Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.71 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN ĐỨC THÀNH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN XUÂN THẮNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội" là công trình nghiên cứu,
thực hiện của bản thân tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung
thực, khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
không sao chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện,
nghiên cứu luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Thành


LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn luôn nhận được sự động viên,
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:


TS. Nguyễn Xuân Thắng, người đã hướng dẫn rất tận tình và đầy trách

nhiệm trong quá trình tác giả thực hiện luận văn.


Cô giáo chủ nhiệm và các thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Quốc

dân, Viện Ngân hàng Tài chính, Viện Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Thành



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH.................................................................................................4
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................................4
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................27
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH..................................................................................27
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI........27
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.............................................................27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội...........................................................................................................27
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ........................................................................................................33

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho dịch vụ bảo lãnh tại NHTMCP Quân đội...................34
2.2.4.1 Tăng trưởng quy mô bảo lãnh tại MB.........................................................................44
2.2.4.4 Thị phần bảo lãnh........................................................................................................53
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI..............................................................................71
3.1 Phương hướng kinh doanh và mục tiêu phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại MB 71

3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của MB.............................................72
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội...........................................73
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh......................................................................................74

3.2.1 Nhóm giải pháp tăng trưởng quy mô bảo lãnh........................................74

3.2.1.1 Tăng trưởng quy mô bảo lãnh.....................................................................................74

3.3.1 Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước....................................83
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

MB

Ngân hàng thương mại cổ phẩn Quân đội

2

NHTMC

Ngân hàng thương mại cổ phần

3

NHTM

Ngân hàng thương mại


4

TT

Thông tư

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

TCKT

Tổ chức kinh tế

8

TCTD

Tổ chức tín dụng


9

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

10

CVHTQHKH

Chuyên viên hỗ trợ quan hệ khách hàng

11

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

12

CTCP

Công ty cổ phần

13

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


14

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

15

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

16

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

17

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

18

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


19

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

20

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

21

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

22

Maritimebank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

23

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

24


VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH.................................................................................................4
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................................4
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................27
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH..................................................................................27
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI........27
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.............................................................27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội...........................................................................................................27
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ........................................................................................................33

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho dịch vụ bảo lãnh tại NHTMCP Quân đội...................34
2.2.4.1 Tăng trưởng quy mô bảo lãnh tại MB.........................................................................44
2.2.4.4 Thị phần bảo lãnh........................................................................................................53
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI..............................................................................71
3.1 Phương hướng kinh doanh và mục tiêu phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại MB 71


3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của MB.............................................72
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội...........................................73
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh......................................................................................74

3.2.1 Nhóm giải pháp tăng trưởng quy mô bảo lãnh........................................74
3.2.1.1 Tăng trưởng quy mô bảo lãnh.....................................................................................74

3.3.1 Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước....................................83
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................86


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua giai đoạn khó khăn do sự ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những yếu kém nội tại của nền kinh tế từ
thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán… ảnh hưởng lớn đến hoạt động
Ngân hàng, là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Nợ xấu đã khiến
nhiều Ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động tín dụng đã và đang ảnh hưởng
không nhỏ đến lợi nhuận và vị thế của các Ngân hàng. Do vậy, việc đa dạng hóa
hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro nợ xấu đang là xu hướng tất yếu của các
Ngân hàng. Một trong những hướng đi đó là phát triển dịch vụ bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động tín
dụng, đóng góp lớn vào cơ cấu thu dịch vụ của Ngân hàng. Đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, bảo lãnh là công cụ quan
trọng trong việc tạo dựng uy tín và niềm tin cho các đối tác, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc thực hiện các giao dịch, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
với vị thế và uy tín trên thị trường còn thấp.

Nắm bắt được xu hướng trên, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
(MB) đã không ngừng phát triển dịch vụ bảo lãnh nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động… Hoạt động bảo lãnh của nhóm
doanh nghiệp vừa và nhỏ MB trong những năm gần đây đã đạt được nhiều thành
tích đáng ghi nhận, góp phần nâng cao vị thế và thương hiệu của MB trong hệ
thống Ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, quy trình và thủ tục phát hành bảo lãnh
còn nhiều vướng mắc, hạn chế, gây khó khăn trong việc đáp ứng tiến độ nhu cầu
của khách hàng như vấn đề cách thức tác nghiệp giữa các phòng ban, thời gian
xử lý hồ sơ kéo dài… Điều này đã và đang ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng
dịch vụ bảo lãnh, hình ảnh của Ngân hàng… dẫn đến một số lượng lớn khách
hàng đã chuyển sang sử dụng dịch vụ này ở các Ngân hàng khác. Đồng thời, mặc
dù không phải là hình thức cung cấp vốn trực tiếp cho doanh nghiệp nhưng bảo
lãnh tiềm ẩn rủi ro ảnh hưởng đến uy tín Ngân hàng khi các khách hàng vi phạm


