Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Những thuật ngữ tài chính cơ bản(hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 85 trang )

 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Thuật ngữ tài chính
Mục lục
1
MỤC LỤC
Các thuật ngữ tài chính – Tóm tắt ------------------------------------------------------------------------ 5
Chứng khoán --------------------------------------------------------------------------------------------- 5
Kinh tế ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
Quỹ đầu tư ------------------------------------------------------------------------------------------------ 9
Tài chính doanh nghiệp --------------------------------------------------------------------------------- 9
Tài chính ngân hàng ----------------------------------------------------------------------------------- 13
Các thuật ngữ tài chính – Chi tiết ---------------------------------------------------------------------- 14
Chứng khoán ------------------------------------------------------------------------------------------- 14
Bản cáo bạch – Prospectus ------------------------------------------------------------------------ 14
Bán cổ phần khơi mào - Equity carve out ------------------------------------------------------- 14
Bán khống - Short Sales --------------------------------------------------------------------------- 15
Bán tháo - Bailing out ------------------------------------------------------------------------------ 15
Báo cáo tài chính - Financial statement ---------------------------------------------------------- 16
Bảo lãnh – Underwrite ----------------------------------------------------------------------------- 16
Bẫy giảm giá - Bear trap --------------------------------------------------------------------------- 17
Bẫy tăng giá - Bull trap ---------------------------------------------------------------------------- 17
Biên an toàn - Margin of safety ------------------------------------------------------------------- 17
Bù trừ chứng khoán và tiền - Clearing ----------------------------------------------------------- 18
Các khoản đầu tư ngắn hạn - Short Term Investments ---------------------------------------- 19
Cầm cố chứng khoán - Mortgage stock ---------------------------------------------------------- 19
Chênh giá mở cửa thị trường - Opening gap ---------------------------------------------------- 20
Chênh lệch giá đặt mua/bán - Bid/Ask spread -------------------------------------------------- 20
Chỉ số A-D - Advance - Decline Index ---------------------------------------------------------- 21
Chứng khoán – Security --------------------------------------------------------------------------- 21
Chứng khoán phái sinh - Derivatives ------------------------------------------------------------ 22


Cổ phần - Share ------------------------------------------------------------------------------------- 24
Cổ phiếu lưu hành trên thị trường - Outstanding shares --------------------------------------- 24
Cổ phiếu phổ thông - Common stock ------------------------------------------------------------ 24
Cổ phiếu quỹ - Treasury stock -------------------------------------------------------------------- 25
Cổ phiếu sơ cấp - Primary Stock ----------------------------------------------------------------- 26
Cổ phiếu thưởng - Bonus stock ------------------------------------------------------------------- 26
Cổ phiếu ưu đãi - Preferred stock ----------------------------------------------------------------- 27
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Thuật ngữ tài chính
Mục lục
2
Cổ tức - Dividend ----------------------------------------------------------------------------------- 27
Giá trị ghi sổ - Book Value ------------------------------------------------------------------------ 28
Giá trị vốn hoá thị trường - Market capitalization ---------------------------------------------- 29
Hệ số Alpha - Alpha indicator -------------------------------------------------------------------- 30
Hệ số Beta - Beta indicator ------------------------------------------------------------------------ 30
Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ - Price to Book ratio -------------------------------------- 30
Hệ số thu nhập trên tài sản - Return on Assets -------------------------------------------------- 31
Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn - Capital Asset Pricing Model -------------------- 32
Thị trường theo chiều giá lên - Bull market ----------------------------------------------------- 33
Thị trường theo chiều giá xuống - Bear Market ------------------------------------------------ 34
Tính thanh khoản - Liquidity ---------------------------------------------------------------------- 34
Trái khoán - Debenture ---------------------------------------------------------------------------- 35
Trái phiếu - Bond ----------------------------------------------------------------------------------- 35
Trái phiếu chuyển đổi - Convertible Bond ------------------------------------------------------ 35
Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần - Dividend Yield --------------------------------------------- 37
Kinh tế -------------------------------------------------------------------------------------------------- 38
Cạnh tranh - Competition -------------------------------------------------------------------------- 38
Bán phá giá - Dumping ---------------------------------------------------------------------------- 39

Bong bóng kinh tế - Economic bubble ----------------------------------------------------------- 39
Cán cân thanh toán - Balance of payments ------------------------------------------------------ 40
Cán cân vãng lai - Drawing account ------------------------------------------------------------- 41
Cán cân vốn - Capital Balance Account --------------------------------------------------------- 43
Chi phí chìm - Sunk costs ------------------------------------------------------------------------- 44
Chi phí cơ hội - Opportunity cost ----------------------------------------------------------------- 44
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - Province Competitive Index -------------------------- 45
Giảm phát - Deflation ------------------------------------------------------------------------------ 46
Kinh tế học vi mô - Microeconomics ------------------------------------------------------------ 47
Tín dụng thương mại - Trade credit -------------------------------------------------------------- 47
Tỷ lệ chiết khấu - Discount rate ------------------------------------------------------------------ 48
Quỹ đầu tư ---------------------------------------------------------------------------------------------- 48
Các chỉ số quỹ tương hỗ - Mutual fund indexes ------------------------------------------------ 48
Các khoản đầu tư mục tiêu - Targeted Investments -------------------------------------------- 49
Chứng chỉ quỹ - Fund Certificate ----------------------------------------------------------------- 49
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Thuật ngữ tài chính
Mục lục
3
Quỹ tương hỗ - Mutual Fund ---------------------------------------------------------------------- 50
Tài chính doanh nghiệp ------------------------------------------------------------------------------- 53
Bảng cân đối kế toán - Balance sheet ------------------------------------------------------------ 53
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Cash Flow Statement -------------------------------------------- 54
Báo cáo thường niên - Annual report ------------------------------------------------------------ 54
Các khoản đầu tư dài hạn - Long Term Investments ------------------------------------------- 55
Các khoản phải thu - Receivables ---------------------------------------------------------------- 55
Cấu trúc vốn - Capital Structure ------------------------------------------------------------------ 55
Chi phí hoạt động - Operating expenses --------------------------------------------------------- 56
Chi phí sử dụng nợ - Cost of Debt ---------------------------------------------------------------- 56

Chi phí sử dụng vốn bình quân - Weight Average Cost of Capital -------------------------- 57
Chi phí tài chính - Financial charges ------------------------------------------------------------- 57
Chỉ số giá trên doanh thu - Price to Sales Ratio ------------------------------------------------ 58
Chỉ số giá trị tài sản thuần - Net Asset Value --------------------------------------------------- 58
Chỉ số thanh toán tiền mặt - Cash Ratio --------------------------------------------------------- 59
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả - Account Payable Turnover Ratio ------------------- 59
Điểm hòa vốn - Break even point ---------------------------------------------------------------- 60
Doanh thu – Revenues ----------------------------------------------------------------------------- 61
Doanh thu cận biên - Marginal revenue --------------------------------------------------------- 62
Góp vốn tư nhân - Private Equity ----------------------------------------------------------------- 63
Hàng tồn kho – Inventory ------------------------------------------------------------------------- 63
Hệ số biên lợi nhuận gộp - Gross Profit Margin ------------------------------------------------ 64
Hệ số biên lợi nhuận ròng - Net Profit Margin ------------------------------------------------- 65
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế - Pre-Tax Profit Margin ------------------------------------- 65
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay - EBIT Margin------------------------------------ 66
Hệ số giá trên thu nhập một cổ phần - Price to Earning Ratio -------------------------------- 66
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay - Interest Coverage Ratio --------------------------------- 68
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn - Current Ratio ------------------------------------------ 69
Hệ số lợi nhuận hoạt động - Operating Profit Margin ----------------------------------------- 70
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần - Return on Equity------------------------------------------- 70
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư - Return on Invested Capital --------------------------------- 71
Hệ số thu nhập trên vốn sử dụng - Return On Capital Employed ---------------------------- 71
Hệ số vòng quay các khoản phải thu - Account Receivable Turnover Ratio --------------- 72
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Thuật ngữ tài chính
Mục lục
4
Hệ số vòng quay hàng tồn kho - Inventory Turnover Ratio ----------------------------------- 73
Hệ số vòng quay tổng tài sản - Asset Turnover Ratio ----------------------------------------- 74

Khả năng thanh toán nhanh - Quick Ratio ------------------------------------------------------ 74
Khoản nợ - Debt ------------------------------------------------------------------------------------ 75
Khoản phải thu - Accounts Receivable ---------------------------------------------------------- 75
Khoản phải trả - Accounts Payable --------------------------------------------------------------- 75
Tài sản ngắn hạn - Current assets ----------------------------------------------------------------- 76
Thu nhập ròng - Net Income ---------------------------------------------------------------------- 76
Thu nhập ròng trên cổ phần - Earnings Per Share ---------------------------------------------- 76
Thu nhập trước lãi vay và thuế - Earnings Before Interest and Tax ------------------------- 78
Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao - Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation
and Amortization ----------------------------------------------------------------------------------------- 79
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu - Long-term Debt to Equity Ratio ------------------- 79
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu - Sale Growth Rate ----------------------------------------------- 80
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận - Income Growth Rate -------------------------------------------- 80
Tỷ lệ tăng trưởng tài sản - Asset Growth Rate -------------------------------------------------- 81
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu - Earnings Per Share Growth Rate --------------- 81
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu - Total Debt to Equity Ratio ----------------------------- 82
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản - Total Debt To Total Assets Ratio -------------------------- 83
Vốn chủ sở hữu - Owners' Equity ---------------------------------------------------------------- 83
Tài chính ngân hàng ----------------------------------------------------------------------------------- 84
Các tỷ lệ cân đối kế toán - Balance sheet ratios ------------------------------------------------ 84
Chế độ bản vị vàng - Gold Standard System ---------------------------------------------------- 84
Chế độ hai bản vị - Double Standard System --------------------------------------------------- 85

 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
5
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
Các thuật ngữ tài chính – Tóm tắt
C

hứng khoán
Thuật ngữ Tiếng Anh Trích dẫn
Bản cáo bạch
Prospectus
Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát
hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin
về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những
quyền lợi của người mua chứng khoán... để trên cơ sở đó người
đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ
cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông tin.
Bán cổ phần
khơi mào
Equity carve
out
Hoạt động bán cổ phần khơi mào, còn gọi là chia tách một
phần, xảy ra khi công ty mẹ tiến hành bán ra công chúng lần đầu
một lượng nhỏ (dưới 20%) cổ phần của công ty con mà nó nắm
hoàn toàn quyền sở hữu.
Bán khống
Short Sales

Bán tháo
Bailing out
Bailing out- bán tháo- chỉ việc bán nhanh bán gấp một
chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó bất chấp giá cả, có
thể bán với mức giá thấp hơn rất nhiều so với khi mua vào, như
một biện pháp cứu vãn thua lỗ hơn nữa khi chứng khoán hay
mặt hàng này đang theo chiều rớt giá trên thị trường. Với thị
trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quí giá, thì
chỉ cần một tín hiệu "không lành" đã có thể gây lên hiện tượng

bán tháo.
Báo cáo tài
chính
Financial
statement
Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Bảo lãnh
Underwrite
Bảo lãnh là thuật ngữ tài chính chỉ việc một người hoặc một
tổ chức chấp nhận rủi ro mua một loại hàng hóa giấy tờ nào đó
để đổi lấy cơ hội nhận được món lời khác.
Bẫy giảm giá
Bear trap
Bẫy giảm giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả
cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều,
bắt đầu giảm giá sau một đợt tăng liên tiếp.
Bẫy tăng giá
Bull trap
Bẫy tăng giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả
cho thấy dường như chứng khoán đang có dấu hiệu đảo chiều,
bắt đầu tăng giá sau một đợt sụt giảm liên tiếp.
Biên an toàn
Margin of
safety
Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng
khoán khi giá thị trường thấp hơn nhiều so với giá trị nội tại của
chứng khoán đó. Nói cách khác, khi mức giá thị trường thấp hơn
nhiều so với mức giá nội tại mà nhà đầu tư xác định thì khoảng
chênh lệch giữa hai giá trị này được gọi là biên an toàn.

