Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TỔ CHỨC ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU THỰC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.53 KB, 26 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
TỔ CHỨC ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
Sau khi xây dựng kế hoạch điều tra nghiên cứu, việc thu thập dữ liệu thực tế
đã được thực hiện từ ngày 15/4 đến ngày 30/4. Sau đây là báo cáo về kết quả
dữ liệu thu thập được và kết quả phân tích, xử lý những dữ liệu đó.
I. Những vấn đề vướng mắc trong quá trình thu thập dữ liệu
Những vấn đề vướng mắc, hay có thể gọi là những khó khăn trong quá trình
thu thập dữ liệu, mặc dù đã được chuẩn bị trước và có kế hoạch xử lý nhưng
vẫn có một số tình huống nằm ngoài dự đoán.
1. Những vướng mắc chung
- Thứ nhất là việc những người trả lời phỏng vấn (đã nằm trong danh sách lấy
mẫu) từ chối trả lời phỏng vấn nhiều hơn so với dự đoán, lý do có thể vì họ
quá bận hoặc không muốn tiếp xúc với một cuộc điều tra nghiên cứu. Để đảm
bảo kích thước mẫu định ra ban đầu, sinh viên phải bổ sung danh sách các đối
tượng từ bên ngoài (nằm trong khung lấy mẫu).
- Một số khác đã đồng ý trả lời phỏng vấn, nhưng cũng vì lý do bận rộn nên
các cuộc hẹn bị thay đổi nhiều lần và cuối cùng vẫn không thực hiện phỏng
vấn được. Cách giải quyết cũng tương tự như trường hợp trên, phải bổ sung
danh sách để đảm bảo kích thước mẫu.
- Trong kế hoạch ban đầu, đối tượng phỏng vấn được định ra là người phụ
trách về marketing trong doanh nghiệp/tổ chức, nhưng trong thực tế khi liên
hệ, một số người phụ trách về marketing đã đề nghị chuyển cuộc phỏng vấn
cho nhân viên marketing. Điều này có một số ảnh hưởng nhất định đến mục
tiêu của cuộc nghiên cứu, mặc dù đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp,
nhưng sự ảnh hưởng của người phụ trách về marketing so với nhân viên
marketing cũng có khác nhau, và nhận thức của họ về các vấn đề cũng có khác
nhau.
- Câu hỏi về ngân sách dành cho quảng cáo (câu 3) hầu hết không được trả lời.
2. Những vướng mắc riêng của từng phương pháp phỏng vấn
- Một số cuộc phỏng vấn qua điện thoại, do thời gian phỏng vấn kéo dài nên
có trường hợp bị ngắt giữa chừng và người trả lời hẹn sẽ trả lời tiếp vào thời


gian khác. Sự ngắt quãng như vậy cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất
lượng của những câu trả lời sau đó.
- Các cuộc phỏng vấn thực hiện qua thư đối với các doanh nghiệp tại tp.Hồ
Chí Minh thường bị bỏ sót một số câu hỏi, do người trả lời không chú ý hoặc
do không có sự hướng dẫn cụ thể của phỏng vấn viên.
1 1
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
- Khó khăn lớn nhất là số lượng các cuộc phỏng vấn tại tp.Hồ Chí Minh đã
không thực hiện được đầy đủ so với dự kiến ban đầu (4 nhóm = 24 cuộc phỏng
vấn).
Những vướng mắc trên một phần do kinh nghiệm thực hiện nghiên cứu chưa
nhiều, mặt khác do thời gian và nhân sự dành cho việc thu thập dữ liệu có hạn
chế. Đó cũng là một bài học kinh nghiệm để sinh viên có thể thực hiện những
cuộc nghiên cứu sau này được tốt hơn, đó là:
- Bao quát toàn bộ cuộc nghiên cứu và lường trước được những khó khăn và
có kế hoạch khắc phục để không bị lúng túng.
- Cách giải quyết một số khó khăn cụ thể.
- Rút kinh nghiệm để có thể lập kế hoạch tốt hơn trong những lần sau, tránh
gặp phải những rắc rối không đáng có.
II. Kết quả dữ liệu thu thập được
Số lượng bảng câu hỏi đã hoàn thành: 42, trong đó:
- Phỏng vấn tại Hà Nội: 24
· Công ty du lịch: 6
· Công ty tư vấn du học/tổ chức đào tạo: 6
· Công ty máy tính: 6
· Công ty sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng: 6
- Phỏng vấn tại tp.Hồ Chí Minh: 18
· Công ty du lịch: 6
· Công ty tư vấn du học/tổ chức đào tạo: 6
· Công ty máy tính: 4

