BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
…o0o…
TIỂU LUẬN: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI: SỰ KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ XU HƯỚNG QUẢN LÝ
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VÀ SAU KHỦNG
HOẢNG KINH TẾ.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. LÊ THỊ HÀ THU
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TẠ THU HƯƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A29803
Hà Nội - 2020
MỤC LỤC
2
2
CHƯƠNG I.
KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tại sao các ngân hàng thương mại lại bị kiểm soát chặt chẽ?
Thứ nhất, ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm hàng đầu của công chúng – đặc biệt
là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Trong khi hầu hết tiết kiệm của công chúng
nằm dưới dạng tiền gửi kỳ hạn tương đối ngắn với tính thanh khoản cao, ngân hàng
cũng nắm giữ một lượng lớn tiết kiệm dài hạn trong tài khoản hưu trí – Individual
Retirement Accounts. Việc thất thoát các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng
phá sản sẽ trở thành thảm hoạ cho rất nhiều cá nhân và gia đình. Nhưng hầu hết người
gửi tiền tiết kiêhm lại thiếu kiến thức chuyên môn về tài chính và thiếu thông tin cần
thiết để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng.
Vì vậy, các cơ quan quản lý phải có trách nhiệm tập hợp và đánh giá những thông tin
cần thiết để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo vệ người gửi
tiền.
Thứ hai, các ngân hàng được quản lý chặt chẽ bởi khả năng tạo tiền từ những
khoản tiền gửi thông qua hoạt động cho vay và đầu tư. Sự thay đổi trong khối lượng
tiền tệ do ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng
trưởng của việc làm, tình trạng lạm phát.
Tuy nhiên, việc ngân hàng tạo ra tiền, ảnh hưởng đến sức sống của nền kinh tế không
phải là một nguyên nhân duy nhất cho sự kiểm soát này. Chỉ cần Ngân hàng Trung
ương có thể kiểm soát mức tăng trưởng trong lượng tiền cung ứng của quốc gia thì
lượng tiền mà từng ngân hàng tạo ra không phải là mối quan tâm lớn cho các cơ quan
quản lý và công chúng.
2. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng đem lại nguồn thu chủ
yếu của các ngân hàng thương mai. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân hàng thương mại
đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm
giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản. Các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và những hệ quả
-
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả
3
3
nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi
vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
-
-
-
Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Rủi ro của mỗi ngân hàng phản ánh thái độ
với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn, mức độ nhất định. Trong giới hạn đó,
ngân hàng có khả năng và sẵn sàng để hứng chịu, khắc phục và vượt qua các
rủi ro. Đây là một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng: Nhiều khoản vay của khách hàng với mục
đích đầu tư vào các danh mục đầu tư nhạy cảm với những biến động của thị
trường, khách hàng cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng.
Một nguyên nhân các dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại là một
số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh
trực thuộc thực hiện vay vốn của ngân hàng thương mại để tránh sự kiểm tra
giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh
toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến nhiều hệ quả:
-
Đối với bản thân ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ làm giảm khả năng thanh toán
của ngân hàng thương mại đối với các nguồn tiền gửi
Đối với nền kinh tế: Một khi rủi ro tín dụng xảy ra, uy tín và khả năng thanh
toán của ngân hàng ảnh hưởng đầu tiên. Tiếp đó, người dân và các tổ chức đang
có tiền gửi tại ngân hàng kéo đến ồ ạt đến rút tiền và chấm dứt quan hệ.
Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
-
-
-
Nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh
khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ
một phần hay toàn bộ khoản vay cho người vay.
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đo đang có mức rủi ro cao và ngược lại
Nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ
lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ do con nợ làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố
phá sản hoặc đã mất khả năng thanh toán. Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Dự phòng rủi ro tín dụng: dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán
vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
4
4
Thứ nhất, thiết lập chính sách tín dụng phù hợp. Xây dựng chính sách tín dụng
phù hợp giúp tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, và nâng cao khả năng sinh lời.
Thứ hai, phân tích tín dụng và thẩm định sự án đầu tư. Việc này nhằm đánh giá
tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng xin
vay vốn.
Thứ ba, xếp hạng tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng phải được xây dựng cho
từng đối tượng khách hàng làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất
lượng tín dụng.
Thứ tư, bảo đảm tín dụng. Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng bằng tài
sản nhằm phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Thứ năm, mua bảo hiểm tín dụng. Đây cũng là một biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng khá phù hợp với điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Nếu khách hàng không may
rơi vào tình trạng thất nghiệp, không có thu nhập để trả nợ thì công ty bảo hiểm sẽ chi
trả.
Thứ sáu, thiết lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Tất cả các ngân hàng thương mại
đều phải lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm khắc phục các rủi ro nếu có các tình
huống xấu xảy ra.
5
5
CHƯƠNG II.
