên

7


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014

Câu 1.
a) Hãy mô tả tiến trình thí nghiệm dung hợp hai tế bào của hai loài động vật khác
nhau để chứng minh các phân tử prôtêin của màng sinh chất có khả năng di chuyển
hay không.
b) Để điều trị bệnh loét dạ dày do thừa axit, người ta có thể sử dụng thuốc ức chế
hoạt động loại prôtêin nào của màng tế bào niêm mạc dạ dày? Giải thích.
Trả lời
a)
- Trước tiên người ta phải đánh dấu protein màng của hai loài khác nhau sao cho có
thể phân biệt được chúng (đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ hoặc bằng chất phát
quang), sau đó cho các tế bào của hai loài tiếp xúc và dung hợp với nhau (nhờ sự trợ
giúp của các chất nhất định).
- Sau từng khoảng thời gian một, quan sát các dấu chuẩn của từng loài trên "tế bào
lai" dưới kính hiển vi. Nếu protein màng của các loài đan xen với nhau trên tế bào lai
thì chứng tỏ các prôtêin màng đã dịch chuyển. Tuy nhiên, nếu các protein của từng
loài không pha trộn vào nhau mà vẫn nằm ở hai phía riêng biệt của tế bào lai thì ta
vẫn chưa thể kết luận chắc chắn là protein màng không di chuyển. Vì protein của
cùng một loài có thể vẫn di chuyển trong loại tế bào đó nhưng khó có thể di chuyển
sang màng tế bào của loài khác.
b)
- Tế bào niêm mạc dạ dày tạo ra axit HCl bằng cách có một số bơm H + (bơm proton)
và một số khác bơm Cl – vào trong dạ dày để rồi các ion này kết hợp với nhau tạo ra
HCl trong dịch vị dạ dày.
- Nếu vì lý do nào đó việc tiết các ion này tăng lên quá mức sẽ khiến cho dạ dày bị dư
thừa axit và bị loét. Do vậy, chúng ta có thể dùng thuốc ức chế các bơm proton trên
màng sinh chất để giảm bớt axit của dạ dày.
Câu 2.
a) Nêu các chức năng chủ yếu của lưới nội chất. Cho một ví dụ về một loại tế bào
của người có lưới nội chất hạt phát triển, một loại tế bào có lưới nội chất trơn phát
triển và giải thích chức năng của các loại tế bào này.

b) Vì sao tế bào bình thường không thể gia tăng mãi về kích thước? Trong điều kiện
nào thì chọn lọc tự nhiên có thể làm cho sinh vật đơn bào gia tăng kích thước?
Trả lời
a)
- Chức năng chính của lưới nội chất hạt là tổng hợp các loại prôtêin dùng để tiết ra
ngoài tế bào hoặc prôtêin của màng tế bào cũng như prôtêin của các lizôxôm.
- Chức năng của lưới nội chất trơn: Chứa các enzim tham gia vào quá trình tổng hợp
lipit, chuyển hoá đường và giải độc.
- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển vì chúng có chức năng tổng hợp và
tiết ra các kháng thể.

nguyến kiến huyên

8


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
- Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển vì gan có chức năng giải độc.
b)
- Tế bào không thể gia tăng mãi về kích thước vì khi có kích thước lớn thì tỉ lệ S/V sẽ
giảm làm giảm tốc độ trao đổi chất của tế bào với môi trường.
- Khi tế bào có kích thước quá lớn thì sự khuếch tán của các chất tới các nơi bên
trong tế bào cũng cần nhiều thời gian hơn.
- Khi tế bào có kích thước lớn thì đáp ứng của tế bào với các tín hiệu từ bên ngoài
cũng sẽ chậm hơn vì tế bào thu nhận và đáp ứng lại các tín hiệu từ môi trường chủ
yếu dựa trên con đường truyền tin hoá học.
- Trong điều kiện sinh vật đơn bào này sống chung với những loài sinh vật đơn bào
ăn thịt chúng thì những tế bào nào có kích thước lớn hơn sẽ ít bị ăn thịt hơn.
ĐỀ THI NĂM 2012
Câu 1. Cho các tế bào thực vật vào trong dung dịch chứa chất X có pH thấp. Sau