· Công ty sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng: 2
(Chi tiết về kết quả tổng hợp dữ liệu xin xem ở phần Phụ lục)
III. Phân tích dữ liệu
1. Các loại hình quảng cáo được doanh nghiệp sử dụng trong một năm qua
- Loại hình quảng cáo được sử dụng phổ biến nhất là quảng cáo trên báo - tạp
chí. Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng quảng cáo báo chí trong vòng một năm qua là
90.5%, trong đó số quảng cáo được doanh nghiệp đánh giá là hiệu quả chiếm
tới 82%.
2 2
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
- Các ấn phẩm (tờ rơi, catalogue, sách mỏng …) cũng được doanh nghiệp sử
dụng khá nhiều (88.1%), tuy nhiên không được đánh giá cao (26.3% cho rằng
quảng cáo bằng các ấn phẩm không hiệu quả).
- Các loại hình quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên radio và quảng cáo
ngoài trời không được sử dụng phổ biến.
- Quảng cáo trên internet được sử dụng tương đối phổ biến (52.7% số doanh
nghiệp - với một loại hình mới như internet thì đây là một con số đáng kể),
mức độ hiệu quả được đánh giá tốt (77.3%).
Như vậy có thể thấy rằng, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của loại hình quảng cáo
trên mạng internet là quảng cáo báo chí, do tính phổ biến và sự hiệu quả của
nó đem lại cho doanh nghiệp. Số doanh nghiệp sử dụng quảng cáo trên
internet là một con số khả quan cho toàn ngành.
Để phân tích chi tiết hơn, có thể sử dụng bảng chéo với hai biến (loại hình
quảng cáo và lĩnh vực hoạt động) để thấy rõ hơn sự lựa chọn và đánh giá của
các doanh nghiệp đối với 2 loại hình quảng cáo: báo chí và internet.
Đã từng quảng cáo trên
báo
Đã từng quảng cáo trên
internet
Hàng tiêu dùng Tần suất 7 2

Tỷ lệ 18.4% 9.5%
Máy tính Tần suất 7 3
Tỷ lệ 18.4% 14.3%
Du lịch Tần suất 12 7
Tỷ lệ 31.6% 33.3%
Tư vấn du học/
Tổ chức đào tạo
Tần suất 12 9
Tỷ lệ 31.6% 42.9%
Tổng số Tần suất 38 21
Tỷ lệ 100.0% 100.0%
Như vậy, các công ty tư vấn du học là những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ quảng cáo internet cũng như
quảng cáo trên báo nhiều nhất, công ty du lịch cũng sử dụng nhiều dịch vụ quảng cáo trên báo. Các doanh
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ít quảng cáo trên báo và internet nhất, (tuy vậy cũng phải lưu ý rằng số lượng
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng tham gia vào cuộc nghiên cứu này ít hơn so với các
doanh nghiệp ở lĩnh vực khác).
2. Vị trí của các website trong tâm trí khách hàng.
Câu hỏi dành cho người được phỏng vấn là “Ông (bà) có thể cho biết tên của 3
website mà ông (bà) truy cập nhiều nhất. Thứ tự của 3 website sẽ cho biết vị
trí hay mức độ ghi nhớ của mỗi website trong tâm trí khách hàng. Việc tổng
hợp câu trả lời được nhóm thành 4 loại:
(1) website Vietnam Net
(2) website Vnexpress
(3) website Tin tức Việt nam
3 3
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
(4) website khác.
Kết quả cho thấy, ngoài các website không nằm trong danh sách 3 website tin
tức phổ biến ở Việt nam, website Vnexpress được nhắc tới nhiều nhất (28 lần),
đồng thời cũng được nhắc tới nhiều nhất ở vị trí số 1 (11 lần). Vị trí thứ 2 là