XU HƯỚNG QUẢN LÝ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG VÀ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ.
Khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu đã có tác động lan toả rất lớn đến nền
kinh tế các quốc gia, tuỳ theo mức độ hội nhập của mỗi quốc gia đối với nền kinh tế
toàn cầu, mà mức độ ảnh hưởng khác nhau. Đến thời điểm hiện nay, nhiều nền kinh tế,
đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản vẫn đang tiếp tục chịu tác
động ảnh hưởng trực tiếp của tăng trưởng kinh tế âm, sản xuất kinh doanh thu hẹp,
đình trệ hoặc phá sản. Trong điều kiện đó, thị trường tài chính, chứng khoán của các
nước liên tục giảm điểm, tạo ra tâm lý không tích cực đối với nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình này, đối với nền kinh tế nước ta nói chung và hệ thống tài chính nói
riêng cũng chịu tác động ảnh hưởng không nhỏ. Đã có nhiều những đánh giá, phân tích
và nhận định về những tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với nền kinh tế
và thị trường tài chính nước ta.
1. Xu hướng quản lý
Hiện nay thị trường tài chính – tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã và đang phát
triển ổn định. Mặc dù còn có những khó khăn và chịu tác động ảnh hưởng nhất định,
tuy nhiên mức độ tác động chủ yếu mang tính gián tiếp trong mối quan hệ ngân hàng –
khách hàng. Song các gói kích cầu của Chính phủ thông qua cấp bù lãi suất đã và đang
phát huy tác động tích cực và là điều kiện thuận lợi để ngân hàng thương mại mở rộng
và tăng trưởng tín dụng hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà trước mắt các ngân hàng thương
mại tiếp tục triển khai và thực hiện tốt chương trình tín dụng này nhằm thực hiện hiệu
quả giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì ổn định nền kinh tế của Chính
phủ. Đồng thời duy trì sự tăng trưởng và phát triển của các ngân hàng thương mại.
-
Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khai thác và sử dụng nguồn vốn hợp
lý, đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và khách hàng
Tăng cường các giải pháp tín dụng, đảm bảo kiểm soát và nâng cao chất lượng
tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh, để duy trì tốc độ tăng trưởng và phát
triển tiếp tục duy trì kết quả kinh doanh lãi. Đây là yếu tố cơ bản để các ngân
hàng thương mại thực hiện tốt các chủ trương chính sách hiện nay của Chính
phủ của Ngân hàng trung ương trong điều kiện khủng hoảng.
Đối với thị trường chứng khoán: tác động đến thị trường là trực tiếp do tác động
khối nhà đầu tư nước ngoài và diễn biến thị trường chứng khoán thế giới, cũng như
diễn biển khủng hoảng kinh tế thế giới. Khó khăn đối với thị trường chứng khoán đối
với các công ty chứng khoán trong thời điểm này là không nhỏ. Đây cũng là điều kiện,
là cơ hội để các công ty chứng khoán, nhà đầu tư nhận thức đầy đủ về thị trường và
6
6
đặc điểm của kênh đầu tư. Đồng thời đây cũng là thời điểm để các công ty chứng
khoán cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, điều chỉnh quy mô hoạt động và chuẩn bị cho
chiến lược dài hơn khi thị trường phục hồi.
-
Tạo cung hoàng hoá cho thị trường thông qua các nghiệp vụ tư vấn, làm thủ tục
đăng ký giao dịch và bảo lãnh phát hành.
Tạo cầu hàng hoá cho thị trường thông qua các nghiệp vụ môi giới, quản lý
danh mục đầu tư và tự doanh.
Phát triển các công ty quản lý đầu tư chứng khoán về cả quy mô và chất lượng
hoạt động
1
Những tác động từ cuộc khủng hoảng đến nền kinh tế Việt Nam
Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã để lại hệ quả cho nhiều quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là những nước tăng trưởng chủ yếu dựa vào xuất khẩu và đầu tư nước ngoài
có nền kinh tế mở như Việt Nam. Do đó, nền kinh tế và cả hệ thống tài chính Việt Nam
khó có thể tránh khỏi những chấn động trong khủng hoảng tài chính và sự suy thoái
kinh tế toàn cầu.
Lạm phát và rủi ro tài chính tăng cao
-
Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam chứng kiến nhiều sự xáo trộn mạnh mẽ về kinh
tế vĩ mô, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái thế giới. Cụ
thể, nền kinh tế Việt Nam không chỉ suy giảm về tốc độ tăng trưởng kinh tế
kinh tế mà còn bộc lộ rõ những yếu kém và bất ổn. Lạm phát tăng đến mức kỷ
lục trong năm 2008, đồng thời với đó là rủi ro tài chính tăng cao. Mặc dù, chính
sách tài chính thắt chặt để đối phó với lạm phát cao đã được thực hiện ngay
trước khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra. Tiếp theo đó là các gói kích
thích kinh tế được đưa ra vào đầu năm 2009 nhằm giải cứu các doanh nghiệp
khỏi bờ vực phá sản, duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, hệ luỵ
của các gói kích cầu đã khiến nền kinh tế rơi vào trạng thái tái lạm phát, thâm
hụt ngân sách, thị trường ngoại hội, thị trường bất động sản xáo trộn.