2

cam kết và không có đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ với đối tác.
Nhận thức được tầm quan trọng của nội dung trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát: Phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại MB
– Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về dịch vụ bảo lãnh, luận văn hướng
đến các mục đích cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu thực trạng dịch vụ bảo lãnh đối với với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại MB.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ bảo lãnh đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đánh giá thực trạng, mức độ tác động của các yếu tố đó đến

dịch vụ bảo lãnh.
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại MB.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
– Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng báo cáo số liệu giai đoạn 2012
– 2014, đề xuất giải pháp thực hiện trong giai đoạn năm 2015 – 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
– Luận văn kết hợp phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh, phân
tích… và phương pháp điều tra khảo sát thực tế khách hàng để có được sự nhìn
nhận khách quan từ phía khách hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
– Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ phân tích được các nội dung của dịch
vụ bảo lãnh, các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ bảo lãnh, các nhân tố ảnh hưởng đến
dịch vụ bảo lãnh.


3

– Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu sẽ góp phần giúp đơn vị thấy rõ được
thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn
nhận được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện. Từ
đó, nghiên cứu dự kiến đóng góp một số giải pháp cụ thể, khả thi nhằm phát
triển dịch vụ bảo lãnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 03 chương như sau:

– Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ bảo lãnh tại các Ngân hàng thương mại
– Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
– Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân đội


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ bảo lãnh
Có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng, tuy nhiên
về bản chất và phương thức thực hiện đều thể hiện bên bảo lãnh có trách nhiệm
thực hiện thay nghĩa vụ của bên được bảo lãnh cho bên thụ hưởng khi bên được
bảo lãnh không thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng đã cam kết với bên
thụ hưởng.
– Theo giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS. TS Phan Thị Thu Hà,
NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2013: “Cam kết bảo lãnh” là văn bản bảo
lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:
+ “Thư bảo lãnh”: là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín
dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
+ “Hợp đồng cấp bảo lãnh”: là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng
với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng.
– Theo Khoản 18, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Bảo lãnh

Ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận”.
– Theo Điều 361 Bộ luật dân sự: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây
được gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được


5

bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh
chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình”.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của bảo lãnh
1.1.2.1 Đặc điểm của bảo lãnh
– Thứ nhất, bảo lãnh Ngân hàng là nghiệp vụ ngoại bảng: Ngân hàng bảo
lãnh trên cơ sở sử dụng uy tín của mình để cam kết với bên nhận bảo lãnh việc
thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đúng hạn của bên được bảo lãnh. Tại thời điểm phát
hành bảo lãnh, Ngân hàng không phải xuất tiền ngay để thực hiện dịch vụ nên
nghiệp vụ bảo lãnh không làm thay đổi bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
– Thứ hai, bảo lãnh Ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau:
+ Bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa Ngân hàng (bên bảo lãnh), khách
hàng (bên được bảo lãnh) và bên nhận bảo lãnh thông qua các hợp đồng độc lập.
+ Hợp đồng kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh là cơ sở
phát sinh yêu cầu bảo lãnh, xác định nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh phải thực
hiện, là căn cứ xác định giá trị, thời điểm mà Ngân hàng phải thực hiện trong
trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.

+ Hợp đồng bảo lãnh thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa bên bảo lãnh và
bên được bảo lãnh. Theo đó, Ngân hàng sử dụng uy tín cam kết thực hiện nghĩa
vụ với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện
được. Ngược lại, bên được bảo lãnh cam kết thực hiện các điều khoản đảm bảo
Ngân hàng quản lý được quá trình thực hiện như cung cấp báo cáo tiến độ,
chuyển doanh thu…


Thứ ba, tính độc lập tương đối của bảo lãnh: Bảo lãnh được phát sinh

từ hợp đồng kinh tế, là cơ sở đảm bảo quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh, tuy
nhiên vẫn có sự độc lập tương đối so với hợp đồng. Việc thanh toán bảo lãnh căn
cứ vào các điều khoản quy định trong thư bảo lãnh. Bên thụ hưởng được quyền
đòi tiền Ngân hàng khi đáp ứng các điều kiện quy định trong thư bảo lãnh. Trong


