Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG điều CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG mại DỊCH vụ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO và một số đề XUẤT TRONG THỜI GIAN tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----***-----

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI
Họ và tên sinh viên


: Nguyễn Thị Hà Thanh

Mã sinh viên

: 1111110663

Lớp

: Anh 17

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS Bùi Thị Lý

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................................1

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ CỦA WTO ........................................................................................................................................4
1.1.
1.2.

Vài nét về sự ra đời và cách thức hoạt động của WTO .............................................................4
Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch vụ của WTO .................................5

1.2.1. Khái niệm về dịch vụ và một số các loại hình dịch vụ ...........................................................5
1.2.2. Khái niệm Chính sách thương mại dịch vụ và phân loại chính sách thương mại dịch vụ .......9
1.2.3. Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch vụ của WTO ........................... 10
CHƢƠNG 2: NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA
VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ....................................................................................................21
2.1. Những điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO ...... 21
2.1.1. Những chính sách chung về thương mại dịch vụ của Việt Nam sau khi gia nhập WTO ..... 21

2.1.2.
Chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam đối với một số lĩnh vực điển hình sau khi
gia nhập WTO ................................................................................................................................ 24
2.2.

Đánh giá chung về mức độ phù hợp của chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam ....... 34

2.2.1.

Những điểm phù hợp của chính sách thương mại đối với dịch vụ của Việt Nam.......... 34

2.2.2.

Những điểm chưa phù hợp của chính sách thương mại đối với dịch vụ của Việt Nam . 36

2.3. Những khó khăn và thách thức đối với Việt Nam khi điều chỉnh chính sách thương mại dịch
vụ khi gia nhập WTO ......................................................................................................................... 41
2.4. Đánh giá tác động của chính sách thương mại dịch vụ hiện nay của Việt Nam đến một số
phân ngành dịch vụ điển hình ............................................................................................................ 45
2.4.1.
Tác động tổng quan của chính sách thương mại dịch vụ đến sự phát triển các ngành dịch
vụ trong nền kinh tế Việt Nam ....................................................................................................... 45
2.4.2.

Tác động của chính sách đến một số phân ngành dịch vụ trọng yếu ............................. 49

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM ...........................................................68
3.1. Những giải pháp chung cho cả ngành dịch vụ ............................................................................ 68
3.2. Giải pháp cho một số ngành dịch vụ cụ thể ................................................................................ 72

3.2.1. Dịch vụ vận tải ..................................................................................................................... 72
3.2.2. Dịch vụ ngân hàng ............................................................................................................... 73


3.2.3. Dịch vụ bảo hiểm ................................................................................................................. 75
3.2.4. Dịch vụ viễn thông ............................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................80

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chính sách thương mại
Chính sách thương mại dịch vụ
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Tổng thu nhập quốc dân
Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet
Nguyên tắc tối huệ quốc
Nghị định
Ngân hàng nhà nước
Nguyên tắc đối xử quốc gia
Thương mại dịch vụ
Tổ chức thương mại thế giới

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

CSTM
CSTMDV
DNNN
FDI
GATS
GDP
IXP
MFN

NHNN
NT
TMDV
WTO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tỷ trọng chi phí dịch vụ theo ngành ở Việt Nam năm 2014......................... 42
Bảng 2.2 Tình hình xuất nhập khẩu dịch vụ giai đoạn 2010-2014............................... 45

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.3 Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2014……..47
Bảng 2.4 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành
giai đoạn 2010-2014 ...................................................................................................... 48
Bảng 2.5 Hành khách vận chuyển và luân chuyển năm 2014 ...................................... 50
Bảng 2.6 Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến, trong giai đoạn
2010-2014...................................................................................................................... 51
Bảng 2.7 Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo quốc tịch giai đoạn 2010-2014 ..... 52
Bảng 2.8 Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển 2014 .................................................. 53
Bảng 2.9 Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải giai đoạn 20052014 ............................................................................................................................... 54
Bảng 2.10 Số lượng các tổ chức tín dụng giai đoạn 1997-2008................................... 56
Bảng 2.11 Kết quả hoạt đông bưu chính viễn thông giai đoạn 2010-2014 .................. 64