Số lượng doanh nghiệp phá sản và cầm chừng tăng cao
-
Khủng hoảng kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
gặp rất nhiều khó khăn, một phần bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm,
hàng tồn kho ngày càng nhiều. Phần thị chịu ảnh hưởng của chính sách thắt
chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm lãi suất cho vay cao,
vượt xa khả năng của doanh nghiệp. Nợ xấu ngân hàng ngày càng có xu hướng
gia tăng. Sự suy yếu của môi trường kinh doanh đi liền với sự đóng băng tín
dụng đã buộc rất nhiều doanh nghiệp rời khỏi thị trường.
7
7
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Những hệ quả mà cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã để lại cho ta
thấy tầm quan trọng của việc ổn định và lành mạnh hoá chính sách kinh tế vĩ mô. Duy
trì tăng trưởng kinh tế là một điều kiện cần thiết nhưng lại phải đi đôi và gắn chặt với
ổn định kinh tế vĩ mô. Tập trung nguồn lực nhằm đạt tăng trưởng bằng mọi giá có thể
để lại những nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế xã hội trong dài
hạn.
Khủng hoảng và suy thoái kinh tế tuy là thách thức nhưng cũng là cơ hội để nâng
cao khả năng cạnh tranh và tính thích nghi của các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn
đề về quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh,
cũng như đầu tư vào công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, năng suất lao động,
đào tạo kỹ năng cho lao động cần được các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc thì mới
có hiệu quả.
Là một nước đang phát triển, tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam cần chủ động lựa chọn giải pháp và tận dụng những cơ hội để đối
phó với những thách thức của cuộc khủng hoảng.
Các nhóm giải pháp cụ thể trước mắt và giải pháp lầ dài cần tập trung là:
-
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện mới
Tạo nền tảng cho phát triển bền vững
Đề phòng nguy cơ lạm phát trên toàn cầu do thâm hụt ngân sách nhà nước từ
các gói kích thích kinh tế khổng lồ trên thế giới
Tăng cường vai trò và năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với nền
kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng.
Chính sách thương mại cần hướng vào phát triển thị trường trong nước, tăng
tiêu dùng và đầu tư nội địa, quan tâm hơn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho
thị trường nội địa. Mặt khác, cần tiếp tục đẩy mạnh và khuyến khích xuất khẩu
thông qua cơ chế thuế, lãi suất, tỷ giá, xúc tiến thương mại, thủ tục hải quan. Từ
đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời cần hướng xuất
khẩu vào việc khai thác các thị trường tiềm năng, mở rộng thị trường và tăng thị
phần vào các thị trường truyền thống.
8
8
9
9
CHƯƠNG III.
KẾT LUẬN
Sự khủng hoảng xảy ra trên thế giới với quy mô toàn cầu. Nó khiến nhiều quốc
gia đứng bên bờ vực phá sản và làm cho bao nhiêu doanh nghiệp điêu đứng. Việt Nam,
mặc dù cũng bị ảnh hưởng khủng hoảng khá nặng nề, nhưng con thuyền kinh tế Việt
Nam đã nỗ lực vượt qua cơn nguy kịch và dần đi vào ổn định phát triển, cho dù đến
nay dư âm của cuộc khủng hoảng vẫn chưa dứt.
Trong bối cảnh ngày càng hội nhập sâu rộng, để nâng cao hơn nữa sức đề kháng
của nền kinh tế, Việt Nam cần phải xác định hướng phát triển dài hạn, từ đó có được
sự lựa chọn thứ tự ưu tiên các mục tiêu phù hợp với điều kiện, kinh tế, xã hội, môi
trường trong từng giai đoạn nhất định.
10
10
CHƯƠNG IV.
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài viết trên có sự tham khảo từ những nguồn tài liệu:
1. Nguyễn Minh Kiều (2012), Quản trị rủi ro tài chính. Đại học mở TP. Hồ Chí
Minh và chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, NXB Tài chính;
2. Peter S. Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài chính;
3. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước;
4. Nguyễn Đức Lệnh – Ngân hàng Nhà nước TP. Hồ Chí Minh
5. Tổng cục Thống kê, ;
6. Viện Khoa học Pháp lý và kinh doanh quốc tế, ;
7. Trung tâm Nghiên cứu kinh tế và chính sách, .
8. ThS. Lê Hà Trang, Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5 -2014
/> />
11
11