từng khoảng thời gian người ta tiến hành đo pH của dung dịch và đo lượng chất X
được tế bào hấp thu và nhận thấy theo thời gian pH của dung dịch tăng dần lên, còn
lượng chất X đi vào tế bào theo thời gian cũng gia tăng.
a) Hãy đưa ra giả thuyết giải thích cơ chế vận chuyển chất X vào trong tế bào.
b) Làm thế nào có thể chứng minh được giả thuyết đã đưa ra là đúng?
Trả lời
a)
- Chất X được vận chuyển qua kênh vào tế bào cùng với sự vận chuyển của ion H + từ
môi trường vào bên trong tế bào.
- Điều này thể hiện ở chỗ pH của môi trường bên ngoài tăng lên cùng với sự gia tăng
lượng chất X được vận chuyển vào trong tế bào.
- Sự gia tăng của pH đồng nghĩa với sự sụt giảm về nồng độ của ion H+.
- Như vậy các tế bào trong cây cần phải bơm H + ra bên ngoài tế bào để làm gia tăng
nồng độ H+ bên ngoài tế bào. Sau đó H + khuếch tán qua kênh trên màng cùng với chất
X vào trong tế bào (cơ chế đồng vận chuyển).
b)
- Ta có thể làm thí nghiệm cho chất ức chế tổng hợp ATP syntaza để ức chế bơm
proton khiến tế bào không bơm được H+ ra bên ngoài dẫn đến tế bào không hấp thụ
được chất X.
- Hoặc ta cho tế bào thực vật vào dung dịch kiềm có độ pH tăng dần và theo dõi sự
vận chuyển của chất X vào trong tế bào. Nếu pH gia tăng làm giảm dần sự hấp thu
chất X vào tế bào đến một mức nào đó thì sự hấp thu chất X hoàn toàn dừng lại.
Câu 2. Nêu cấu trúc của vi sợi và giải thích vai trò của nó trong tế bào niêm mạc
ruột ở cơ thể động vật và tế bào trong cơ thể thực vật.
Trả lời

nguyến kiến huyên

9



sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
- Cấu trúc của vi sợi: Có đường kính 7 nm và được cấu tạo từ các phân tử actin.
- Các phân tử actin hình cầu liên kết với nhau thành chuỗi và vi sợi được cấu tạo từ
hai chuỗi actin xoắn lại với nhau.
- Trong các tế bào làm nhiệm vụ hấp thu các chất (như tế bào niêm mạc ruột), các vi
sợi tham gia vào cấu tạo nên các lõi của vi lông nhung làm tăng diện tích màng tế bào
do đó làm gia tăng bề mặt diện tích hấp thu các chất vào bên trong tế bào.
- Trong các tế bào thực vật, vi sợi giúp vận chuyển dòng tế bào chất bên trong tế bào
nhờ đó việc phân phối các chất trong tế bào diễn ra nhanh hơn.
Câu 3. Một loại bào quan trong tế bào thực vật có chức năng làm cho tế bào có thể
gia tăng kích thước nhanh chóng nhưng lại tiêu tốn rất ít năng lượng. Hãy giải thích
các chức năng của loại bào quan này.
Trả lời
- Bào quan đó là không bào. Không bào lớn (không bào trung tâm) hút nước và gia
tăng kích thước làm cho tế bào trương lên khi thành tế bào đã được axit hoá làm giãn
ra. Do vậy tế bào có thể nhanh chóng gia tăng kích thước rồi sau đó mới tổng hợp
thêm các chất cần thiết.
- Loại bào quan này ở thực vật còn có các chức năng như dự trữ các chất dinh dưỡng,
chứa các chất độc hại đối với các tế bào, là kho dự trữ các ion cần thiết cho tế bào,
không bào ở cánh hoa còn chứa sắc tố giúp hấp dẫn côn trùng đến thụ phấn, không
bào còn chứa các chất độc giúp thực vật chống lại các động vật ăn thực vật.
ĐỀ THI NĂM 2013
Câu 1. Các tế bào động vật có lizoxom, trong khi ở thực vật không có bào quan này.
Loại bào quan nào ở thực vật có thể thay thế chức năng của lizoxom? Giải thích?
Trả lời
- Không bào.
- Các không bào nhỏ ban đầu hình thành từ lưới nội chất và bộ máy gonghi. Các
không bào kết hợp  Không bào lớn.
- Phân hủy các sản phẩm thải, thủy phân các đại phân tử.

Câu 2. Protein có những bậc cấu trúc nào? Nêu các loại liên kết và tương tác hóa
học có vai trò chính trong sự hình thành và duy trì mỗi bậc cấu trúc đo.
Trả lời
- Bốn bậc cấu trúc của prôtêin:
+ Cấu trúc bậc một: là trình tự sắp xếp đặc thù của các loại axit amin trên chuỗi
pôlipeptit.
+ Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit co xoắn α hoặc gấp nếp β.
+ Cấu trúc bậc ba: là hình dạng của phân tử prôtêin trong không gian 3 chiều, do
xoắn bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại prôtêin.

nguyến kiến huyên

10


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
+ Cấu trúc bậc bốn: khi prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi pôlipeptit (cùng loại hay khác
loại) phối hợp với nhau để tạo nên phức hợp prôtêin lớn hơn thì tạo nên cấu trúc bậc
bốn của prôtêin.
Các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc prôtêin:
– Liên kết peptit hình thành giữa 2 axit amin. Các axit amin nối với nhau bởi liên kết
peptit hình thành nên chuỗi pôlipeptit tạo nên cấu trúc bậc 1 của prôtêin.
– Liên kết hiđrô. Cấu trúc bậc 2 của prôtêin được giữ vững nhờ liên kết hiđrô giữa
các axit amin ở gần nhau.
– Liên kết kỵ nước. Khi các gốc kỵ nước (ví dụ gốc -CH3 của các axit amin) ở gần
nhau, giữa chúng hình thành lực hút, đó là lực hút kỵ nước tạo nên liên kết kỵ nước.
– Liên kết đisunphua (-S-S-), góp phần hình thành cấu trúc bậc 3 và bậc 4 của
prôtêin.
Câu 3. Trong sự di chuyển của các chất qua màng tế bào, phương thức khuếch tán
qua kênh protein có những ưu thế gì so với phương thức khuếch tán qua lớp