Vietnam Net (được nhắc tới 26 lần, 10 lần ở vị trí số 1), Tin tức Việt nam cũng
được nhắc đến 26 lần nhưng chỉ được nhắc đến 7 lần ở vị trí số 1.
Như vậy, Tin tức Việt Nam đã có được vị trí xấp xỉ về số lượng độc giả với hai
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
3. Các công ty có website riêng
Đa số các công ty đã có website, chỉ có 5 công ty (11.9%) không có website.
Mục đích của các website được thiết kế chủ yếu là để giới thiệu công ty, chỉ
21.6% số website có thực hiện các dịch vụ cho khách hàng và có 3 website
(8.1%) bán hàng qua mạng. Số lượng website phổ biến sẽ giúp cho việc phát
triển ngành quảng cáo trực tuyến (vì một phần lớn hoạt động quảng cáo trực
tuyến là dành cho quảng cáo các địa chỉ website), tuy nhiên số lượng quá ít các
website thương mại điện tử cho thấy các công ty vẫn chưa thực sự tận dụng
hết các lợi thế của mạng internet cho kinh doanh. Và một câu hỏi đặt ra là:
Liệu các công ty thiết kế website có thực sự vì mục tiêu hỗ trợ kinh doanh hay
chỉ là làm theo phong trào ? Và điều đó chắc chắn có liên quan đến nhận thức
về thương mại điện tử cũng như việc sử dụng internet cho các hoạt động kinh
doanh của mỗi công ty.
Trong số 37 công ty có website riêng, các website có thực hiện dịch vụ khách
hàng, và đặc biệt là website có bán hàng qua mạng phần lớn thuộc về các công
ty máy tính - thiết bị điện tử tin học.
4. Các biện pháp đã sử dụng để quảng cáo cho địa chỉ website
100% các công ty có website, bằng cách này hay cách khác, có thực hiện
quảng cáo cho địa chỉ website của mình. Trong đó, biện pháp phổ biến nhất là
in địa chỉ website trên các ấn phẩm của công ty mình (86.5%). Đây cũng là
điều dễ hiểu vì nó là cách làm đơn giản và chi phí rẻ nhất, mặt khác nó cũng là
một việc cần thiết để “chuẩn hóa” các tài liệu, văn bản và ấn phẩm của công
ty.
Cách thứ hai để giới thiệu cho website của công ty cũng thực hiện tương đối
nhiều là giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng (70.3%) (chủ yếu
là trên báo).

4 4
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
Tuy nhiên, việc giới thiệu, quảng cáo cho địa chỉ website bằng cách đặt địa chỉ
(bao gồm cả việc đặt qua banner/logo hoặc chỉ đặt đường link) lại chiếm tỷ lệ
ít hơn nhiều (35.1%), mà đây mới là hoạt động của quảng cáo trên mạng. Điều
đó chứng tỏ các công ty vẫn ưa chuộng các hình thức “offline” hơn (không sử
dụng mạng internet).
5. Các hình thức quảng cáo trên internet đã sử dụng
Trong số 22 công ty đã từng quảng cáo trên mạng internet, hình thức được sử
dụng phổ biến nhất là đặt banner/logo trên các website khác. (Hiện nay có rất
nhiều nhà cung cấp dịch vụ này, tuy nhiên uy tín nhất và được ưa chuộng hơn
cả vẫn là 3 trang tin điện tử: Vietnam Net, Vnexpress, Tin tức Việt Nam). Tuy
nhiên tính hiệu quả không cao (30% công ty đánh giá việc đặt banner/logo là
không hiệu quả).
Hình thức phổ biến thứ hai là đăng tin bài trên các trang tin điện tử (chiếm
14.3%), nhưng tập trung chủ yếu ở các công ty tư vấn du học hoặc các tổ chức
đào tạo. Tính hiệu quả của các tin đăng cũng được đánh giá cao (66.7% đánh
giá là rất hiệu quả, 33.3% đánh giá là tương đối hiệu quả, không có tin đăng
nào không hiệu quả).
Hình thức gửi email và tin thư kèm quảng cáo chưa phổ biến, tỷ lệ giữa hiệu
quả/không hiệu quả là ngang nhau.
6. Nhà cung cấp dịch vụ
FPT là nhà cung cấp lớn nhất cho các doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ quảng
cáo trên mạng internet (36.4%), tiếp đó là VASC (18.2%) và Scom (13.6%).
Các nhà cung cấp khác chiếm 31.8%. Có thể thấy rằng thị phần tương đối về
quảng cáo trên mạng internet phần lớn do FPT nắm giữ (gọi là tương đối vì
con số này chỉ thể hiện số lượng các công ty thực hiện dịch vụ, chưa thể hiện
quy mô của các dịch vụ).
7. Nhận xét về giá quảng cáo trực tuyến.
Câu hỏi được đưa ra cho các doanh nghiệp có thực hiện quảng cáo trực tuyến