Bù trừ chứng
khoán và tiền
Clearing
Bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch
chứng khoán.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
6
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
Các khoản
đầu tư ngắn
hạn
Short Term
Investments
Các khoản đầu tư ngắn hạn là một tài khoản thuộc phần tài
sản ngắn hạn nằm trên bảng cân đối kế toán của một công ty.
Cầm cố
chứng khoán
Mortgage stock
Cầm cố chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia,
trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi
suất và thời hạn trả nợ, phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.
Chênh giá
mở cửa thị
trường
Opening gap
Trong giao dịch cổ phiếu chênh giá mở cửa thị trường là
hiện tượng giá mở cửa chênh lệch rất lớn so với giá đóng cửa

ngày hôm trước, thông thường là do những thông tin đặc biệt tốt
hoặc đặc biệt xấu trong thời gian thị trường đóng cửa.
Chênh lệch
giá đặt
mua/bán
Bid/Ask spread
Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán là mức chênh lệch giữa giá
mua và giá bán của cùng một giao dịch (cổ phiếu, hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn, tiền tệ).
Chỉ số A-D
Advance -
Decline Index
Chỉ số A-D là chỉ số xác định xu hướng thị trường.
Chứng khoán
Security
Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá và có thể mua bán
trên thị trường, gọi là thị trường chứng khoán, khi đó chứng
khoán là hàng hóa trên thị trường đó.
Chứng khoán
phái sinh
Derivatives
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được
phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái
phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo
vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
Cổ phần
Share
Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền
sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.
Cổ phiếu lưu

hành trên thị
trường
Outstanding
shares
Cổ phiếu lưu hành trên thị trường là số cổ phần hiện đang
được các nhà đầu tư nắm giữ, bao gồm cả các cổ phiếu giới hạn
được sở hữu bởi nhân viên của công ty hay cá nhân khác trong
nội bộ công ty.
Cổ phiếu phổ
thông
Common stock
Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là loại
chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong một
công ty hay tập đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và
được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của công ty theo giá
thị trường.
Cổ phiếu quỹ
Treasury stock
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành mua ngược
lại từ thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu sơ
cấp
Primary Stock
Cổ phiếu sơ cấp là loại cổ phiếu được phát hành lúc thành
lập doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Cổ phiếu
thưởng
Bonus stock
Có hai trường hợp thưởng cổ phiếu: thưởng cho người có

đóng góp lớn và thưởng cho tất cả các cổ đông.
Cổ phiếu ưu
đãi
Preferred stock
Cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đông nắm giữ nó được trả cổ
tức trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.
Cổ tức
Dividend
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ
đông của một công ty cổ phần
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
7
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
Giá trị ghi sổ
Book Value
Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự
là bao nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi kinh doanh.
Giá trị vốn
hoá thị
trường
Market
capitalization
Giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quy mô của một
doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được
xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này
trong điều kiện hiện tại.
Hệ số Alpha
Alpha indicator

Alpha là một thước đo tỷ suất sinh lợi dựa trên rủi ro đã
được điều chỉnh.
Hệ số Beta
Beta indicator
Beta hay còn gọi là hệ số beta, đây là hệ số đo lường mức
độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một
chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với
toàn bộ thị trường.
Hệ số giá thị
trường trên
giá ghi sổ
Price to Book
ratio
Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ là hệ số được sử dụng
để so sánh giá trị trường của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ
của cổ phiếu đó.
Hệ số thu
nhập trên tài
sản
Return on
Assets
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi
của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu
quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Mô hình xác
định giá trị
của tài sản
vốn
Capital Asset
Pricing Model

Ý tưởng chung đằng sau mô hình định giá tài sản vốn là các
nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vốn của mình vào bất cứ tài sản
gì thì cũng được bù đắp lại theo hai cách: giá trị tiền tệ theo thời
gian và rủi ro.
Thị trường
theo chiều
giá lên
Bull market
Bull market là thị trường theo chiều giá lên, là dạng thị
trường tài chính mà giá các loại chứng khoán (chủ yếu là cổ
phiếu) tăng nhanh hơn mức bình quân trong lịch sử của chúng,
trong một thời gian dài (vài tháng) với lượng mua bán lớn .
Thị trường
theo chiều
giá xuống
Bear Market
Thị trường theo chiều hướng xuống Giá rớt trong một thời
khoảng kéo dài.
Tính thanh
khoản
Liquidity
Tính thanh khoản được hiểu là việc chứng khoán hay các
khoản nợ, khoản phải thu... có khả năng đổi thành tiền mặt dễ
dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu.
Trái khoán
Debenture
Trái khoán là một công cụ nợ không được bảo đảm bằng
các tài sản hữu hình hoặc kí quỹ nào mà nó chỉ được đảm bảo
bằng mức độ tin cậy về khả năng trả nợ hay là uy tín của chính
công ty phát hành trái khoán.

Trái phiếu
Bond
Trái phiếu là một chứng nhận chịu lãi do chính phủ hay một
doanh nghiệp phát hành cam kết trả cho người sử hữu trái phiếu
một số tiền nhất định vào một thời gian nhất định.
Trái phiếu
chuyển đổi
Convertible
Bond
Theo như tên gọi của nó, trái phiếu chuyển đổi là loại trái
phiếu mà người nắm giữ có khả năng chuyển đổi chúng thành
một lượng cổ phiếu nhất định của công ty phát hành. Khi được
phát hành lần đầu, các trái phiếu này đóng vai trò như một loại
trái phiếu doanh nghiệp thông thường, có mức lãi suất thấp hơn
một chút.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
8
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
Tỷ lệ cổ tức
trên thị giá
cổ phần
Dividend Yield
Chỉ số Tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần (Dividend Yield) là
một công cụ hữu hiệu giúp nhà đầu tư quyết định nên chọn đầu
tư vào doanh nghiệp nào. Chỉ số này phản ánh mối quan hệ giữa
cổ tức nhà đầu tư nhận được với thị giá của cổ phiếu mà nhà đầu
tư mua vào.
K

inh tế
Thuật ngữ Tiếng Anh Trích dẫn
Cạnh tranh
Competition
Cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng
trung thành của khách hàng.
Bán phá giá
Dumping
Bán phá giá là hành động bán một hàng hoá nào đó với
mức giá thấp hơn chi phí nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh hoặc
giành thêm thị phần.
Bong bóng
kinh tế
Economic bubble
Hiện tượng bong bóng kinh tế (đôi khi còn gọi là "bong
bóng đầu cơ", "bong bóng thị trường", "bong bóng tài chính"
hay "speculative mania") là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường
trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến
một mức giá vô lý hoặc mức giá không bền vững.
Cán cân
thanh toán
Balance of
payments
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi
chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại
của thế giới trong một thời kỳ nhất định.
Cán cân
vãng lai
Drawing account

Có hai loại cán cân vãng lai (còn gọi là tài khoản vãng lai)
là tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán quốc tế của một
quốc gia và tài khoản vãng lai trong nghiệp vụ ngân hàng.
Cán cân
vốn
Capital Balance
Account
Cán cân vốn hay tài khoản vốn là một bộ phận của cán cân
thanh toán của một quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch
về tài sản, gồm tài sản thực như bất động sản hay tài sản tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ ... giữa người cư trú trong
nước với người cư trú ở quốc gia khác.
Chi phí
chìm
Sunk costs
Chi phí chìm là khoản chi phí đã mất thì không lấy lại
được. Các chi phí chìm mặc dù có thật, nhưng chúng không
được đề cập đến mà cần phải loại ra khi tính toán hiệu quả kinh
tế của những dự án trong tương lai.
Chi phí cơ
hội
Opportunity cost
Trong kinh tế học chi phí cơ hội là sự lựa chọn tốt nhất bị
bỏ lỡ. Bất cứ quyết định nào bao gồm trong số nhiều lựa chọn
đều có chi phí cơ hội.
Chỉ số năng
lực cạnh
tranh cấp
tỉnh
Province

Competitive
Index
PCI là chỉ số xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách
thuận lợi cho việc phát triển Doanh nghiệp dân doanh.
Giảm phát
Deflation
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế
giảm xuống liên tục.
Kinh tế học
vi mô
Microeconomics
Kinh tế học vi mô là một nhánh (hay phần nội dung) đặc
biệt quan trọng của kinh tế học, tập trung nghiên cứu hành vi
và sự tác động qua lại của các thành phần bên trong nền kinh
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
9
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
tế, bao gồm hai bộ phận trọng yếu là các hộ tiêu dùng (đại diện
bởi các cá nhân) và các công ty.
Tín dụng
thương mại
Trade credit
Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín
dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp
cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng
có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ
chứ không phải bằng tiền