6

thực tế, tính độc lập của bảo lãnh thể hiện rõ nhất khi sử dụng sinh mẫu thư bảo
lãnh theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh “đòi tiền thanh toán mà không cần
chứng từ chứng minh”. Ngược lại, tính độc lập của bảo lãnh giảm sút khi sử
dụng mẫu thư có quy định điều khoản đòi tiền thanh toán khi bên nhận bảo lãnh
cung cấp chứng từ chứng minh vi phạm hợp đồng. Ngân hàng thường ưa thích
mẫu thư có quy định điều kiện như trên để đảm bảo uy tín và lợi ích khi thực
hiện tài trợ.
1.1.2.2 Chức năng của bảo lãnh
– Thứ nhất, bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm: Đây chính là
chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh, đảm bảo quyền lợi cho bên thụ hưởng.
Trong giao dịch kinh tế, xây dựng, việc bảo đảm của các Ngân hàng cho đối tác,
đặc biệt là các đối tác nước ngoài hoặc đối tác lần đầu giao dịch tạo ra tính chắc

chắn cho giao dịch, sự tin tưởng cho người nhận bảo lãnh. Với chức năng này,
bảo lãnh thực sự đã gắn kết các đối tác giữa các quốc gia khác nhau, các đối tác
lần đầu giao dịch, thúc đẩy giao dịch thương mại, xây dựng…


Thứ hai, bảo lãnh với vai trò như công cụ tài trợ: Thông qua bảo lãnh

Ngân hàng, bên được bảo lãnh có thể được chiếm dụng vốn của đối tác như sử
dụng tiền tạm ứng từ bên nhận bảo lãnh, được trả chậm tiền thanh toán…, tạo
điều kiện thuận lợi thực hiện thành công hợp đồng. Như vậy, mặc dù không trực
tiếp cấp vốn nhưng Ngân hàng đã giúp bên được bảo lãnh được hưởng lợi ích
tương tự hình thức cho vay. Với ỹ nghĩa trên, bảo lãnh Ngân hàng đã đáp ứng
nhu cầu tiếp cận vốn của doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, bảo lãnh Ngân hàng được coi là một hình thức cấp
tín dụng.
– Thứ ba, bảo lãnh là công cụ đôn đốc hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng:

Do bảo lãnh là thư cam kết của Ngân hàng thực hiện thay nghĩa vụ khi bên được
bảo lãnh vi phạm cam kết nên Ngân hàng và bên được bảo lãnh có áp lực theo
dõi và thực hiện cam kết theo đúng quy định của hợp đồng. Chức năng này tác


7

động đến các bên trong quan hệ bảo lãnh như sau:
+ Đối với bên được bảo lãnh: Khi vi phạm hợp đồng, doanh nghiệp sẽ
phải thực hiện thanh toán bảo lãnh cho bên thụ hưởng, gây mất uy tín với bên
nhận bảo lãnh cũng như với Ngân hàng, khó khăn cho các lần giao dịch tiếp
theo. Do vậy, doanh nghiệp luôn có xu hướng cố gắng hoàn thành hợp đồng theo
đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh.

+ Đối với Ngân hàng: Bảo lãnh là hình thức cam kết của Ngân hàng, chịu
rủi ro phải thực hiện thanh toán khi bên được bảo lãnh không thực hiện được
cam kết. Theo đó, Ngân hàng phải thực hiện cho vay bắt buộc để thanh toán cho
bên thụ hưởng. Ngân hàng sẽ ghi nhận khoản nợ xấu và hạch toán vào bảng cân
đối kế toán. Điều này ảnh hưởng đến tình hình tài chính và phần nào là uy tín
của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng có áp lực phải kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện, đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng.
+ Đối với bên nhận bảo lãnh: Tuy bảo lãnh là công cụ đảm bảo quyền lợi
cho bên thụ hưởng, có thể đòi thanh toán từ Ngân hàng khi bên được bảo lãnh vi
phạm cam kết. Tuy nhiên, đây cũng không phải là điều bên thụ hưởng mong
muốn. Thông thường, hợp đồng kinh tế thường gắn liến với các hạng mục công
việc dự án khác và chịu áp lực hoàn thành giao dịch, dự án của cấp trên hay đối
tác khác... Do vậy, bên nhận bảo lãnh cũng có xu hướng theo dõi và quản lý hoạt
động của bên được bảo lãnh, đảm bảo hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn.
1.1.2.3 Vai trò của bảo lãnh Ngân hàng
– Đối với Ngân hàng: Trước tiên, hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn thu
cho Ngân hàng thông qua cơ chế thu phí bảo lãnh, tiền gửi không kỳ hạn từ việc
ký quỹ hoặc tiền thanh toán từ đối tác. Lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh ngày
càng được chú trọng, do Ngân hàng không phải bỏ vốn đối với phương thức tài
trợ trên. Đồng thời, hoạt động tài trợ bảo lãnh giúp Ngân hàng có thể đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đối với
các khách hàng đặc thù chỉ phát sinh nhu cầu bảo lãnh, việc cung cấp dịch vụ
giúp duy trì mối quan hệ với khách hàng, nâng cao vị thế, góp phần xây dựng