(22 doanh nghiệp), 50% cho rằng giá dịch vụ hợp lý, 27.3% cho rằng giá cao
và 18.2% cho rằng giá cao nhưng so với chất lượng đem lại là hợp lý. Như
vậy, phần đông doanh nghiệp đánh giá tốt về giá dịch vụ quảng cáo trực tuyến
hiện nay.
5 5
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
Bảng so sánh chéo với 2 yếu tố (loại hình kinh doanh và nhận xét về giá quảng
cáo) sẽ cho biết đầy đủ hơn quan điểm của các công ty trong từng loại hình
kinh doanh:
Giá hợp lý Giá cao
nhưng so với
chất lượng là
hợp lý
Giá cao Không có
thông tin
Hàng tiêu
dùng
Tần suất 1
Tỷ lệ 9.1%
Máy tính Tần suất 3 2
Tỷ lệ 27.3% 50.0%
Du lịch Tần suất 3 2 1
Tỷ lệ 27.3% 33.3% 25.0%
Đào tạo Tần suất 4 4 1 1
Tỷ lệ 36.4% 66.7% 25.0% 100.0%
Tổng số Tần suất 11 6 4 1
Tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Như vậy có thể thấy rằng, các công ty tư vấn du học/dịch vụ đào tạo là có thiện cảm nhất với các dịch vụ
quảng cáo trực tuyến (đa số cho rằng giá dịch vụ hợp lý hoặc giá cao nhưng so với chất lượng dịch vụ là hợp
lý). Có 2 công ty máy tính (50%) cho rằng giá dịch vụ cao.

8. Lý do chưa thực hiện quảng cáo trực tuyến
Đối với các doanh nghiệp chưa thực hiện quảng cáo trực tuyến (20 doanh
nghiệp), số lượng tập trung nhiều nhất vì lý do “Quảng cáo trực tuyến chưa
thích hợp với loại hình kinh doanh của công ty”. Ngoài ra, lý do “chi phí cao”
và “chưa tìm hiểu đầy đủ thông tin” cũng chiếm tỷ lệ xấp xỉ (27.3%).
Bảng so sánh chéo với 2 yếu tố (loại hình doanh nghiệp và lý do chưa thực
hiện quảng cáo trực tuyến):
Không thích
hợp với loại
hình KD
Chi phí cao Chưa có đủ
thông tin
Lý do khác
Hàng tiêu
dùng
Tần suất 4 1 1 0
Tỷ lệ 50.0% 16.7% 25.0 0.0%
Máy tính Tần suất 3 2 0 0
Tỷ lệ 37.5% 33.3% 0.0% 0.0%
Du lịch Tần suất 1 1 2 1
Tỷ lệ 12.5% 16.7% 50.0% 50.0%
Đào tạo Tần suất 0 2 1 1
Tỷ lệ 0.0% 33.3% 25.0% 50.0%
Tổng số Tần suất 8 6 4 2
Tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Điểm nổi bật cần chú ý trong bảng chéo trên đây: Các công ty hàng tiêu dùng không sử dụng quảng cáo trực
tuyến vì cho rằng loại hình quảng cáo này không thích hợp với các hoạt động kinh doanh của họ. Đây là một
vấn đề lớn đối với các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến, trong đó có công ty Scom.
9. Khả năng sử dụng dịch vụ quảng cáo trực tuyến trong thời gian tới
6 6

Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
Tỷ lệ giữa sử dụng và không sử dụng vẫn giữ nguyên ở con số 52.4% và
47.6%. Một số công ty đã sử dụng có ý định sẽ không tiếp tục, trong khi một
số công ty chưa sử dụng sẽ có ý định sử dụng.
Bảng so sánh chéo với 2 yếu tố (loại hình kinh doanh và ý định sử dụng quảng
cáo trên internet trong thời gian tới):
Không
sử dụng