Tỷ lệ chiết
khấu
Discount rate
Ở mỗi ngữ cảnh khác nhau tỉ lệ chiết khấu có một nghĩa
khác nhau, người ta phân biệt giữa tỷ lệ khấu trong thương mại,
với thẻ tín dụng, trong chính sách tiền tệ và trong đánh giá dự
án, đánh giá quyết định đầu tư.
Q
uỹ đầu tư
Thuật ngữ Tiếng Anh Trích dẫn
Các chỉ số
quỹ tương
hỗ
Mutual fund
indexes
Kết quả kinh doanh của 21 hạng mục quỹ tương hỗ, mỗi quỹ
với một mục tiêu khác nhau sẽ được thông báo hàng ngày trong
Bảng chỉ số Lipper.
Các khoản
đầu tư mục
tiêu
Targeted
Investments
Các quỹ tương hỗ luôn luôn hướng tới một mục tiêu cụ thể nào
đó. Để đạt được những mục tiêu đó, các quỹ sẽ thực hiện một số
loại hình đầu tư.
Chứng chỉ
quỹ
Fund
Certificate

Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng.
Quỹ tương
hỗ
Mutual Fund
Quỹ tương hỗ là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm
huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp
đồng option, hàng hoá hay các chứng khoán trên thị trường tiền tệ,
thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động vốn
T
ài chính doanh nghiệp
Thuật ngữ Tiếng Anh Trích dẫn
Bảng cân
đối kế toán
Balance sheet
Bản cân đối kế toán cho biết tình trạng tài sản của công
ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định
Báo cáo lưu
chuyển tiền
tệ
Cash Flow Statement
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là
một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp
vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân
đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp.
Báo cáo
thường niên
Annual report

Báo cáo thường niên là một tài liệu xuất bản hàng năm
mà một công ty đại chúng hoặc quỹ tương hỗ phải cung cấp
cho các cổ đông nhằm mô tả hoạt động và tình hình tài
chính của mình trong năm vừa qua.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
10
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
Các khoản
đầu tư dài
hạn
Long Term
Investments
Các khoản đầu tư dài hạn là một tài khoản nằm bên
phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của một công ty, nó
thể các khoản đầu tư mà một công ty có ý định thực hiện
trong khoảng thời gian từ hơn 1 năm trở lên
Các khoản
phải thu
Receivables
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính
dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán
hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách
hàng chưa thanh toán cho công ty.
Cấu trúc
vốn
Capital Structure
Cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn
gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh

nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật
chất và hoạt động kinh doanh.
Chi phí hoạt
động
Operating expenses
Chi phí hoạt động đối với các công ty buôn bán là
những chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường
của công ty, không phải là chi phí của hàng bán.
Chi phí sử
dụng nợ
Cost of Debt
Chi phí sử dụng nợ là một tỷ lệ hiệu quả đánh giá đúng
những gì công ty phải trả cho các khoản nợ hiện tại của
mình.
Chi phí sử
dụng vốn
bình quân
Weight Average Cost
of Capital
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn
được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn
mà doanh nghiệp sử dụng.
Chi phí tài
chính
Financial charges
Chi phí tài chính là những khoản phí mà người đi vay
phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín
dụng.
Chỉ số giá
trên doanh

thu
Price to Sales Ratio
Chỉ số giá trên doanh thu là một trong các chỉ số dùng
để đánh giá giá trị cổ phiếu hiện hành so với quá khứ, và so
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Chỉ số giá
trị tài sản
thuần
Net Asset Value
Chỉ số "giá trị tài sản thuần" (chỉ số NAV) có liên quan
mật thiết đến việc xác định giá trị tài sản công ty và tài sản
cổ đông. Từ đó nhà đầu tư sẽ không bị nhầm lẫn giữa cái bề
thế bên ngoài và cái bản chất tài sản thật bên trong của công
ty.
Chỉ số thanh
toán tiền
mặt
Cash Ratio
Chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt
và các khoản tương đương tiền (ví dụ chứng khoán khả
mại) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn
hạn.
Chỉ số vòng
quay các
khoản phải
trả
Account Payable
Turnover Ratio
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả
năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung

cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể
ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh
nghiệp
Điểm hòa
vốn
Break even point
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng
Tổng chi phí. Hay nói cách khác thì tại điểm hòa vốn,
doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.
Doanh thu
Revenues
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu
cận biên
Marginal revenue
Doanh thu cận biên được tính bằng thay đổi trong tổng
doanh thu chia cho thay đổi trong lượng bán.
Góp vốn tư
Private Equity
Private Equity được xem như một loại tài sản bao gồm
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
11
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
nhân các phần vốn góp vào các doanh nghiệp chưa niêm yết
trong khoảng thời gian trung hạn hoặc dài hạn đề giúp

doanh nghiệp đó phát triển và thành đạt.
Hàng tồn
kho
Inventory
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong
kỳ sản xuất - kinh doanh bình thường; đang trong quá trình
sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hệ số biên
lợi nhuận
gộp
Gross Profit Margin
Hệ số biên lợi nhuận gộp hay còn gọi là tỷ lệ lãi gộp
(tên tiếng Anh: gross margin, gross profit margin, gross
profit rate) được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia
cho doanh thu.
Hệ số biên
lợi nhuận
ròng
Net Profit Margin
Hệ số biên lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập
ròng (lợi nhuận sau thuế) của một doanh nghiệp so với
doanh thu.
Hệ số biên
lợi nhuận
trước thuế
Pre-Tax Profit
Margin
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế phản ánh khoản thu

nhập trước thuế (lợi nhuận trước thuế) của một doanh
nghiệp so với doanh thu.
Hệ số biên
lợi nhuận
trước thuế
và lãi vay
EBIT Margin
Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (thường
được biết đến nhiều hơn với cái tên hệ số biên lợi nhuận
hoạt động - tiếng Anh: operating profit margin) phản ánh
hiệu quả quản lý tất cả chi phí hoạt động, bao gồm giá vốn
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Hệ số giá
trên thu
nhập một cổ
phần
Price to Earning
Ratio
Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, gọi tắt là P/E
(viết tắt của cụm từ Price to Earning Ratio), là hệ số dùng
để đánh giá đo lường mối liên hệ giữa thu nhập hiện tại và
giá mỗi cổ phiếu, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá
cho mỗi cổ phiếu cao hơn mức thu nhập hiện tại bao nhiêu
lần.
Hệ số khả
năng thanh
toán lãi vay
Interest Coverage
Ratio
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi

nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty
quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên
công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Hệ số khả
năng thanh
toán ngắn
hạn
Current Ratio
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường
khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số lợi
nhuận hoạt
động
Operating Profit
Margin
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết lãnh đạo
doanh nghiệp đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra
lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số thu
nhập trên
vốn cổ phần
Return on Equity
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức
thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị
tài sản ròng hữu hình). Chỉ số này là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra
bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư
phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của
công ty nào.

Hệ số thu
nhập trên
vốn đầu tư
Return on Invested
Capital
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (Return of Invested
Capital - ROIC) phản ánh khả năng sử dụng vốn đầu tư để
tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
12
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
Hệ số thu
nhập trên
vốn sử dụng
Return On Capital
Employed
Hệ số thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả
năng thu lợi nhuận của một doanh nghiệp dựa trên lượng
vốn đã sử dụng.
Hệ số vòng
quay các
khoản phải
thu
Account Receivable
Turnover Ratio
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến
đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Hệ số vòng

quay hàng
tồn kho
Inventory Turnover
Ratio
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản
trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng
hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng
quay tổng
tài sản
Asset Turnover
Ratio
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số
này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có
bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Khả năng
thanh toán
nhanh
Quick Ratio
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng
doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Khoản nợ
Debt
Khoản nợ là lượng tiền mà một cá nhân hoặc một công
ty nợ một cá nhân hoặc một tổ chức khác.
Khoản phải
thu
Accounts Receivable

Khoản phải thu là khoản mà khách hàng (cá nhân hay
công ty) phải trả cho một doanh nghiệp cho những sản
phNm hay dịch vụ đã được chuyển đến hay đã được sử dụng
mà chưa được trả tiền.
Khoản phải
trả
Accounts Payable
Khoản phải trả là một khoản mục kế toán thể hiện
nghĩa vụ của doanh nghiêp phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn
của mình cho các chủ nợ.
Tài sản
ngắn hạn
Current assets
Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một
khoản mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại
tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng
1 năm.
Thu nhập
ròng
Net Income
Thu nhập ròng là tổng thu nhập của một doanh nghiệp,
hay còn gọi là lợi nhuận thuần. Thu nhập ròng được tính
toán từ tổng thu nhập có điều chỉnh thêm các khoản chi phí
hoạt động, khấu hao, lãi suất, thuế và các chi phí khác liên
quan đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Số liệu
này được thể hiện trên báo cáo thu nhập, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, đó là số liệu
tính toán nằm ở dòng cuối cùng nên còn được gọi bằng tên
tiếng Anh là "the bottom line". Chỉ số này cũng được sử
dụng để tính toán thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS).

Thu nhập
ròng trên cổ
phần
Earnings Per Share
EPS (Thu nhập trên cổ phần) là một trong những chỉ
tiêu cơ bản để lựa chọn Cổ phiếu (CP) tốt và cũng là thông
số tài chính phổ biến được các nhà đầu tư trên thị trường
Chứng khoán (TTCK) thường hay sử dụng để quyết định
đầu tư, mua bán chứng khoán.
Thu nhập
trước lãi vay
và thuế
Earnings Before
Interest and Tax
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) là một chỉ tiêu
dùng để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận của công ty,
và được tính bằng bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng
chưa trừ tiền trả lãi (chi phí lãi vay) và thuế thu nhập.
Thu nhập
trước thuế,
Earnings Before
Interest, Taxes,
EBITDA có thể được sử dụng để phân tích và so sánh
mức lãi giữa các công ty hoặc các ngành bởi chỉ số này đã
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
13
Thuật ngữ tài chính
Tóm tắt
trả lãi và

khấu hao
Depreciation and
Amortization
loại bỏ được ảnh hưởng do các quyết định về mặt kế toán và
tài chính gây ra.
Tỷ lệ nợ dài
hạn trên vốn
chủ sở hữu
Long-term Debt to
Equity Ratio
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu so sánh tương
quan giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ tăng
trưởng
doanh thu
Sale Growth Rate
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng
doanh thu tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ.
Tỷ lệ tăng
trưởng lợi
nhuận
Income Growth Rate
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết mức tăng trưởng
lợi nhuận tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ.
Tỷ lệ tăng
trưởng tài
sản
Asset Growth Rate
Tỷ lệ tăng trưởng tài sản cho biết mức tăng trưởng tài
sản tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ.