8

thương hiệu của Ngân hàng.
– Đối với doanh nghiệp:
+ Đối với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh Ngân hàng giảm thiểu căng thẳng

về nguồn vốn đối với doanh nghiệp. Trong các giao dịch quốc tế hoặc giao dịch
lần đầu phát sinh, bảo lãnh Ngân hàng thể hiện phần nào uy tín của doanh nghiệp
với bên nhận bảo lãnh, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp được chiếm
dụng vốn với chi phí thấp (phí bảo lãnh thấp hơn khá nhiều so với lãi suất đi
vay). Đồng thời, trong quá trình thẩm định phương án, Ngân hàng cũng có thông
tin đánh giá uy tín của đối tác, tư vấn phương án sử dụng vốn hiệu quả, nâng cao
hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
+ Đối với bên nhận bảo lãnh: Bảo lãnh Ngân hàng là công cụ mang lại sự
đảm bảo lợi ích cho bên thụ hưởng. Với điều khoản cung cấp bảo lãnh Ngân
hàng trong hợp đồng, bên nhận bảo lãnh có thể giảm thiểu các chi phí từ hoạt
động tìm kiếm thông tin, lựa chọn đối tác thực hiện và giúp ký kết hợp đồng
kinh tế, giao dịch được thuận lợi. Khi có rủi ro xảy ra, bên nhận bảo lãnh có thể
đòi thanh toán từ phía Ngân hàng thông qua thư bảo lãnh và các chứng từ chứng
minh vi phạm hoặc theo quy định của thư.
– Đối với nền kinh tế: Theo các nội dung phân tích ở trên, các bên tham
gia đều có những lợi ích nhất định trong quá trình giao dịch, thúc đẩy quá trình
ký kết hợp đồng, luân chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ, góp phần tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế.
1.2 Phân loại bảo lãnh
1.2.1 Theo phương thức phát hành bảo lãnh
– Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm
phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua
trung gian). Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh,
ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh (TS Hồ
Diệu, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, tr. 303).

2

Bên được bảo lãnh


Ngân hàng bảo lãnh
1

3

Bên nhận bảo lãnh


9

(1): Hợp đồng chính được ký kết giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh
(2): Theo yêu cầu của Hợp đồng, bên được bảo lãnh đề nghị Ngân hàng
phát hành bảo lãnh.
(3): Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
– Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ
yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ 2
(ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân
hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi
hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do chính
ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều khoản quy
định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đòi từ người được bảo
lãnh (TS Hồ Diệu, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, tr. 303 – 304). Như vậy,
trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân hàng phát
hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người thụ bảo lãnh.
Bảo lãnh này thường được sử dụng trong trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước
ngoài và ngân hàng phát hành ở tại quốc gia của người thụ hưởng, tăng quyền lợi
cho bên thụ hưởng.
Ngân hàng chỉ thị


Ngân hàng phát hành
(Ngân hàng thứ hai)
4

(Ngân hàng thứ nhất)
3
2

1
Bên
thụ
hưởng
bảođược
lãnhbảo lãnh
(1): Hợp đồng chính được ký kết giữa bên nhận bảoBên
lãnhđược
và bên


10

(2): Bên được bảo lãnh đề nghị Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng thứ
nhất) ra chỉ thị cho Ngân hàng chính (Ngân hàng thứ hai) phát hành bảo lãnh.
(3): Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh,
đồng thời cam kết bồi hoàn bảo lãnh đối ứng
(4): Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh
1.2.2 Theo bản chất bảo lãnh
– Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (còn được gọi là bảo lãnh bổ sung) là loại bảo
lãnh trong đó ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ.

Tuy nhiên, nghĩa vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của
ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi có
bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi,
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tr. 290). Do tính chất trên, loại bảo
lãnh này ít được sử dụng trong phạm vi quốc tế vì các Ngân hàng khó giám sát
được hoạt động của bên được bảo lãnh.
– Bảo lãnh độc lập: là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó nghĩa vụ của ngân
hàng và của người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh
toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản trong văn bản bảo lãnh được
thỏa mãn mà thôi. Tuy nhiên, tính độc lập của loại bảo lãnh này không hoàn toàn
tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn
bản bảo lãnh giữa Ngân hàng và bên thụ hưởng. Bảo lãnh độc lập mang lại sự
thuận lợi lớn cho ngân hàng phát hành và người thụ hưởng (PGS.TS Nguyễn Thị
Mùi, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tr. 290 - 291).
1.2.3 Theo mục đích phát hành bảo lãnh
1.2.3.1 Bảo lãnh dự thầu
– Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định
trong hợp đồng dự thầu (PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân
hàng thương mại, tr. 126).
– Mục đích: Bảo đảm cho bên dự thầu không rút lui, ký hợp đồng và
không được thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
– Giá trị bảo đảm dự thầu: Thường từ 1 – 5% giá trị hợp đồng


11

– Điều kiện để bên thụ hưởng (chủ đầu tư) đòi tiền bên được bảo lãnh khi:
+ Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu trong thời gian còn hiệu lực quy định trong
bảo lãnh dự thầu.