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập thế giới của Việt Nam ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là kể từ
khi Việt Nam gia nhập WTO. Vấn đề về tự do hóa thương mại ngày càng được coi


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trọng và đề cao tại nước ta, đồng nghĩa với việc Nhà nước ban hành và sửa đổi, bổ
sung nhiều chính sách để thúc đẩy sự mở cửa hội nhập và phát triển nền kinh tế. Nhờ
những chính sách và nỗ lực thay đổi để phù hợp với thị trường, với thế giới này mà
Việt Nam đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
quả đáng mừng mà Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập
trong chính sách thương mại của Việt Nam, đặc biệt là chính sách thương mại dịch vụ.
Vậy liệu những chính sách mà Việt Nam đã đưa ra có phù hợp với tình hình phát triển
của đất nước và với thời kỳ hội nhập? Những chính sách đấy đã có tác động như thế
nào đến sự phát triển kinh tế, dịch vụ của Việt Nam? Liệu chúng ta có thể cải tiến hay
thay đổi như thế nào để khắc phục những bất cập và nâng cao hiệu quả làm việc? Đây

là vấn đề mà nhiều nhà kinh tế quan tâm, thảo luận và tranh luận trong thời gian qua.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, và với mong muốn đóng góp được phần nào
cho việc hoàn thiện các chính sách phát triển nước nhà, tôi xin chọn đề tài “Phân tích
những điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ Việt Nam khi gia nhập WTO và
một số đề xuất trong thời gian tới” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, tôi đã đề ra những mục tiêu nghiên
cứu sau:
-

Tìm hiểu về chính sách thương mại dịch vụ của WTO và Việt Nam

-

Thực trạng trong việc áp dụng chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam

-

Tác động của chính sách tới sự phát triển các ngành dịch vụ tại Việt Nam

-

Đưa ra kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại dịch vụ của nước ta

để đẩy nhanh quá trình tự do hóa thương mại và phù hợp với tình hình phát triển của
đất nước và thế giới
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu



2

Chính sách thương mại dịch vụ là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong phạm vi của
khóa luận, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích chính sách thương mại
dịch vụ mà Việt Nam áp dụng trước và sau khi gia nhập WTO.
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống chính sách thương mại dịch vụ và các công cụ thực

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hiện chính sách thương mại dịch vụ
4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu theo phương pháp tìm kiếm thông tin từ sách, báo, Internet, các báo cáo

tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây, các đề tài nghiên
cứu trước đó để phân tích thông tin phục vụ nghiên cứu.
5. Bố cục của khóa luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận này chia làm
3 chương:

Chương I: Một số nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch của WTO
Chương II: Những điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam khi
gia nhập WTO

Chương III: Một số đề xuất điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ của Việt
Nam trong thời gian tới


3

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được khóa luận này, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Giảng viên hướng dẫn – PGS.TS Bùi Thị Lý vì những hướng dẫn tận tình, quý báu
cũng như sự giúp đỡ của cô trong suốt quá trình thực hiện viết khóa luận này.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương Hà Nội, gia đình, bạn bè, đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà Thanh


4

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH
SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA WTO
1.1.

Vài nét về sự ra đời và cách thức hoạt động của WTO
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Organization) WTO được thành lập ngày 1/1/1995, ra đời trên cơ sở kế thừa và mở
rộng từ Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT).

Sau chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế
đang diễn ra sôi nổi, do các chính sách bảo hộ quá nghiêm ngặt, các nước đã nhất trí
thành lập một tổ chức thứ ba để phụ trách riêng trong lĩnh vực hợp tác kinh tế và
thương mại quốc tế, gọi là ITO. Tuy nhiên do vẫn tồn tại một số nước khác không đồng
tình mà ITO không được thành lập. Mặc dù vậy, và sau vòng đàm phán thuế quan đầu
tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, 23 nước sáng
lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính
thức có hiệu lực vào 1/1948.