Tỷ lệ tăng
trưởng thu
nhập trên cổ
phiếu
Earnings Per Share
Growth Rate
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu cho biết mức
tăng trưởng tương đối thu nhập trên cổ phiếu (tính theo
phần trăm) qua các thời kỳ
Tỷ lệ tổng
nợ trên vốn
chủ sở hữu
Total Debt to Equity
Ratio
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh
quy mô tài chính của công ty. N ó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2
nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp
sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình
Tỷ số tổng
nợ trên tổng
tài sản
Total Debt To Total
Assets Ratio
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác
định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ
trong việc góp vốn.
Vốn chủ sở
hữu
Owners' Equity
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ

doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh
hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
T
ài chính ngân hàng
Thuật ngữ Tiếng Anh Trích dẫn
Các tỷ lệ
cân đối kế
toán
Balance sheet
ratios
Các tỷ lệ cân đối kế toán dùng để đánh giá khả năng tài chính
(cho vay và trả nợ) và các thay đổi vị thế tài chính của của một ngân
hàng thương mại dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bảng cân đối kế
toán.
Chế độ
bản vị
vàng
Gold
Standard
System
Trong chế độ tiền tệ Bản vị vàng, tiền dù ở dưới hình thức nào
(đúc bằng vàng, in trên giấy, tiền điện tử, ...), thì người sở hữu tiền
vẫn luôn có một quyền quan trọng: yêu cầu người phát hành tiền đổi
tiền thành vàng theo tỉ lệ đã cam kết.
Chế độ hai
bản vị
Double
Standard
System
Chế độ hai bản vị là chế độ tiền tệ mà pháp luật của nhà nước

quy định hai loại kim loại vàng và bạc đồng thời làm kim loại tiền tệ,
hai loại tiền vàng và tiền bạc được tự do đúc và có hiệu lực pháp lý
thanh toán vô hạn.

 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
14
Các thuật ngữ tài chính – Chi tiết
C
hứng khoán
Bản cáo bạch – Prospectus
Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua
chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những
quyền lợi của người mua chứng khoán... để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư
hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch hay Bản công bố thông tin.
Bản cáo bạch chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư đăng ký hoặc mua
chứng khoán của công ty phát hành. Bản cáo bạch bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát
hành, do đó thông tin đưa ra coi như là một điều kiện thực hiện lời chào bán đó. Thông thường một
công ty muốn phát hành chứng khoán phải lập Bản cáo bạch để Ủy ban chứng khoán N hà nước xem
xét, gọi là Bản cáo bạch sơ bộ. Khi đã được chấp thuận bản sơ bộ sẽ được coi là Bản chính thức.
Đối với nhà đầu tư, bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng, là phương tiện giúp họ đánh giá
mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi ra quyết định có đầu tư hay không, vì một quyết
định thiếu thông tin có thể khiến các nhà đầu tư phải trả giá đắt.
Bản cáo bạch thường có các nội dung chính như: tóm tắt bản cáo bạch, các nhân tố rủi ro, các
khái niệm, các chứng khoán phát hành, các đối tác liên quan đến đợt phát hành, tình hình và đặc
điểm của tổ chức phát hành và phụ lục. Trong đó thông tin quan trọng nhất của bản cáo bạch là
thông tin tài chính: trong quá khứ và trong tương lai.
Thông tin tài chính trong quá khứ là các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán đồng thời có

phần thuyết minh và phân tích hoạt động thường là trong 2 năm trước. Dựa vào thông tin này, thông
tin tài chính trong tương lai là những kế hoạch dự tính về doanh thu, lợi nhuận, cổ tức...trong năm
tới. Qua đó người đầu tư sẽ hình dung được mức lợi nhuận mình có.
Bán cổ phần khơi mào - Equity carve out
Hoạt động bán cổ phần khơi mào, còn gọi là chia tách một phần, xảy ra khi công ty mẹ tiến
hành bán ra công chúng lần đầu một lượng nhỏ (dưới 20%) cổ phần của công ty con mà nó nắm
hoàn toàn quyền sở hữu.
Thương vụ này không chỉ cho phép công ty mẹ huy động được lượng vốn cần thiết mà còn
giúp họ giữ lại quyền kiểm soát với công ty con. Thông thường, sau khi bán bớt một phần nhỏ cổ
phần của công ty con ra công chúng, công ty mẹ sẽ bán nốt số còn lại vào một thời điểm sau đó.
Việc bán khơi mào một lượng cổ phần nhỏ có thể coi là bước khởi đầu cho quá trình chia tách
công ty. Các tập đoàn đa ngành khi phát triển đến một mức độ nhất định, hoặc trong những điều
kiện kinh tế không thuận lợi có xu hướng sắp xếp lại (streamline) hoạt động của họ cho hợp lý hơn.
Một trong các lựa chọn là bán bớt những công ty con phát triển không tốt lắm hoặc ít liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của công ty, thông qua việc phát hành cổ phiếu công ty ra thị trường
chứng khoán.
Thông thường, các công ty thường không bán hết ngay 100% số cổ phần của công ty con này
ngay sau khi phát hành mà chỉ bán khơi mào một số lượng nhỏ vì một số lý do sau: trước khi phát
hành cổ phiếu ra thị trường, các công ty con này thường thuộc quyền sở hữu 100% của công ty mẹ,
và ít được thị trường biết đến.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
15
Việc bán khơi mào một lượng nhỏ cổ phần ra thị trường chứng khoán giúp công ty con này
được các nhà đầu tư quan tâm hơn và nó có thể giúp giá cổ phiếu tăng dần lên sau một thời gian.
N hư cách một nhà phân tích nói là nó giúp " khai phá giá trị tiềm Nn của những công ty con", hay đó
thực chất là quá trình công ty mẹ tiếp thị cho cổ phiếu trước khi bán nó.
Tuy nhiên, không phải mọi cổ phiếu sau khi bán khơi mào đều được bán hết sau đó. N ếu công ty

mẹ công bố rõ ràng ý định bán hoàn toàn cổ phần của công ty con trong tương lai thì giá cổ phiếu mới
tăng, trường hợp ngược lại cổ phiếu của công ty con này thường không hấp dẫn nhà đầu tư bằng.
Bán khống - Short Sales
Trong tài chính, Short sales hay Short selling hoặc Shorting là một nghiệp vụ trên thị trường tài
chính được thực hiện nhằm mục đích lợi nhuận thông qua giá chứng khoán giảm.
Trên thực tế hầu hết các nhà đầu tư đều nhằm vào việc mua chứng khoán để chờ giá tăng lên
trong tương lai, nhưng những người kinh doanh nhờ vào giá chứng khoán giảm (short-seller) lại
kiếm lợi nhuận nhờ vào việc giá cổ phiếu trong tương lai giảm xuống.
Ví dụ: Giả sử công ty XYZ bán cổ phiếu với giá 100.000VN Đ/cổ phiếu. Một người kinh doanh
bằng hình thức này sẽ đi vay 100 cổ phiếu của công ty XYZ và bán đi ngay lập tức để thu về
10.000.000VN Đ. N ếu giá cổ phiếu của công ty XYZ giảm xuống chỉ còn 80.000VN Đ/cổ phiếu thì
anh ta chỉ phải bỏ ra 8.000.000VN Đ để mua lại 100 cổ phiếu và trả cho công ty XYZ như ban đầu.
N hư vậy anh ta lãi 2.000.000VN Đ.
Mặc dù anh ta sẽ phải trả ra một khoản nào đó có thể là lãi do đã vay 100 cổ phiếu của công ty
XYZ nhưng anh ta sẽ vẫn có lãi, mặc dù anh ta thậm chí không có cả tiền đầu tư ban đầu.
Cách làm này nghe có vẻ đơn giản nhưng cũng vẫn có rủi ro. Khi giá tăng lên, ví dụ
125.000VN Đ/cổ phiếu thì anh ta phải bỏ ra 12.500.000VN Đ để mua lại được 100 cổ phiếu ban đầu
để trả lại cho công ty XYZ như vậy anh ta sẽ lỗ 2.500.000VN Đ.
N ghiệp vụ kiếm lợi thông qua giá cổ phiếu giảm đã được bắt nguồn ít nhất từ thế kỉ thứ 18 ở
Anh. N hững người thực hiện mua bán cổ phiếu kiếm lãi thông qua giá cổ phiếu xuống thấp thường
bị nghi ngờ là làm giàu thông qua việc nghèo đi của người khác (vì số những người này rất ít,
nhưng nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì rất nhiều người đầu tư vào chứng khoán sẽ bị thua lỗ, thậm
chí phá sản). Tuy nhiên các nghiên cứu đều kết luận rằng Short-selling đã có đóng góp quan trọng
trong việc tạo nên tính hiệu quả của thị trường tài chính.
N ghiệp vụ mua bán khống tại thị trường chứng khoán Việt N am được một số công ty chứng
khoán cung cấp, tuy nhiên vẫn chưa được phổ biến.
Bạn cũng nên đề phòng nhân viên công ty chứng khoán "mượn" cổ phiếu của bạn để bán
khống. N hiều nhà đầu tư đã bị thiệt hại do bị "mượn" mà không xin phép như vậy. Mặc dù đây là
một hành vi bất hợp pháp, nhưng rất khó truy cứu trách nhiệm. Vì vậy cách tốt nhất là bạn nên
thường xuyên kiểm tra tài khoản của mình.