photpholipit kép?
Trả lời
- Khuếch tán qua kênh protein diễn ra nhanh hơn
- Khuếch tán qua kênh protein có tính đặc hiệu cao hơn so với khuếch tán qua lớp
photpholipit kép.
- Khuếch tán qua kênh protein cho phép các chất có kích thước lớn đi qua, tích điện
đi qua.
- Khuếch tán qua kênh protein dễ dàng được điều hòa theo nhu cầu tế bào dựa vào
việc đóng mở và số lượng các kênh trên màng.
ĐỀ THI NĂM 2014
Câu 1. Trong cơ thể động vật, hai tế bào nhận biết nhau dựa vào đặc điểm cấu tạo
nào trên tế bào? Nêu một số vai trò quan trọng của sự nhận biết tế bào trong các
hoạt động sống của động vật?
Trả lời
- Các dấu chuẩn glycoprotein hoặc glycolipid ở phía ngoài màng khác nhau ở các tế
bào khác loài, khác cá thể, hoặc cùng cơ thể nhưng khác loại cơ quan, mô. Sự đa
dạng của các phân tử này cùng với vị trí của chúng trên màng chính là dấu chuẩn để
phân biệt tế bào này với tế bào khác.
- Vai trò:
+ Cơ sở loại bỏ các tế bào lạ kể cả các cơ quan cấy ghép nhờ hệ miễn dịch
+ Phân biệt các loại tế bào vào các mô, các cơ quan ở trong quá trình phát triển phôi.
Câu 2. Chuỗi chuyền electron trong hô hấp tế bào sinh vật nhân sơ khác với chuỗi
chuyền electron trong hô hấp tế bào sinh vật nhân thực ở những điểm nào?
Trả lời

nguyến kiến huyên

11



sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
Đặc điểm

SV nhân sơ

SV nhân thực

Vị trí

màng sinh chất

màng trong của ti thể

Chất
truyền
điện tử

Chất mang đa dạng hơn so với ở sinh Cytochrom, coenzim Q.
vật nhân thực nên chúng có thể thích
nghi với nhiều loại môi trường

Chất nhận Chất nhận điện tử cuối cùng rất khác ôxi phân tử
điện tử
nhau, có thể là nitrat, sunfat, ôxi,
fumarat và dioxitcacbon (oxi liên kết)
Câu 3.
a) Vì sao các nhiễm sắc tử chị em có thể đính kết và tách nhau ra trong các quá trình
phân bào có tơ diễn ra bình thường?
b) Trong quá trình nguyên phân, các nhiễm sắc thể có thể di chuyển được về hai cực
tế bào theo các cơ chế nào?

Trả lời
a)
- NST nhân đôi ở pha 2 tạo thành NST kép. Mỗi NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử có
ADN giống hệt nhau, bám nhau dọc theo chiều dài bằng phức hệ protein dính gọi là
cohesin. Khi co xoắn ngắn lại, NST kép có một eo ở tâm động vùng đặc biệt nơi hai
nhiễm sắc tử dính nhau chặt nhất.
- Ở kì sau, protein cohesin tách nhau ra hoặc phân hủy bởi enzim. Sự kiện đó cho
phép các nhiễm sắc tử chị em của mỗi cặp đột ngột tách ra. Mỗi nhiễm sắc tử trở
thành NST đơn đầy đủ.
b) Có nhiều giả thuyết, trong đó giả thuyết sau được nhiều nhà khoa học sinh học ủng
hộ :
- Sự di chuyển NST ở kì sau liên quan đến sự ngắn đi các vi ống thể động ở đầu thể
động (một cấu trúc đặc biệt ở tâm động)
- Các vi ống thể động có sự phân giải trùng hợp và giải phóng các đơn phân tubulin.
Đồng thời các vi ống không đính vào NST kéo dài ra cùng sự kéo dài của tế bào.
III. KẾT LUẬN:
Cùng các thầy cô giáo tham dự hội thảo góp thêm những ý kết luận về:
- Mức độ đa dạng và mức độ khó của đề thi phần sinh học tế bào.
- Kiến thức nền đầu vào của đối tượng bồi dưỡng.
- Phạm vi nội dung kiến thức cần ôn tập phần sinh học tế bào.
- Cách thức ra đề và nguồn tài liệu cần thiết liên quan đến sinh học tế bào.
- Hướng tư duy để trả lời câu hỏi trong từng chuyên đề.

nguyến kiến huyên

12


sinh học TẾ BÀO trong ĐỀ THI HSG QG từ 2005 đến 2014
- Cách trình bày và hoàn thiện bài làm.


nguyến kiến huyên

13



×