sử dụng
Hàng tiêu
dùng
Tần suất 6 2
Tỷ lệ 30.0% 9.1%
Máy tính Tần suất 4 6
Tỷ lệ 20.0% 27.3%
Du lịch Tần suất 5 7
Tỷ lệ 25.0% 31.8%
Đào tạo Tần suất 5 7
Tỷ lệ 25.0% 31.8%
Tổng số Tần suất 20 22
Tỷ lệ 100.0% 100.0%
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ cao nhất vẫn tập trung ở các công ty tư vấn du học và công ty du lịch (7 công ty trong
mỗi lĩnh vực - chiếm 31.8% trong số các công ty sẽ sử dụng dịch vụ). Tỷ lệ từ chối sử dụng dịch vụ ở lĩnh vực
hàng tiêu dùng là cao nhất (6 công ty - chiếm 30%).
10. Tầm quan trọng của các yếu tố để lựa chọn nhà cung cấp
Qua kết quả về điểm số đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố để lựa
chọn nhà cung cấp, tính được điểm trung bình của mỗi yếu tố như sau:
- Uy tín của nhà cung cấp trên thị trường
Vị trí Tần suất

 Điểm số của yếu tố “Uy tín nhà cung cấp trên thị trường” là:
(1x3 + 2x6 + 3x10 + 4x2 + 5x1) : 22 = 2.7
1 3
2 6
3 10
4 2
5 1
6 0
7 0
Tổng số 22
- Số người truy cập vào website:
Vị trí Tần suất
 Điểm số của yếu tố “Số người truy cập website” là:
(1x8 + 2x8 + 3x2 + 4x2 + 5x2) : 22 = 2.2
1 8
2 8
3 2
4 2
5 2
6 0
7 0
Tổng số 22
- Độc giả của website phù hợp với đối tượng khách hàng:
Vị trí Tần suất
1 7
7 7
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
 Điểm số của yếu tố ‘Độc giả phù hợp” là:
(1x7 + 2x7 + 3x4 + 4x2 + 5x2 + 6x7) : 22 = 4.2
2 7

3 4
4 2
5 2
6 7
7 0
Tổng số 22
- Thiết kế website:
Vị trí Tần suất
 Điểm số của yếu tố “Thiết kế website” là:
(1x1 + 2x2 + 3x5 + 4x7 + 5x5 + 6x2 + 7x2) : 22 = 4.5
1 1
2 2
3 5
4 7
5 5
6 2
7 2
Tổng số 22
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Vị trí Tần suất
 Điểm số của yếu tố ”Dịch vụ khách hàng” là:
(1x1 + 2x1 + 3x8+ 4x7 + 5x5 + 6x1) : 22 = 3.4
1 1
2 1
3 8
4 7
5 5
6 1
7 0
Tổng số 22

- Chi phí
Vị trí Tần suất
 Điểm số của yếu tố “Chi phí” là:
(1x3 + 2x1 + 3x2 + 4x3 + 5x4 + 6x6 + 7x3) : 22 = 4.54
1 3
2 1
3 2
4 3
5 4
6 6
7 3
Tổng số 22
- Sự giới thiệu của người quen:
Vị trí Tần suất
 Điểm số của yếu tố “Người quen giới thiệu” là:
(5x1 + 6x4 + 7x17) : 22 = 6.7
1 0
2 0
3 0
4 0
5 1
6 4
7 17
Tổng số 22
8 8
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
Từ đó, có được thứ tự về tầm quan trọng của các yếu tố:
(1) Số người truy cập website
(2) Uy tín của nhà cung cấp trên thị trường
(3) Dịch vụ khách hàng