Bán tháo - Bailing out
Bailing out- bán tháo- chỉ việc bán nhanh bán gấp một chứng khoán hay một loại hàng hóa nào
đó bất chấp giá cả, có thể bán với mức giá thấp hơn rất nhiều so với khi mua vào, như một biện
pháp cứu vãn thua lỗ hơn nữa khi chứng khoán hay mặt hàng này đang theo chiều rớt giá trên thị
trường. Với thị trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quí giá, thì chỉ cần một tín hiệu
"không lành" đã có thể gây lên hiện tượng bán tháo.
Ta có thể xem một ví dụ, bắt đầu từ thông tin đăng tải trên một số phương tiện thông tin đại
chúng: Tổng Công ty Bảo Minh có khả năng bị phong toả tài khoản do chậm chi trả bảo hiểm đối
với Công ty Hoàng Long trong vụ cháy nhà máy sản xuất mì ăn liền nhãn hiệu "Rồng Vàng". Mà
trên thực tế việc chi trả tiền bảo hiểm cho Công ty Hoàng Long vẫn chưa được thực hiện là do yêu
cầu của nhiều cơ quan chức năng liên quan chứ không phải Bảo Minh cố tình không thực hiện. Chịu
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
16
ảnh hưởng của những thông tin bất lợi, cổ phiếu Bảo Minh trên sàn Hà N ội nhiều phiên liên tiếp bị
bán tháo giá sàn với khối lượng lớn.
N goài ra thuật ngữ "Bailing out" còn mang nghĩa "cứu trợ", trợ giúp khNn cấp cho các định chế
tài chính gặp khó khăn, đặc biệt sự trợ giúp của các cơ quan quyền lực đối với các ngân hàng
thương mại. Khi một N gân hàng thương mại đứng trên bờ vực phá sản do có hiện tượng cùng một
lúc khách hàng đến đòi rút tiền, N gân hàng Trung Ương sẽ có hai cách để "bail out": một là dùng uy
tín của mình để trấn an khách hàng và xin hoãn lại việc rút tiền; hai là cho ngân hàng thương mại
vay tiền để giải quyết một số khoản nợ lớn, và từ đó gây lại lòng tin đối với khách hàng. Hiện nay
các tổ chức quốc tế như IMF hay WB cũng cho các ngân hàng các nước thành viên vay như một
hình thức "bailing out".
Báo cáo tài chính - Financial statement
Báo cáo tài chính là các bản ghi chính thức về tình hình các hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính cung cấp một cái nhìn tổng thể về điều kiện tài chính của doanh nghiệp

trong cả ngắn hạn và dài hạn. Có 4 loại báo cáo tài chính cơ bản.
1. Bảng cân đối kế toán: Báo cáo về tài sản và nợ của công ty trong một thời điểm xác định.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: còn gọi là Báo cáo lợi nhuận và lỗ, phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì.
3. Báo cáo lợi nhuận giữ lại: Giải thích các thay đổi trong lợi nhuận giữ lại trong một thời kì.
4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo về các hoạt động dòng tiền của một công ty, đặc biệt
là các hoạt dộng đầu tư, cấp vốn...
Đối với các công ty lớn, những báo cáo này thường phức tạp và có thể gồm cả Thuyết minh
báo cáo tài chính (N otes to the financial statements) và các thảo luận và phân tích của đội ngũ quản
lí. Thuyết minh thường mô tả các khoản mục thên Bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo
cáo lưu chuyển tiền tệ một cách chi tiết hơn. Thuyết minh báo cáo tài chính được coi là một phần
không thể thiếu của các báo cáo tài chính.
Bảo lãnh – Underwrite
Bảo lãnh là thuật ngữ tài chính chỉ việc một người hoặc một tổ chức chấp nhận rủi ro mua một
loại hàng hóa giấy tờ nào đó để đổi lấy cơ hội nhận được món lời khác. Trong mỗi lĩnh vực Bảo
lãnh lại được gọi tên khác nhau.
Trong Bảo hiểm, bảo lãnh chính là việc bảo hiểm, mua rủi ro về phía mình đổi lại được phí bảo
hiểm. Trong đầu tư, bảo lãnh là chấp nhận mọi rủi ro khi mua tất cả các chứng khoán mới phát hành
của công ty hay đơn vị N hà nước và bán lại cho công chúng trực tiếp hoặc thông qua người môi
giới. N gười bảo lãnh được hưởng chênh lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành và giá bán ra, gọi
là chênh lệch bảo lãnh.
N ghiệp vụ bảo lãnh được hiểu là hoạt động kinh doanh của các tổ chức đầu tư, đặc biệt là ngân
hàng đầu tư, tập hợp của nhiều nhà đầu tư (gọi là nhóm bảo lãnh) chịu chung rủi ro và đảm bảo
phân phối thành công số chứng khoán đã được bảo lãnh phát hành. N hư vậy bảo lãnh chính là công
việc đầu tiên của các tổ chức đầu tư trước khi tiến hành phân phối thứ cấp. N hóm bảo lãnh hoạt
động theo thỏa thuận giữa những người bảo lãnh, gọi là hợp đồng bảo lãnh. Công ty bắt đầu làm
việc với nhà phát hành để hoạch định chi tiết việc phát hành và chuNn bị tài liệu đăng ký để nộp cho
N hà nước. Trong suốt thời gian cung ứng, bên nhận bảo lãnh phải chịu trách nhiệm ổn định giá thị
trường cổ phần bằng cách phát giá trong thị trường mở rộng. Khi cầu giảm, nhóm sẽ chỉ định ra một
nhóm bảo lãnh mua chứng khoán đó trên thị trường nhằm cân bằng và điều chỉnh giá cả.

Có hai phương pháp cơ bản để nhà phát hành lựa chọn đơn vị bảo lãnh phát hành và giá phí
bảo lãnh. Thứ nhất là bảo lãnh theo thương lượng được dùng trong việc phát hành cổ phiếu hoặc
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
17
trái phiếu nợ của công ty. Thứ hai, bảo lãnh theo đấu thầu sử dụng trong việc cạnh tranh mua trái
phiếu chính quyền đô thị và các đơn vị công khác.
Bẫy giảm giá - Bear trap
Bẫy giảm giá (bear trap) thường do các nhà đầu tư lớn (các quỹ đầu tư hay tổ chức) tạo ra trong
xu hướng thị trường đi lên (uptrend) để gom được nhiều cổ phiếu trước khi tiếp tục đây giá lên để
bán kiếm lời hoặc để thực hiện việc mua khống.
Bẫy giảm giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán
đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu giảm giá sau một đợt tăng liên tiếp. N hưng thực tế, chứng
khoán lại quay trở lại xu thế tăng sau tín hiệu đi xuống đó.
Bẫy giảm giá được tạo ra với mục đích đánh lừa nhà đầu tư bán ra vì họ nghĩ rằng chứng khoán
đã quay đầu và bắt đầu một thời kỳ đi xuống (downtrend).
Bẫy tăng giá - Bull trap
Bẫy tăng giá (bull trap) thường do các nhà đầu tư lớn (các quỹ đầu tư hay tổ chức) tạo ra trong
xu hướng thị trường đi xuống (downtrend) khi họ muốn tiếp tục bán tháo cổ phiếu hoặc khi họ thực
hiện giao dịch bán khống.
Bẫy tăng giá được hình thành dưới dạng một tín hiệu giả cho thấy dường như chứng khoán
đang có dấu hiệu đảo chiều, bắt đầu tăng giá sau một đợt sụt giảm liên tiếp. N hưng thực tế, chứng
khoán lại quay trở lại xu thế giảm sau tín hiệu đi lên đó.
Bẫy tăng giá được tạo ra với mục đích đánh lừa nhà đầu tư mua vào vì họ nghĩ rằng chứng
khoán đã quay đầu và chuyển sang một thời kỳ đi lên (uptrend).
Loại bẫy này rất nguy hiểm đối với các nhà đầu tư ngắn hạn, thích nhảy sóng.
Biên an toàn - Margin of safety
Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng khoán khi giá thị trường thấp hơn

nhiều so với giá trị nội tại của chứng khoán đó. N ói cách khác, khi mức giá thị trường thấp hơn
nhiều so với mức giá nội tại mà nhà đầu tư xác định thì khoảng chênh lệch giữa hai giá trị này được
gọi là biên an toàn. Sự chênh lệch này cho phép giảm thiểu khả năng gặp rủi ro của mỗi quyết định
đầu tư.
Thuật ngữ này ban đầu được phổ biến bởi Benjamin Graham (người được biết tới như là cha
đẻ của đầu tư) và các học trò của ông, trong đó nổi bật nhất là Warren Buffett. Biên an toàn không
có khả năng đảm bảo rằng đầu tư của bạn chắc chắn sẽ thành công và vẫn có thể khiến cho những
đánh giá phân tích của bạn bị sai lệch.
Việc đánh giá giá trị thực sự của một công ty (tức là giá trị nội tại của công ty đó) thường mang
tính chủ quan của người phân tích. Mỗi nhà đầu tư có một cách khác nhau để tính toán giá trị nội tại
của một công ty, cách tính đó có thể đúng nhưng cũng hoàn toàn có khả năng bị sai. Đó là chưa kể
tới việc đánh giá được doanh thu, lợi nhuận của công ty là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên biên an
toàn có thể giảm nhẹ các sai số trong việc tính toán.
Khái niệm biên an toàn được sử dụng không chỉ trong lĩnh vực tài chính mà còn được sử dụng
trong rất nhiều lĩnh vực khác. Ví dụ: giả sử rằng các kĩ sư xây dựng đang xây một chiếc cầu chịu
được trọng tải 100 tấn. N hư vậy liệu có phải chiếc cầu này được xây dựng với khả năng chống đỡ
chính xác là 100 tấn? Chắc chắn là không rồi vì con số 100 tấn có thể còn có những sai số, và
lượng giao thông qua cầu sẽ có lúc nào đó vượt ngưỡng 100 tấn, vì thế sẽ là an toàn hơn nếu xây
một chiếc cầu có thể chịu được trọng tải là 130 tấn, như vậy biên an toàn đối với cây cầu là 30 tấn
và nó sẽ đảm bảo rằng cây cầu sẽ không sập khi bị quá tải trong phạm vi 30 tấn.
Việc đầu tư vào chứng khoán cũng tương tự như vậy. Bạn thấy rằng chứng khoán này đáng giá
đến tận 10 đôla, việc mua nó ở mức giá 7.50 đôla sẽ cho bạn một biên an toàn trong trường hợp các
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
18
phân tích của bạn không chính xác và cổ phiếu thực chất chỉ trị giá 9 đôla. Trong kế toán thì biên an
toàn là khoảng chênh lệch giữa doanh số bán hàng kì vọng và điểm hoà vốn.
Không có một tiêu chuNn toàn cầu nào để xác định xem độ rộng của biên an toàn bao nhiêu thì