Từ 1948 đến 1995, GATT đã có 8 vòng đàm phán, tập trung chủ yếu về thuế quan.
Nhưng từ thập kỷ 70, GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán về nhiều lĩnh vực

hơn, chẳng hạn về điều tiết các hàng rào phi quan thuế, quyền sở hữu trí tuệ, về thương
mại dịch vụ, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, các biện pháp đầu tư có liên
quan tới thương mại, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một thỏa thuận có nội dung hạn chế và
tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994,
tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế
giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành
lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
Mặc dù WTO ra đời nhưng GATT vẫn là văn bản pháp lý quan trọng của WTO.
WTO quản lý việc thực hiện các hiệp định thương mại của WTO, cũng như cung cấp
một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều
bên. WTO cũng là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về


5

những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. Đồng
thời, WTO sẽ giám sát các CSTM của các nước thành viên, giúp đỡ và đào tạo các
nước đang phát triển,…
Về cơ chế ra quyết định trong WTO, hầu hết các quyết định trong WTO được

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thông qua bằng cơ chế đồng thuận. Có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu
chống thì một quyết định hay quy định mới được xem là “được thông qua”.
Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp đồng”
giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt; và WTO
không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên.

Tuy nhiên, trong các trường hợp dưới đây quyết định của WTO được thông qua
theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận):
-

Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số

phiếu ủng hộ;
-

Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số

phiếu ủng hộ;
-


Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc

trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
1.2.

Những nội dung cơ bản trong chính sách thƣơng mại dịch vụ của WTO
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ và một số các loại hình dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ và thương mại dịch vụ

Trong khuôn khổ của GATT/WTO, tại vòng đàm phán Uruguay diễn ra từ năm
1986 đến năm 1994, các nước thành viên của GATT đã thông qua Hiệp định chung về
Thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS). Hiệp
định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa
phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại
hàng hóa như trước đó. Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá
mới mẻ.Trong quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra ba khu vực
chính, đó là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo Hệ thống kế toán quốc gia
(SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành


6

(nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến, sản xuất và cung cấp điện, nước và ngành xây dựng), còn dịch vụ có
tới 14 ngành, có những ngành khá quen thuộc như thương mại, du lịch, vận tải, ngân
hàng, thông tin liên lạc…, nhưng cũng có những ngành mới xếp vào lĩnh vực dịch vụ

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, hoặc như hoạt động của các đoàn thể xã
hội… Dịch vụ là một khái niệm rất rộng, từ việc đáp ứng nhu cầu cá nhân đến việc
phục vụ cho một ngành sản xuất, là một ngành kinh tế độc lập, hiện nay đang chiếm
một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và không ngừng được tăng cao.
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào
đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể.
Việc coi các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa…thuộc khu vực dịch vụ
và được hạch toán trong hệ thống kinh tế quốc dân có thể đuợc lý giải dưới bốn góc
độ:
-

Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm đều là hàng hóa, mọi hoạt

động đều là kinh doanh, mà kinh doanh là bỏ vốn ra để thu được lợi ích nhất định. Các

ngành giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa…muốn hoạt động được cần đầu tư vốn và kết
quả mang lại là sự phát triển toàn diện của con người, lợi ích đó còn giá trị hơn nhiều
so với lợi nhuận mà một nhà kinh doanh hàng hóa vật thể đem lại. Người làm giáo dục,
y tế, văn hóa cũng phải biết tính toán lỗ lãi, thiệt hơn.
-

Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, tư nhân được quyền hoạt động giáo dục,

khám chữa bệnh, lập các đoàn nghệ thuật, đoàn làm phim thì mục đích không phải chủ
yếu là phục vụ không công cho xã hội mà mục đích là thu lợi, trực tiếp là lợi nhuận, tức
là kinh doanh, tất nhiên nếu không đạt được mục tiêu xã hội thì cũng không thể kinh
doanh được.
-

Thứ ba, trong các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa đều có các doanh

nghiệp, mà đã là doanh nghiệp tất yếu phải kinh doanh, như Công ty thiết bị trường
học, Công ty dược, Nhà xuất bản… là các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh; còn các
trường học, bệnh viện, đoàn nghệ thuật, câu lạc bộ bóng đá cũng có thể coi là doanh
nghiệp.