(4) Độc giả phù hợp
(5) Thiết kế website
(6) Chi phí
(7) Người quen giới thiệu
11. Hình thức quảng cáo trên internet doanh nghiệp có ý định sử dụng
Trong số các doanh nghiệp có ý định quảng cáo trên internet, hình thức được
lựa chọn nhiều nhất là đặt banner/logo quảng cáo trên các website (chiếm
54.6%), tiếp đó là hình thức đăng tin bài trên các trang tin điện tử (40.9%), gửi
email quảng cáo (19.0%), chỉ có hình thức quảng cáo qua tin thư vẫn chưa
được quan tâm (9.5%).
Để phân tích chi tiết hơn, có thể xem bảng so sánh chéo sau đây:
Đặt
banner/logo
Gửi email QC qua
newsletter
Đăng bài trên
trang tin điện
tử
Hàng tiêu
dùng
Tần suất 2 0 0 1
Tỷ lệ 16.7% 0.0% 0.0% 11.1%
Máy tính Tần suất 4 1 2 1
Tỷ lệ 33.3% 12.5% 11.1%
Du lịch Tần suất 4 2 1 1
Tỷ lệ 33.3% 25.0% 11.1%
Đào tạo Tần suất 2 5 1 3
Tỷ lệ 16.7% 62.5% 66.7%
Tổng số Tần suất 12 8 4 9
Tỷ lệ 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Như vậy thực chất nhu cầu về đăng tin bài trên các trang tin điện tử tập trung chủ yếu ở các công ty tư vấn du
học (6/9 công ty ~ 66.7%), hình thức gửi email cũng được các công ty này lựa chọn nhiều (62.5%). Hình thức
đặt banner/logo được các công ty máy tính và du lịch lựa chọn nhiều hơn.
12. Vị trí đặt banner/logo ưa thích
Trong số 22 doanh nghiệp có quan tâm đến quảng cáo trên internet, vị trí đặt
banner được ưa thích nhất là ở trên đầu của trang web (45.5%), tiếp theo là vị
trí bên phải (27.3%), ở giữa (13.6%), và bên trái (4.5%). Không có doanh
nghiệp nào thích vị trí ở cuối trang. Hình thức popup tuy có khả năng gây ấn
tượng cao nhưng chỉ được 2 doanh nghiệp lựa chọn (9.1%).
IV. Một số đề xuất
9 9
Báo cáo chuyên đề thực tập – Sinh viên Trần Thị Thu Trang, lớp Marketing 42B
Sau những phân tích đối với kết quả dữ liệu thu thập được, đưa tới một số đề
xuất sau đây, nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh cho công ty Scom.
1. Vấn đề cạnh tranh với quảng cáo báo chí
Như đã phân tích ở trên, Công ty Scom sẽ phải đối mặt với sự phổ biến của
quảng cáo báo chí, vì phần lớn các doanh nghiệp nằm trong đối tượng khách
hàng mục tiêu của Scom đều có sử dụng quảng cáo báo chí và đánh giá cao
hiệu quả của loại hình quảng cáo này. Quảng cáo trên internet, đặc biệt là hình
thức quảng cáo bằng banner/logo và đăng tin bài tuyên truyền trên các trang
tin điện tử có nhiều điểm tương đồng với quảng cáo báo chí.
Để cạnh tranh có hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng và dần dần độc lập
với quảng cáo báo chí, Scom nên tận dụng các lợi thế riêng của quảng cáo trên
internet để làm nổi bật vị trí và lợi ích khi sử dụng quảng cáo internet – đây
chính là việc nâng cao lợi ích dành cho khách hàng.
Một số ưu thế của quảng cáo trên internet mà Scom nên tập trung làm nổi bật:
· Sự phong phú của màu sắc và hình ảnh (do độ phân giải trên máy tính
và các cấp độ màu sắc rất phong phú trên máy tính, các quảng cáo thực
hiện trên internet sẽ có lợi thế hơn về màu sắc).
· Quảng cáo trên internet cũng sẽ có lợi thế ở các hình ảnh động và âm

thanh (quảng cáo trên báo không thể có được đặc điểm này). Một lợi ích
giống như quảng cáo truyền hình nhưng chi phí rẻ hơn rất nhiều.
· Quảng cáo trên internet (quảng cáo bằng banner/logo) là quảng cáo
24/24, trong khi quảng cáo báo chí chỉ xuất hiện ở từng số báo và thậm
chí phần quảng cáo trong mỗi tờ báo có thể bị người đọc cắt bỏ ngay khi
mua báo.
2. Vấn đề cạnh tranh với các đối thủ trong ngành
Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất được xác định là công ty truyền thông FPT với
trang tin điện tử Vnexpress, không chỉ cạnh tranh về thị phần quảng cáo,
Vnexpress còn là một website cạnh tranh về số lượng độc giả. Bên cạnh đó,
báo điện tử Vietnam Net cũng có số lượng bạn đọc đáng kể, trong tâm trí
khách hàng, Vnexpress và Vietnam Net có vị trí tốt hơn Tin tức Việt nam. Mà
theo kết quả nghiên cứu, yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn nhà cung cấp
chính là số lượt người truy cập website. Do vậy để tăng doanh thu và thị phần
quảng cáo, Scom cần phải có các biện pháp để tăng số lượt đọc của trang Tin
tức Việt nam (có một bất lợi là Tin tức Việt Nam không nằm trong sở hữu của
Scom, tuy nhiên công ty có thể có những kiến nghị để cải tiến chất lượng nội
10 10

×