hợp lý. Mỗi nhà đầu tư phải tự tìm ra phương cách xác định cho riêng mình.
Sử dụng biên an toàn, bạn có thể mua một chứng khoán khi trị giá thực của nó cao hơn giá thị
trường. Đây là ý tưởng chính trong lý thuyết đầu tư giá trị của Benjamin Graham, trong đó việc bảo
toàn vốn đầu tư là nguyên tắc số một. Benjamin Graham cho rằng chúng ta nên xem xét các công ty
nhỏ, không mấy nổi tiếng, có tỉ lệ P/E thấp.
N hà đầu tư cũng có thể phân tích các báo cáo tài chính và các ghi chú để hiểu được liệu công ty
có che giấu các tài sản có thể dễ dàng bị bỏ qua, không chú ý tới hay không, ví dụ như các khoản
đầu tư vào công ty khác. Warren Buffett, có lẽ là nhà đầu tư nổi tiếng nhất hiện nay, là học trò của
Benjamin Graham ở trường đại học Columbia, đã từng nói rằng "ba từ quan trọng nhất đối với đầu
tư chính là: biên an toàn - margin of safety".
Bù trừ chứng khoán và tiền - Clearing
N ếu đăng ký và lưu ký chứng khoán là khâu hỗ trợ trước giao dịch chứng khoán, thì bù trừ
chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán. Sau khi chứng khoán niêm yết đã
được đưa vào đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, chúng sẽ được phép
giao dịch trên Thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, sau khi giao dịch được thực hiện (đã được xác
nhận), thì các bên tham gia giao dịch cần phải nhận được tài sản của mình: bên bán nhận được tiền,
bên mua nhận được chứng khoán. Bù trừ chứng khoán và tiền thực hiện việc xử lý thông tin về các
giao dịch chứng khoán, tính toán lại nhằm xác định số tiền và chứng khoán ròng cuối cùng mà các
đối tác tham gia giao dịch phải có nghĩa vụ thanh toán sau khi giao dịch được thực hiện.
Hoạt động bù trừ trên thị trường chứng khoán về cơ bản cũng tương tự như hoạt động bù trừ
của các ngân hàng thương mại. Kết quả bù trừ tiền luôn thể hiện nghĩa vụ thanh toán một chiều đối
với một thành viên lưu ký: hoặc được nhận tiền, nếu tổng số tiền phải trả nhỏ hơn tổng số tiền được
nhận; hoặc phải trả tiền nếu tổng số tiền phải trả lớn hơn tổng số tiền được nhận.
Điểm khác nhau so với thanh toán bù trừ của các ngân hàng là bù trừ cho các giao dịch chứng
khoán không chỉ liên quan đến mảng tiền mà còn liên quan đến mảng chứng khoán nữa. Việc bù trừ
chứng khoán cũng mang đặc thù riêng là phải được thực hiện theo từng loại chứng khoán do không
thể bù trừ các loại chứng khoán khác nhau với nhau.
Do đó, đối với cùng một loại chứng khoán nhất định, kết quả bù trừ chứng khoán cũng sẽ chỉ ra
nghĩa vụ thanh toán một chiều của từng thành viên lưu ký: hoặc phải giao loại chứng khoán đó nếu
số lượng chứng khoán khách hàng đặt mua ít hơn số lượng khách hàng đặt bán, hoặc được nhận về

loại chứng khoán đó nếu số lượng chứng khoán khách hàng đặt mua nhiều hơn số lượng khách hàng
đặt bán.
Trong hoạt động bù trừ, phương thức bù trừ cũng là một vấn đề cần quan tâm. Phương thức bù
trừ cho các giao dịch chứng khoán được quyết định bởi phương thức giao dịch trên Thị trường
chứng khoán. N ếu phương thức giao dịch là đa phương (nhiều bên mua với nhiều bên bán), điển
hình có thể thấy là đối với các giao dịch khớp lệnh cổ phiếu, thì phương thức bù trừ chứng khoán và
tiền sẽ là bù trừ đa phương. N ếu phương thức giao dịch là song phương (một bên mua với một bên
bán), điển hình có thể thấy là đối với các giao dịch thỏa thuận, thì phương thức bù trừ cũng sẽ là bù
trừ song phương.
Tuy nhiên để có hệ thống bù trừ chứng khoán và tiền chính xác các Trung tâm giao dịch chứng
khoán phải tin học hóa hoàn toàn các giao dịch chứng khoán, đó là một trong các biện pháp hiệu
quả, khắc phục sự chậm trễ trong quá trình xử lý các giao dịch bằng giấy còn phổ biến hiện nay. Ví
dụ như việc sử dụng cơ chế SDC (Securities Depository Center - Trung tâm lưu ký chứng khoán) để
vận hành hệ thống nhập sổ chứng khoán và tiền mặt. Biện pháp SDC được coi là công cụ lý tưởng
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
19
để nhằm giảm thiểu quá trình vận chuyển các chứng khoán giấy là bởi việc nhập sổ đã đảm bảo
được sự thu hồi và phi vật thể hoá của chứng khoán.
Các khoản đầu tư ngắn hạn - Short Term Investments
Các khoản đầu tư ngắn hạn là một tài khoản thuộc phần tài sản ngắn hạn nằm trên bảng cân đối
kế toán của một công ty.
Tài khoản này bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà một công ty thực hiện với thời gian dưới 1
năm. Các tài khoản như thế này thường gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh khoản
tương đối nhanh.
Hầu hết các công ty có vị thế tiền mặt mạnh đều có tài khoản các khoản đầu tư ngắn hạn trên
bảng cân đối kế toán. Điều này có nghĩa là một công ty có thể đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt vào
cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm được lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền mặt thặng dư đi gửi

tiết kiệm.
BBC và SBT là một số ví dụ. Các công ty này luôn luôn ở trong một vị thế tiền mặt mạnh. Tuy
nhiên có nhiều tiền mặt không hẳn đồng nghĩa với việc công ty làm ăn tốt. Vì nếu công ty sử dụng
số tiền mặt đó không hiệu quả thì sẽ đem lại những thiệt hại không nhỏ. Hiện nay rất nhiều công ty
có nhiều tiền mặt nhờ phát hành cổ phiếu trong giai đoạn thị trường chứng khoán bị đNy lên (cuối
năm 2006, đầu năm 2007). Thay vì đầu tư sản xuất, các công ty này đã dùng tiền mặt thu được từ
việc phát hành cổ phiếu để đầu tư vào những lĩnh vực không phải sở trường của học như mua cổ
phiếu và bất động sản, và kết quả là bị lỗ nặng khi thị trường chứng khoán đi xuống và nền kinh tế
gặp khó khăn. Có thể kể 1 số ví dụ các công ty chứng khoán BVS, FPTS....
Cầm cố chứng khoán - Mortgage stock
Cầm cố chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán có ít nhất có hai chủ thể tham gia:

Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người đi vay uỷ quyền
giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố;

Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người cho vay uỷ quyền
nhận cầm cố chứng khoán bên cầm cố.
Việc thực hiện cầm cố chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của hai chủ thể tham gia,
trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ, phương
thức xử lý chứng khoán cầm cố.
Trung tâm giao dịch chứng khoán sau khi kiểm tra thủ tục, nhất là tính hợp pháp, hợp lý của nó
thì trung tâm phải mở tài khoản cầm cố và chuyển chứng khoán vào tài khoản cầm cố theo yêu cầu
của bên cầm cố.
Trường hợp bên cho vay (hoặc bên vay) không phải là thành viên lưu ký, bên cho vay (hoặc
bên vay) phải uỷ quyền việc nhận cầm cố chứng khoán (hoặc việc giao chứng khoán cầm cố) cho
một thành viên lưu ký khác.
Tài khoản cầm cố phải tách biệt với tài khoản lưu ký các chứng khoán khác của bên cầm cố.
Sau khi ghi vào tài khoản cầm cố chứng khoán, thì phải đình chỉ việc rút, chuyển khoản hoặc
chuyển nhượng các chứng khoán trên tài khoản cầm cố trong thời gian cầm cố. Trung tâm giao dịch
chứng khoán gửi thông báo bằng công văn cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố chứng

khoán.
Việc giải toả cầm cố chứng khoán được thực hiện theo các nguyên tắc:

N gười giải toả cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán;

Có thể giải toả toàn bộ hoặc một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức rút chứng chỉ
hay chuyển khoản;

Có văn bản đề nghị giải toả cầm cố chứng khoán của bên nhận cầm cố. Trên cơ sở đó,
Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện huỷ bỏ việc cầm cố chứng khoán trong đăng ký
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
20
người sở hữu chứng khoán và thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố việc huỷ bỏ
cầm cố chứng khoán và giải toả tài khoản cầm cố sang tài khoản khác.
N ếu bên cầm cố chứng khoán thực hiện không đúng theo thoả thuận thì chứng khoán cầm cố
đó được xử lý do các bên thoả thuận hoặc đưa ra bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Chênh giá mở cửa thị trường - Opening gap
Trong giao dịch cổ phiếu chênh giá mở cửa thị trường là hiện tượng giá mở cửa chênh lệch rất
lớn so với giá đóng cửa ngày hôm trước, thông thường là do những thông tin đặc biệt tốt hoặc đặc
biệt xấu trong thời gian thị trường đóng cửa.
Hầu hết các nhà đầu tư cổ phiếu không để ý nhiều lắm đến giá mở cửa mà thường chỉ chú ý
đến các mức cao nhất, thấp nhất và mức đóng cửa trong những ngày trước đó. Tuy nhiên, những
người giao dịch hợp đồng tương lai, đặc biệt là những nhà đầu tư nội nhật hoặc đầu tư ngắn hạn lại
sống bằng giá mở cửa. N guy cơ về chênh giá mở cửa thị trường chính là một trong những động lực
đầu tiên khiến họ quyết định trở thành những nhà đầu tư nội nhật, vì họ lo ngại xảy ra một khoảng
chênh giá bất ngờ mà họ không kịp phòng ngừa.
Ví dụ: một nhà đầu tư nắm 1,000,000 cổ phiếu X qua đêm có thể "mất trắng" 2 tỷ VN Đ qua

một đêm mà không thể nào làm được gì, nếu giá mở cửa phiên sau thấp hơn giá đóng cửa phiên
trước 2000VN Đ/cổ phiếu. N gược lại, nếu chỉ giao dịch nội nhật, nhà đầu tư có thể căn cứ vào xu
hướng biến động thị trường để tránh được những khoản lỗ lớn.
Tại Việt N am, tính đến thời điểm cuối năm 2008, giao dịch nội nhật chưa được phép thực hiện,
nhưng điều này có thể được thay đổi trong những năm tới, bên cạnh đó việc giới hạn biên độ cũng
không cho phép hình thành các chênh lệch (gap) quá lớn.
Một giả định trong phân tích kỹ thuật cho rằng mọi yếu tố cơ bản đã biết đều được phản ánh
đầy đủ trong giá cổ phiếu vào bất kỳ thời điểm nào. Giá cổ phiếu chỉ thay đổi khi có những thông
tin mới về giá trị tương lai của cổ phiếu hay hàng hóa xuất hiện trên thị trường.
Hầu hết các thị trường chỉ mở cửa nhiều nhất là 7 giờ mỗi ngày. N gay cả các tài sản tài chính
được giao dịch toàn cầu cũng phải có lúc ngừng giao dịch trong ngày. Trong suốt thời gian thị
trường đóng cửa thì các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội vẫn xảy ra gây ảnh hưởng đến giá trị tương
lai của các loại hàng hóa, của các công ty thương mại và công nghiệp... N hững sự kiện này sẽ được
phản ánh vào giá chứng khoán ngay khi thị trường mở cửa. Kết quả là, vào ngày hôm sau, giá mở
cửa của hầu hết các loại tài sản tài chính đều khác với giá đóng cửa ngày hôm trước, do đó mới xuất
hiện "mức chênh giá mở cửa thị trường". Giá mở cửa được coi là kết quả thực tế của "bản báo cáo
toàn cầu" về những sự kiện xảy ra sau khi đóng cửa phiên trước.
Một số đặc trưng lý thú từ mức chênh giá mở cửa thị trường

60% trường hợp mà mức chênh giá thị trường dương (giá mở phiên sau cao hơn giá đóng
phiên trước) dẫn đến giá đóng cửa cũng tăng lên.