7

-

Thứ tư, những người được phục vụ nói chung đều phải trả tiền, phải tính toán thiệt

hơn để thụ hưởng sự phục vụ có hiệu quả nhất.
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng

hóa và dịch vụ. Luật thương mại quốc tế lại coi hoạt động đầu tư, tín dụng và chuyển

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

giao công nghệ cũng là hoạt động thương mại.Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực
chính, đó là thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại đầu tư, trong đó
thương mại dịch vụ là hoạt động mua bán các loại dịch vụ.Trong hoạt động thương mại
lại có các loại hoạt động hỗ trợ như xúc tiến thương mại, dịch vụ thương mại. Dịch vụ
thương mại là các dịch vụ phục vụ cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ, như
maketing chẳng hạn.

Thương mại dịch vụ có một số đặc điểm:
-


Thứ nhất: Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, không sờ mó, nhìn thấy được nhưng

lại được cảm nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người
tiêu dùng lại rất khác nhau.Có loại xẩy ra tức thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu quả
sau nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo dục phải sau 5-10 năm mới có thể đánh giá đầy
đủ. Do đó, việc đánh giá hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với thương mại
hàng hóa.
-

Thứ hai: Thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu

dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ cũng rất khác nhau, từ
lao động đơn giản như giúp việc gia đình, bán các hàng lưu niệm ở khu du lịch đến lao
động chất xám có trình độ cao như các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục…, do
đó đây là một lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều công ăn việc làm,
rất có ý nghĩa về kinh tế – xã hội ở nước ta hiện nay.
-

Thứ ba: Thương mại dịch vụ hiện nay đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng

trực tiếp của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương
mại hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng của thương mại dịch vụ là rất lớn.


8


Người ta tính rằng, nếu thương mại dịch vụ được tự do hóa thì lợi ích của nó còn
cao hơn thương mại hàng hóa hiện nay và xấp xỉ bằng lợi ích thu được khi tự do hóa
thương mại hàng hóa hoàn toàn cho cả hàng hóa nông nghiệp và hàng hóa công
nghiệp.
Thứ tư: Thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

-

thể, chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính của
người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng hóa,
sản phẩm là vật vô tri vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không phức tạp

như kiểm soát con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại dịch vụ phải
đối mặt nhiều hơn với những hàng rào thương mại so với thương mại hàng hóa. Các
cuộc thương lượng để đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ thường gặp nhiều khó
khăn hơn tự do hóa thương mại hàng hóa, nó còn phụ thuộc vào tình hình chính trị,
kinh tế – xã hội, văn hóa của nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó.
1.2.1.2 Một số các loại hình dịch vụ

- Dịch vụ kinh doanh bao gồm các dịch vụ nghề nghiệp như dịch vụ pháp lý, dịch vụ
kiểm toán, thiết kế; các dịch vụ nghiên cứu và triển khai; dịch vụ máy tính; dịch vụ liên
quan đến bất động sản và các dịch vụ kinh doanh khác.

- Dịch vụ thông tin liên lạc bao gồm: bưu điện, chuyển phát nhanh, viễn thông, nghe
nhìn…

- Dịch vụ xây dựng và thi công bao gồm: xây dựng nhà cửa, xây dựng công chính, lắp
đặt máy móc, hoàn thiện công trình…

- Dịch vụ phân phối bao gồm: đại lý hoa hồng, đại lý độc quyền, bán buôn, bán lẻ…
- Dịch vụ đào tạo bao gồm: tiểu học, trung học, đại học, cao học, chuyờn sõu
- Dịch vụ môi trường bao gồm: thoát nước, xử lý chất thải, vệ sinh…
- Dịch vụ tài chính bao gồm: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoỏn…
- Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ bao gồm: chữa bệnh, bệnh viện…
- Dịch vô du lịch và lữ hành bao gồm: khách sạn và nhà hàng, đại lý và điều hành du
lịch, hướng dẫn viên du lịch…