+ Khi được chủ đầu tư thông báo trúng thầu trong thời gian còn hiệu lực
của bảo đảm dự thầu mà nhà thầu:
• Không ký hợp đồng theo phần chỉ dẫn khi được chủ thầu yêu cầu hoặc;
• Không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho chủ đầu tư
1.2.3.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
– Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho
khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây
tổn thất cho bên thứ ba (PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng
thương mại, tr. 127).
– Giá trị: Thông thường từ 5 – 15% giá trị hợp đồng, là loại bảo lãnh phổ
biến nhất trong hoạt động giao dịch thương mại, xây dựng… Giá trị bảo lãnh có
thể được giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
– Thời gian: Thông thường quy định từ khi ký hợp đồng đến ngày cụ thể
theo thỏa thuận giữa các bên hoặc đến khi hoàn thành hợp đồng như bàn giao
hàng hóa, nghiệm thu máy móc, công trình đưa vào sử dụng…
1.2.3.3 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
– Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước
cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không
trả (PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, tr. 127).
– Mục đích: Bảo đảm cho bên thụ hưởng nhận lại số tiền đã ứng trước
cho nhà thầu/bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện được hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt vì lý do khách quan.
– Giá trị và thời hạn: Thông thường, bảo lãnh có giá trị từ 10 – 30% giá
trị hợp đồng (thường bằng đúng giá trị tạm ứng cho bên được bảo lãnh). Giá trị
của bảo lãnh cũng có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng tùy theo thỏa
thuận giữa các bên. Thời gian bảo lãnh thông thường từ ngày tiền tạm ứng về
đến khi bên thụ hưởng/chủ đầu tư thu hồi hết tiền tạm ứng hoặc đến khi bàn
giao, nghiệm thu hàng hóa…
1.2.3.4 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
– Khái niệm: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành



12

cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về
chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường
hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp
đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết (PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, tr. 290).
– Mục đích: Chủ yếu được sử dụng trong hợp đồng xây dựng, hợp đồng
mua bán máy móc thiết bị. Trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh, xảy ra các vấn
đề với sản phẩm, công trình xây dựng… thì bên thụ hưởng có quyền yêu cầu bên
được bảo lãnh và Ngân hàng có trách nhiệm sửa chữa hoặc bồi thường.
– Giá trị và thời hạn: Bảo lãnh này có giá trị thấp, thường là 5% giá trị
hợp đồng, thời gian hiệu lực thông thường là 12 tháng kể ngày bàn giao thiết bị
hoặc nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng.
1.2.3.5 Bảo lãnh thanh toán
– Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo
đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ (PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng
thương mại, tr. 128).
– Mục đích: Bảo đảm cho bên thụ hưởng tính chắc chắn của nguồn tiền
thanh toán khi đồng ý cho đối tác trả chậm.
– Giá trị và thời hạn bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh thường bằng giá trị hàng
hóa được trả chậm. Thời gian bảo lãnh tùy thuộc thỏa thuận giữa các bên, thông
thường từ 7 đến 45 ngày.
1.2.3.6 Bảo lãnh hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn)
– Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức

tín dụng, các cá nhân,…) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng
(người đi vay) không trả được (PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình
Ngân hàng thương mại, tr. 128).
– Đặc điểm: Hình thức bảo lãnh này tương đối phức tạp khi số tiền bảo
lãnh thường lớn, Ngân hàng cần đánh giá tính khả thi của phương án, nguồn trả
nợ và tài sản đảm bảo của bên được bảo lãnh vì chính Ngân hàng sẽ phải trả nợ


13

thay khi đối tác không thanh toán đúng hạn.
– Giá trị và thời hạn: Theo thỏa thuận cụ thể giữa các bên, thông thường
phù hợp với giá trị và thời hạn của hợp đồng vay vốn.
1.2.4 Theo điều kiện phát hành bảo lãnh
– Bảo lãnh theo yêu cầu: là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó
là người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho ngân hàng
phát hành (TS Hồ Diệu, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, tr. 307). Yêu cầu thanh
toán có thể là văn bản yêu cầu thanh toán hoặc văn bản yêu cầu thanh toán kèm
với tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Các văn bản trên
đều do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có căn cứ xác nhận của
người được bảo lãnh hoặc bên thứ ba nào khác.
– Bảo lãnh kèm chứng từ: là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải
có chứng từ xác nhận của bên thứ ba, thường là một bên độc lập có đủ tư cách
chuyên môn để xác nhận (TS Hồ Diệu, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, tr. 307).
1.3 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa là “là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động

bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), có quy mô tổng nguồn vốn
từ 100 tỷ đồng trở xuống, tổng số lao động từ 300 người trở xuống đối với khu
vực nông lâm, thủy sản và công nghiệp - xây dựng, tổng nguồn vốn từ 50 tỷ
đồng trở xuống, tổng số lao động từ 100 người trở xuống đối với khu vực thương
mại, dịch vụ ”. Theo báo cáo doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2011
của Tổng cục thống kê, tính đến hết năm 2011, tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm 95% tổng số doanh nghiệp.
Một số đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam:
– Tính chất hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập


14

trung ở khu vực chế biến và dịch vụ, gần với người tiêu dùng, chủ yếu dưới dạng
doanh nghiệp vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thực hiện các dịch vụ trong quá
trình phân phối và thương mại hóa, dịch vụ sinh hoạt và giải trí hoặc trực tiếp
tham gia chế biến sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ vậy, doanh
nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt, có khả năng thay đổi mặt hàng,
chuyển hướng kinh doanh.
– Nguồn lực vật chất: các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bị hạn chế bởi
vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự khan hiếm về các nguồn lực này do
nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Ngoài ra, nhóm doanh nghiệp trên có sự
hạn hẹp trong quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích lũy có
vai trò quyết định của từng doanh nghiệp.
– Năng lực quản lý điều hành: Theo nguồn gốc hình thành doanh nghiệp,
các nhà quản trị thường nắm bắt bao quát và hầu hết các mặt của hoạt động kinh
doanh. Họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu.
Do đó, nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ
chưa đạt yêu cầu.
– Tính phụ thuộc cao: Do các đặc điểm trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ

thường bị thụ động ở các thị trường. Tình trạng phụ thuộc vào thị trường, nhóm
doanh nghiệp lớn khiến doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ phá sản cao thì thị
trường biến động xấu.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
– Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh
nghiệp. Căn cứ theo khái niệm tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì tính đến hết
năm 2011, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 95% tổng số doanh nghiệp (theo
Tổng cục thống kê).
– Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam:
Theo đặc điểm của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực tế tại Việt Nam, ta thấy
toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà phần lớn là khu vực ngoài quốc doanh
là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực, sử dụng 51%
lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cho cả nước (theo Phòng Thương


15

mại và công nghiệp Việt Nam).
– Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: sự ra
đời và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những
nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn
và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản
ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tịch tụ và tập trung
hoá sản xuất. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của
đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh
hoạt phù hợp với thị trường.
– Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: doanh nghiệp vừa và
nhỏ có lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương, giúp cho
doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ.

1.4 Rủi ro đối với các bên trong quá trình bảo lãnh
– Đối với bên bảo lãnh: Là rủi ro gián tiếp và chủ yếu xuất phát từ rủi ro
của bên được bảo lãnh. Rủi ro của Ngân hàng chính là phải thực hiện nghĩa vụ
cho bên thụ hưởng khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết và không có khả
năng hoàn trả với bên thụ hưởng. Do vậy, mọi rủi ro của bên được bảo lãnh
chính là rủi ro của Ngân hàng. Đồng thời, do bảo lãnh Ngân hàng là mối quan hệ
giao dịch giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng, xuất phát rủi
ro bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng cấu kết và tạo ra giao dịch giả mạo để
trục lợi Ngân hàng. Điều này đặc biệt dễ xảy ra với hình thức bảo lãnh vô điều
kiện. Khi đó, bên thụ hưởng có thể yêu cầu đòi tiền thanh toán Ngân hàng mà
không cần bất cứ tài liệu, chứng từ chứng minh khách hàng/bên được bảo lãnh vi
phạm cam kết.
– Đối với bên được bảo lãnh: Căn cứ theo hợp đồng kinh tế và hợp đồng
cấp bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải thực hiện hợp đồng theo đúng cam kết
trong hợp đồng kinh tế ký kết với chủ đầu tư. Bên được bảo lãnh, đặc biệt là
nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng lớn từ các rủi ro kinh doanh
thông thường như rủi ro thị trường, rủi ro thiên tai… trong quá trình hoàn thành


16

hạng mục công việc đúng tiến độ theo cam kết. Đặc biệt, với nguồn lực hạn chế
đối với các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân lực…, doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ gặp khó khăn lớn trong việc thích nghi với những điều kiện và hoàn
cảnh bất lợi, khả năng ứng phó kịp thời là khá hạn chế. Đồng thời, với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có mức độ uy tín trên thị trường không cao, dẫn đến vị thế
đàm phán thấp so với chủ đầu tư trong việc ký kết hợp đồng kinh tế. Do vậy, các
hợp đồng thường có những điều khoản có lợi cho bên thụ hưởng và bất lợi cho
khách hàng. Ngoài ra, bên được bảo lãnh còn chịu rủi ro tiềm ẩn bên thụ hưởng
yêu cầu đòi tiền vô căn cứ (bảo lãnh vô điều kiện). Khi đó, khách hàng vừa ảnh