70% trường hợp mà mức chênh giá thị trường âm (giá mở phiên sau thấp hơn giá đóng
phiên trước) dẫn đến giá đóng cửa cũng giảm xuống.
Chênh lệch giá đặt mua/bán - Bid/Ask spread
Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của cùng một giao
dịch (cổ phiếu, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, tiền tệ).
Giá chào bán là giá thực hiện dành cho những người muốn mua ngay, giá chào mua là giá thực
hiện dành cho người muốn bán ngay. Thông thường thì giá chào bán bao giờ cũng cao hơn giá chào
mua. N ếu nhà đầu tư thực hiện một giao dịch ở giá thị trường rồi sau đó thực hiện giao dịch đối

ứng(ngược lại) ngay thì thường anh ta sẽ chịu mất 1 khoản chênh lệch giữa giá mua/giá bán.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
21
N hìn chung chênh lệch giá đặt mua/bán hoàn toàn do thị trường quyết định. N ếu đặt giá bán
quá cao thì không có người mua, ngược lại, giá đặt mua quá thấp thì sẽ không có người bán. Bao
giờ trên bảng báo giá 1 chứng khoán nào đó cũng có nhiều mức giá đặt mua đặt bán được niêm yết,
tương ứng với số lượng chứng khoán sẵn có tại mỗi mức giá. Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán được
tính giữa giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất.
Mức chênh lệch giá đặt mua/đăt bán tối thiểu phụ thuộc vào bước giá. Tại sàn giao dịch chứng
khoán Hà N ội, bước giá được quy định là 100 VN Đ với mọi giá đặt mua/đặt bán .Tại sàn giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh có 3 bước giá tùy thuộc vào giá đặt mua/đặt bán khác nhau: 100 VN Đ
với giá đặt mua/đặt bán dưới 50.000 VN Đ, 500 VN Đ với giá đặt mua/đặt bán từ 50.000 VN Đ đến
dưới 100.000 VN Đ, và 1000 VN Đ với giá đặt mua/đặt bán trên 100.000 VN Đ.
Chỉ số A-D - Advance - Decline Index
Chỉ số A-D là chỉ số xác định xu hướng thị trường. Chỉ số này được xác định theo công thức sau:
A-D index = (số chứng khoán tăng giá - số chứng khoán giảm gíá) + chỉ số A-D của ngày
hôm trước
Ví dụ: chỉ số A-D ngày 18/12/2008 của VN IN DEX là 500, phiên ngày 19/12 /2008 có 88 cổ
phiếu tăng giá và 48 cổ phiếu giảm giá so với ngày 18/12/2008. N hư vậy chỉ số A-D ngày
19/12/2008 của VN IN DEX là 88-48+500=540.
Do Chỉ số A-D dùng để xác định xu hướng của thị trường, nên giá trị của nó chỉ có ý nghĩa khi
so sánh tương đối giữa các ngày với nhau. Giá trị tuyệt đối của chỉ số này không được sử dụng để
phân tích, do đó ta có thể chọn bất cứ ngày nào là ngày đầu tiên và có thể gán cho ngày đầu tiên 1
giá trị A-D bất kỳ (thường là bằng 0).
N hìn chung việc chỉ số A-D tăng góp phần khẳng định thêm là xu hướng lên giá của thị trường
sẽ tiếp tục. N ếu thị trường đang sốt giá, nhưng số cổ phiếu mất giá lại lớn hơn số cổ phiếu được giá,
tức là chỉ số A-D giảm, thì đó rất có thể là một tín hiệu cho thấy thị trường sắp sửa xoay chiều.

Chỉ số A-D được tính toán dựa trên số liệu tổng hợp sau mỗi ngày giao dịch trên các sàn giao
dịch chứng khoán. Gắn liền với chỉ số A-D là đường A-D (A-D Line) được xây dựng trên cơ sở
tổng hợp các chỉ số A-D mỗi ngày. Độ dốc của đường A-D phản ánh mức độ biến động của thị
trường.
Các nhà đầu tư thường so sánh đường A-D với các chỉ số chứng khoán quan trọng khác như
VN IN DEX hoặc các chỉ số ngành. Do đường A-D phản ánh biến động chung của thị trường, nên
bất cứ sự đổi hướng nào của nó cũng đều được các chuyên gia trên thị trường chứng khoán theo dõi
rất sát sao. Chừng nào đường A-D còn đi theo hướng của chỉ số VN IN DEX thì xu hướng biến động
tương ứng sẽ còn tiếp diễn.
Chứng khoán – Security
Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá và có thể mua bán trên thị trường, gọi là thị trường
chứng khoán, khi đó chứng khoán là hàng hóa trên thị trường đó.
Dùng Security, nghĩa gốc là an toàn, để gọi tên chứng khoán xuất phát từ việc coi nắm giữ
chứng khoán là việc sở hữu an toàn và thuận tiện một tài sản nào đó.
Chứng khoán có rất nhiều loại: cổ phiếu, trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ
phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư. Trong đó hai dạng
chính là cổ phiếu và trái phiếu.
Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối
với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi sở hữu cổ phiếu, người đó trở thành cổ đông của công
ty, và có những quyền lợi sau:

N hận cổ tức. Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh của công ty mà mỗi một
cổ đông được chia tùy theo tỷ lệ góp vốn. Mức chi trả cũng như hình thức chi trả cổ tức phụ
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
22
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và do Hội đồng Quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông quyết định.


Quyền mua thêm cổ phiếu mới. Trong quá trình hoạt động, công ty được phép phát
hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. Để bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện tại khi phát hành
thêm cổ phiếu công ty thường dành quyền ưu tiên mua thêm cổ phiếu mới cho những cổ
đông này tương ứng với tỷ lệ góp vốn của họ với giá ưu đãi hơn so với các cổ đông mới.

Quyền bỏ phiếu. Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý
công ty, bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.

Quyền tiếp cận thông tin. Cổ đông có quyền được thông báo kịp thời mọi diễn biến
trong công ty, đặc biệt những tình hình có khả năng tác động mạnh đến giá cổ phiếu, và các
báo cáo tài chính định kỳ và các loại thông báo cũng là các thông tin mà cổ đông có quyền
tiếp cận.
Trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của tổ chức
phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Tổ chức phát hành ở đây có thể là chính phủ (như Trái
phiếu kho bạc, Tín phiếu kho bạc) hay chính quyền địa phương (như Trái phiếu đô thị) nhằm huy
động vốn cho một chương trình quốc gia hay dự án nào đó, hoặc công ty nhằm huy động vốn mà
không mở rộng đối tượng quản lý. Với tư cách là người sở hữu trái phiếu hay gọi là trái chủ sẽ được
quyền ưu tiên thanh toán tài sản thanh lý khi công ty phá sản trước các cổ đông. Tuy nhiên trái chủ
lại không được tham gia vào các quyết định cũng như tham gia quản lý trong các tổ chức phát hành.
Hiện nay buôn bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán được coi là ngành kinh doanh
đơn giản nhất (do ai cũng có thể đầu tư với thủ tục đơn giản) nhưng cũng phức tạp nhất (vì chứa
đựng rất nhiều rủi ro).
Chứng khoán không chỉ dừng lại là một giấy chứng nhận quyền sở hữu mà nó đã trở thành một
hàng hóa ưa thích cho những nhà đầu tư và đầu cơ. N hà đầu tư thường mua cổ phiếu của các công
ty có triển vọng phát triển vào thời điểm có lợi, trên cơ sở phân tích kỹ thuật, rồi giữ chúng lại lâu
dài để hưởng cổ tức. Còn nhà đầu cơ kinh doanh cổ phiếu bằng cách mua cổ phiếu vào khi dự đoán
nó sẽ sớm lên giá sau đó "rình" cơ hội bán cổ phiếu vào lúc giá đỉnh điểm để kiếm lời.
Chứng khoán phái sinh - Derivatives
N hắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái phiếu như những công cụ

đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán còn rất bao la, mà cổ phiếu, trái phiếu chỉ là một
vài trong số đó. Còn vô số những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến, mà chứng khoán
phái sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công
cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bNy, làm tăng nhiều lần giá trị các
các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu
có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ
tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. Các công cụ phái sinh rất
phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng
tương lai (futures), Quyền chọn mua hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). N gày nay
khi thị trường chứng khoán biến động từng giây từng phút thì việc nắm trong tay những công cụ
phái sinh là một biện pháp khôn ngoan để đối phó với rủi ro.
Các phái sinh chứng khoán Futures và Options thường phức tạp và có tính chất dao động
mạnh, nhưng đồng thời cũng là các phương án đầu tư có ích.
Futures là nghĩa vụ mua hoặc bán một hàng hoá cụ thể nào đó, ví dụ như: ngũ cốc, vàng hay
trái phiếu Kho bạc trong một ngày nào đó theo một giá đã được xác lập trước.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
23
Options là quyền bán hoặc mua một hạng mục hàng hoá cụ thể nào đó như: cổ phiếu, kim loại
quý hoặc trái phiếu Kho bạc theo một giá đã xác lập trước trong một khoản thời gian nào đó.
Các khoản đầu tư phái sinh
Một lí do khiến các chứng khoán phái sinh futures và options trở nên phức tạp là vì chúng là
các khoản đầu tư phái sinh. Thay vì đại diện cho cổ phần của người sở hữu như cổ phiếu, hay cam
kết trả nợ như trái phiếu - mỗi hợp đồng futures hoặc option thường được cách ly khỏi một tài sản
cơ bản (underlying asset) nào đó một vài cấp.