hưởng về tài chính (bồi thường cho chủ đầu tư) vừa ảnh hưởng đến uy tín với
Ngân hàng.
– Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh: Bảo lãnh Ngân hàng là công cụ bảo
đảm quyền lợi cho bên thụ hưởng khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, rủi ro của bên thụ
hưởng chính là tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Ngân hàng bảo
lãnh. Đồng thời, khi bên thụ hưởng yêu cầu đòi tiền thanh toán, quy trình bồi
thường của Ngân hàng phát hành cũng gây khó khăn cho bên thụ hưởng, đặc biệt
là bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Ngoài ra, việc bên bảo lãnh vi phạm cam kết
có thể ảnh hưởng chung đến tiến độ thực hiện công trình hoặc các hạng mục
công việc còn lại của Chủ đầu tư. Các chi phí đó có thể không nằm trong giá trị
bảo lãnh và gây thiệt hại cho bên thụ hưởng.
1.5 Nội dung phát triển dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng
1.5.1 Quan điểm phát triển dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Phát triển dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng được hiểu là các hoạt động thúc
đẩy tăng trưởng dịch vụ bảo lãnh thông qua việc tăng trưởng số dư bảo lãnh bình
quân, gia tăng thu nhập, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao thị phần và tăng cường
kiểm soát rủi ro bảo lãnh. Để đạt được mục tiêu trên, Ngân hàng có thể sử dụng
kết hợp phương pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh theo chiều rộng và phát triển
bảo lãnh theo chiều sâu.
– Phát triển bảo lãnh theo chiều rộng: Ngân hàng mở rộng thị trường,
tiếp cận đối với những khách hàng mới theo vùng địa lý và theo đối tượng


17

khách hàng.
+ Phát triển dịch vụ bảo lãnh theo vùng địa lý: Mở rộng thị trường theo
phạm vi hành chính, hướng tới những khu vực chưa tiếp cận hoặc tiếp cận hạn
chế nhằm gia tăng số lượng khách hàng mới. Để phát triển theo hình thức trên,
Ngân hàng cần duy trì các hình thức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm trong khoảng

thời gian nhất định, đồng thời tổ chức được mạng lưới phát triển sản phẩm tối ưu.
+ Phát triển dịch vụ bảo lãnh theo đối tượng khách hàng: Ngân hàng tiếp
cận tới các phân khúc thị trường còn nhiều tiềm năng khai thác theo lĩnh vực
kinh doanh, quy mô doanh nghiệp… Đồng thời, Ngân hàng có thể tiếp cận nhóm
đối tượng khách hàng từ các Ngân hàng khác với những lợi thế cạnh tranh như
mức phí, chính sách chăm sóc khách hàng…
– Phát triển dịch vụ bảo lãnh theo chiều sâu: Ngân hàng khai thác tối đa
nhu cầu đối với những khách hàng đang có quan hệ giao dịch theo hình thức đa
dạng hóa sản phẩm bảo lãnh. Việc đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng,
đồng thời nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh. Một số hình thức đa dạng hóa
dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng như sau:
+ Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở hoàn thiện các dịch vụ hiện có về nội
dung và hình thức. Hình thức chủ yếu đánh giá ưu và nhược điểm đối với dịch
vụ bảo lãnh hiện tại và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
+ Phát triển dịch vụ mới tương đối: Phát triển các sản phẩm bảo lãnh mới
với bản thân Ngân hàng nhưng đã được áp dụng đối với các Ngân hàng khác trên
thị trường. Hình thức này chủ yếu tham khảo và học hỏi kinh nghiệm từ các đối
thủ đi trước, không đòi hỏi nhiều về chi phí nghiên cứu thị trường.
+ Phát triển dịch vụ mới tuyệt đối: Phát triển các sản phẩm bảo lãnh mới
hoàn toàn đối với cả Ngân hàng và thị trường. Hình thức này đòi hỏi Ngân hàng
cần đầu tư thời gian và chi phí nghiên cứu nhu cầu thị trường, nhằm khai thác tối
đa nhu cầu khách hàng khi áp dụng sản phẩm.
1.5.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo lãnh
1.5.2.1 Tăng trưởng quy mô dịch vụ bảo lãnh


18

Chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng cơ học, số lượng các chỉ tiêu về dịch vụ bảo

lãnh. Quy mô dịch vụ bảo lãnh thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh số bảo lãnh
bình quân, tổng số phương án phát hành bảo lãnh, dư bảo lãnh bình quân trên
khách hàng. Trong đó, doanh số bảo lãnh bình quân là chỉ tiêu quan trọng nhất,
phản ánh sự gia tăng quy mô dịch vụ bảo lãnh trong 01 năm qua của Ngân hàng.
Chi tiêu mang tính chất quan trọng tương tự với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế.
1.5.2.2 Tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh
Phản ánh khoản lợi nhuận từ dịch vụ bảo lãnh mang lại cho Ngân hàng.
Đối với hoạt động của hệ thống Ngân hàng, để xét về tính hiệu quả thì chỉ tiêu
lợi nhuận được đánh giá là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất. Đặc biệt trong
bối cảnh khó khăn chung của hệ thống Ngân hàng đối với hoạt động cho vay, thì
lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh là chỉ tiêu vô cùng quan trọng, thể hiện hiệu quả
đem lại từ dịch vụ bảo lãnh.
1.5.2.3 Phát triển thị phần dịch vụ bảo lãnh hàng năm
Cùng với việc gia tăng doanh số bảo lãnh và thu nhập từ hoạt động bảo
lãnh thì thị phần bảo lãnh cũng là chỉ tiêu trọng yếu đánh giá vị thế cạnh tranh
của Ngân hàng so với các đối thủ trên thị trường. Qua sự biến động của thị phần
bảo lãnh, Ngân hàng có thể đánh giá được mức độ thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ bảo lãnh. Thị phần bảo lãnh gia tăng thể hiện tốc độ tăng tương đối so
với các đối thủ trong hệ thống Ngân hàng.
1.5.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh
Theo phân tích ở trên, hoạt động bảo lãnh được phân loại làm nhiều hình
thức và mục đích khác nhau. Theo từng cách phân loại, mỗi loại hình bảo lãnh
có nhiều mục đích sử dụng và hướng tới những đối tượng riêng. Tuy nhiên, do
tính chất hạn chế nhất định về nguồn lực và sự cạnh tranh nên các Ngân hàng
mới chỉ tập trung vào một hay một số nhóm đối tượng nhất định. Do đó, nhiều
loại hình bảo lãnh chưa được chú trọng và phát triển. Điều này dẫn đến hoạt
động bảo lãnh chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh của các khách hành, doanh



19

số bảo lãnh còn ở mức hạn chế. Sự đa dạng hóa dịch vụ bảo lãnh thể hiện uy tín
và nguồn lực phát triển của một Ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh. Đây cũng
chính là mục tiêu Ngân hàng cần hướng đến trong quá trình phát triển.
1.5.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh
– Thủ tục bảo lãnh: Đây là yếu tố rất quan trọng Ngân hàng cần phải quan
tâm khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh bởi khách hàng thường so sánh thủ tục tại các
Ngân hàng khác nhau để đưa ra quyết định lựa chọn Ngân hàng bảo lãnh. Thủ tục
bảo lãnh nhanh gọn giúp khách hàng có được bảo lãnh đúng thời hạn, đáp ứng
được tiến độ theo kế hoạch họ đặt ra với phía đối tác như nhà cung cấp, chủ đầu tư
dự án… Từ đó, họ có thể thực hiện giao dịch nhanh chóng, thuận tiện (nhập hàng
hoặc nhận tiền đúng thời hạn…). Ngược lại, thủ tục bảo lãnh rườm rà khiến khách
hàng cảm thấy không hài lòng, tốn thời gian và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
hợp đồng. Tất nhiên, khi giảm thiểu các thủ tục phát hành bảo lãnh, Ngân hàng
vẫn cần đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và pháp lý trong quá trình phát hành.
– Số lượng hợp đồng bảo lãnh Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ ở mức
thấp: Số dư bảo lãnh sẽ được hạch toán vào tài khoản ngoại bảng của Ngân hàng.
Khoản mục này chỉ được hạch toán là tài sản xấu trong nội bảng khi Ngân hàng
tiến hành cho vay bắt buộc để thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng. Do đó,
Ngân hàng cần hạn chế tối đa số lượng hợp đồng và giá trị nghĩa vụ Ngân hàng
phải thực hiện thay cho khách hàng, đảm bảo chất lượng của dịch vụ bảo lãnh.
Để đạt được điều đó, Ngân hàng cần thẩm định chặt chẽ đối với từng khách hàng
và từng phương án cụ thể và khả năng giám sát, quản lý sau phát hành của các
cán bộ tín dụng.
– Khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng: Theo quy định,
một Ngân hàng không được phép thực hiện bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có
của Ngân hàng. Vì khi đã phát hành, Ngân hàng hoàn toàn có khả năng phải thực
hiện nghĩa vụ với số giao dịch đó. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các Ngân
hàng sẵn sàng cung cấp các bảo lãnh có giá trị lớn nhưng vẫn đảm bảo theo quy

định. Tuy nhiên, điều này liên quan đến bài toán thanh khoản của Ngân hàng,
đảm bảo khả năng thanh toán khi xảy ra tình huống xấu.


×