Ví dụ, một hợp đồng futures gia súc là sự đánh cược về hướng giá gia súc sẽ biến động như thế
nào trong tương lai. N hững biến động về giá gia súc xảy ra tự thân nó đã có lợi cho những người
chăn nuôi gia súc và người chế biến thịt, nhưng không hoàn toàn có lợi cho tất cả các nhà đầu tư đã
mua (nắm giữ) hợp đồng futures. Mỗi lần giá biến động, việc chọn thực hiện hợp đồng futures gia
súc sẽ chỉ có lợi cho nhà đầu tư nào muốn đánh cược trên giá gia súc, chứ không mang lại lợi ích
trực tiếp tới những người mua hoặc bán gia súc.
Giảm thiểu rủi ro
Đối với một số người, các chứng khoán phái sinh futures và options có thể là công cụ phân tán
bớt (giảm) rủi ro. N hững người nông dân cam kết bán lúa ở một mức giá tốt sẽ được bảo vệ nếu giá
giảm. N hà đầu tư sở hữu options quyền bán (put option) trên những cổ phiếu họ sở hữu thì có thể bù
đắp một phần thua lỗ của mình nếu thị trường bị suy giảm.
Phần lớn các nhà đầu tư đều giao dịch futures và options để giảm bớt rủi ro vì khả năng bị lỗ
nhiều có thể sẽ được bù đắp bằng cơ hội đạt được khoản lợi lớn. N hưng các nhà đầu tư đơn lẻ
thường là những người chơi nhỏ trong thị trường futures và options do rủi ro cao và lợi nhuận lại
không đoán trước được.
Đòn bẩy làm tăng rủi ro
Phương pháp đòn bNy (leverage), theo thuật ngữ tài chính, có nghĩa là việc sử dụng một số tiền
nhỏ để thực hiện một khoản đầu tư có giá trị lớn hơn rất nhiều. Bạn có thể mua một hợp đồng tương
lai (futurescontract) trị giá hàng nghìn đô la với khoản đầu tư ban đầu chỉ bằng 10% tổng trị giá hợp
đồng.
Ví dụ, nếu bạn mua một hợp đồng vàng trị giá 35.000$ (khi 1 ounce vàng bằng 350$) bạn có
thể chỉ cần bỏ ra 3.500$.
Đó chính là một sự đảm bảo tốt cho bạn và sẽ tạo cho bạn một lực bNy hơn 100 ounce (oz.) vàng.
Với một hàng hoá có giá dao động bất ổn như vàng, dao động giá khoảng 100$ trong suốt thời hạn
của hợp đồng là hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy, nếu giá tăng 100$, tức là lên đến 450$ một ounce,
giá trị đầu tư của bạn có thể lên đến 10.000$ - gần như đạt mức lãi 300% so với đầu tư gốc 3.500$ của
bạn. Mỗi lần giá một ounce vàng tăng lên 10 cent thì giá trị hợp đồng sẽ tăng lên 10$.
Tuy vậy, đương nhiên là điều ngược lại cũng có thể xảy ra. N ếu giá giảm và giá trị đầu tư của
bạn cũng sụt xuống 300%, việc này có thể lấy mất hơn 10.000$ của bạn -- đôi khi còn nhiều hơn --
để thực hiện đúng cam kết của hợp đồng khi bạn bị lỗ. Vì vậy, mặc dù đòn bNy khiến cho việc cam

kết lúc ban đầu có vẻ thuận lợi nhưng những diễn biến có thể xảy ra trong quá trình đầu tư phái sinh
này có thể gây ra cho bạn những khoản thua lỗ lớn.
Hiệu lực trong thời hạn
Mặc dù futures và options là các giao dịch cho tương lai, nhưng đó là một tương lai không hề
xa. Các hợp đồng futures lúa và các nguồn thực phNm khác nói chung hết hiệu lực trong vòng một
năm nhưng chúng ta cũng có thể thấy các hợp đồng giao dịch futures tài chính nào đó - ví dụ giao
dịch Eurodollars- có thời hạn tới tận 5 năm.
 
Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
24
Hợp đồng options thường có hiệu lực trong vòng một năm hoặc ít hơn. Tuy nhiên, các chứng
khoán thuộc nhóm LEAPS (Long-term Equity Anticipation Securities), có liên hệ mật thiết với các
cổ phiếu và chỉ số cổ phiếu, có thể giao dịch lên đến 36 tháng.
Các hợp đồng futures và options hết hạn tại một thời điểm đã được định sẵn (các kỳ hạn của
chúng xảy ra thường xuyên và nối tiếp nhau) và sẽ không còn hiệu lực giao dịch sau ngày đáo hạn.
Trên thị trường tài chính Mỹ, bạn có thể bù đắp hợp đồng hoặc thực hiện options vào bất kỳ một
ngày giao dịch nào trước ngày hợp đồng đó hết hạn.
Cổ phần - Share
Cổ phần là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất
của doanh nghiệp nào đó. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu cổ
phần những đặc quyền nhất định, thường là:

Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần chia lãi
sau thuế gọi là Cổ tức;

Quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên
hay bất thường, và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ;


Quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ sung các cổ
phần mới, hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn;

Và một số quyền khác tùy theo qui định pháp luật.
Cổ phần có giá trị và có thể được trao đổi mua bán trên thị trường mở hoặc thị trường giao dịch
tập trung, tùy loại hình doanh nghiệp và trạng thái cổ phần đã được niêm yết hay chưa. Giá của cổ
phần trên thị trường nhìn chung là liên tục thay đổi tùy thuộc vào quan hệ cung-cầu, lòng tham-sợ
hãi, và nhận thức chung liên tục thay đổi của cả thị trường về các điều kiện thương mại cũng như
hướng phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh tế, sự ổn định chính trị và nhiều yếu tố liên quan
mật thiết khác nữa.
Các dao động liên tục của giá cổ phần có một phần nguyên nhân do các lực lượng thị trường liên
tục tương tác để tìm kiếm (còn gọi là hình thành) một giá trị cân bằng, biểu hiện qua "giá cân bằng."
Trong các nền kinh tế phát triển nơi mà các thị trường tài chính và thị trường vốn vận hành
hiệu quả, thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch các cổ phần được xem như một công cụ để đánh giá
giá trị các doanh nghiệp, và từ đó có thể đánh giá giá trị của cả một nền kinh tế.
Cổ phiếu lưu hành trên thị trường - Outstanding shares
Cổ phiếu lưu hành trên thị trường là số cổ phần hiện đang được các nhà đầu tư nắm giữ, bao
gồm cả các cổ phiếu giới hạn được sở hữu bởi nhân viên của công ty hay cá nhân khác trong nội bộ
công ty. Các loại cổ phần đã được công ty mua lại không được gọi là cổ phiếu lưu hành trên thị
trường (ví dụ cổ phiếu quỹ).
Số lượng cổ pphiếu lưu hành trên thị trường được sử dụng để tính toán mức vốn hoá thị trường
(market capitalization) hay thu nhập trên một cổ phiếu (earnings per share).
N gười ta còn gọi cổ phiếu lưu hành trên thị trường là cổ phiếu đã phát hành (issued shares hay
issued and outstanding).
Cổ phiếu phổ thông - Common stock
Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho phần sở
hữu của cổ đông trong một công ty hay tập đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia
lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm
của công ty theo giá thị trường.
 

Nguồn: www.stockbiz.vn Biên tập: Monarch Securities
Chi tiết
Thuật ngữ tài chính
25
Về mặt thanh khoản, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường sẽ có các quyền lợi đối với tài sản của
công ty sau khi quyền lợi của người nắm giữ trái phiếu công ty, những người nắm giữ các tài khoản
nợ khác và người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi đã được hoàn thành.
Thông thường, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường có 1 quyền bỏ phiếu/cổ phiếu để bầu ra
ban Giám đốc (mặc dù số phiếu bầu luôn luôn không tương ứng về số lượng với số cổ phiếu được
sở hữu).
Ban Giám đốc là một nhóm các thành viên đại diện cho những người sở hữu công ty và đưa ra
các quyết định chính cho hoạt động của công ty. N hững cổ đông thường cũng có quyền bỏ phiếu
liên quan đến các vấn đề khác của công ty như tách cổ phiếu và xây dựng mục tiêu cho công ty.
N goài quyền bỏ phiếu, các cổ đông thường còn có quyền "ưu tiên mua trước". Quyền ưu tiên
mua trước cho phép các cổ đông thường duy trì tỷ lệ cổ phần của mình (bằng cách mua thêm cổ
phiếu) trong trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu. Điều này có nghĩa rằng các cổ đông
thường với quyền ưu tiên mua trước có quyền nhưng không bị bắt buộc phải mua số cổ phiếu mới
được phát hành thêm để duy trì tỷ lệ cổ phần như cũ trong công ty.
Cổ phiếu quỹ - Treasury stock
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành mua ngược lại từ thị trường chứng khoán.
Việc công ty mua ngược lại cổ phiếu từ thị trường mở sẽ làm giảm số cổ phiếu lưu hành
(outstanding share) của công ty này. Các công ty sẽ tiến hành mua ngược (repurchase) cổ phiếu vì
một số lý do.
Thứ nhất, khi một công ty nhận thấy cổ phiếu của họ đang đuối giá trên thị trường chứng
khoán công ty sẽ tiến hành mua lại cổ phiếu, nhờ đó ngăn chặn giá chứng khoán giảm sút mạnh trên
thị trường. Việc mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ cũng góp phần ngăn chặn khả năng thao túng
công ty từ bên ngoài.
Thứ hai công ty mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu dự trữ, thưởng cho các nhân viên cấp cao
dưới dạng quyền mua cổ phiếu, như một biện pháp khích lệ, hoặc công ty mua lại để điều chỉnh lại
cơ cấu tài chính (nợ/vốn cổ phần).

N guồn vốn để tiến hành mua cổ phiếu quỹ lấy từ quỹ thặng dư vốn của công ty (Capital
supplus).
Trên bảng cân đối kế toán, cổ phiếu quĩ được ghi vào mục vốn chủ sở hữu (shareholder equity)
nhưng mang giá trị âm.
Tuy nhiên, không giống cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu quĩ có những hạn chế riêng:

Cổ phiếu quĩ không được trả cổ tức

Cổ phiếu quĩ không có quyền biểu quyết

Tổng số cổ phiếu quĩ không được phép vượt quá tỉ lệ vốn hoá mà luật pháp qui định
Sau khi mua lại, công ty có thể tiến hành rút số cổ phiếu này đi hoặc giữ chúng lại để bán lại ra
thị trường khi cần vốn.
Việc mua lại cổ phiếu quỹ do tổ chức phát hành thực hiện phải được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý có liên quan tùy theo quy định của từng quốc gia .
Công ty niêm yết muốn mua lại cổ phiếu quỹ phải xin phép Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán và nêu rõ: nguồn vốn thực hiện mua lại, khối lượng mua lại, thời
gian thực hiện mua lại, công ty chứng khoán được ủy thác thực hiện lệnh.
Thông thường, để hạn chế sự tác động tới giá cổ phiếu trên thị trường, Sở giao dịch chứng
khoán quy định khối lượng cổ phiếu quỹ mà công ty niêm yết được mua lại qua các phiên giao dịch,
và sau khi mua lại công ty niêm yết phải nắm giữ trong vòng 06 tháng không được phép bán ra.

×