9

- Dịch vụ giải trí, văn hoá, thể thao bao gồm: giải trí (nhà hát, rạp chiếu phim, xiếc),
thư viện, bảo tàng, thể thao…

- Dịch vụ vận tải bao gồm: vận tải đường biển, vận tải thuỷ nội địa, vận tải hàng không,
vận tải đường sắt, vận tải ô tô, vận tải đường ống, vận tải vũ trụ, các dịch vụ phụ trợ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

liên quan

- Các dịch vụ khác

1.2.2. Khái niệm Chính sách thương mại dịch vụ và phân loại chính sách thương
mại dịch vụ

1.2.2.1. Khái niệm chính sách thương mại dịch vụ


Chính sách thương mại dịch vụ là những công cụ được tạo lập để điều chỉnh các
hoạt động thương mại dịch vụ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Các công cụ này là
tập hợp các quy tắc, quyết định, quy đinh, các đường lối và biện pháp thích hợp mà nhà
nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại dịch vụ trong từng thời kỳ nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ.

1.2.2.2. Phân loại chính sách thương mại dịch vụ

Dựa trên tác động của các chính sách thì chính sách thương mại dịch vụ được phân
thành 2 loại:

- Chính sách phát triển: là các chính sách về khuyến khích đầu tư, xúc tiến thương mại
- Chính sách quản lý: là các chính sách về bảo hộ thương mại dịch vụ trong nước,
chính sách hạn chế mở cửa,…

Dựa trên các công cụ của chính sách:

- Các chính sách về hạn chế tiếp cận thị trường: việc tiếp cận thị trường của nhà cung
cấp dịch vụ nước ngoài thường gặp các rào cản như hạn chế số lượng nhà cung cấp
dịch vụ, hạn chế số lượng giao dịch, hạn chế giá trị giao dịch, hạn chế về các hình thức
pháp lý, hạn chế sự tham gia của vốn đầu tư nước ngoài.

- Các chính sách hạn chế về đối xử quốc gia (NT): bao gồm các chính sách về thuế nôi
địa như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu,…; các quy
định trong nước có phân biệt đối xử như chính sách hạn chế quyền kinh doanh; các quy
định về cư trú, đăng ký, cấp phép.


10


1.2.3. Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch vụ của WTO
CSTM dịch vụ của WTO chủ yếu được thể hiện dựa trên Hiệp định GATS .GATS
là hiệp định đầu tiên mang tính đa biên điều chỉnh thương mại dịch vụ. Hiệp định có 29
điều khoản chủ yếu, có các phụ lục đi kèm và bao gồm 3 phần chính:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Phần I: là một phần hiệp định khung về các nguyên tắc và nghĩa vô chung bao gồm
các điều khoản sau:

- Điều 1: Phạm vi và định nghĩa
- Điều 2: Đối xử tối huệ quốc

- Điều 3: Sự minh bạch

- Điều 3b: Sự tiết lộ các thông tin bí mật

- Điều 4: Sự gia nhập ngày càng tăng của các nước đang phát triển
- Điều 5: Liên kết kinh tế

- Điều 5b: Các hiệp định về liên kết thị trường lao động
- Điều 6: Quy định trong nước

- Điều 7: Sự thừa nhận bằng cấp

- Điều 8: Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
- Điều 9: Thông lệ kinh doanh

- Điều 10: Các biện pháp tự vệ khẩn cấp

- Điều 11: Các khoản thanh toán và chuyển tiền

- Điều 12: Các hạn chế nhằm bảo hộ cán cân thanh toán
- Điều 13: Mua sắm của chính phủ
- Điều 14: Các loại trừ chung
- Điều 15: Trợ cấp

Phần II: là các cam kết cụ thể bao gồm các điều khoản sau
- Điều 16: Tiếp cận thị trường
- Điều 17: Đối xử quốc gia

- Điều 18: Các cam kết bổ sung
- Điều 19: Đàm phán các cam kết cụ thể

- Điều 20: Lịch trình thực hiện các cam kết cụ thể


11

- Điều 21: Sửa đổi lịch trình
- Điều 22: Tham vấn
- Điều23: Giải quyết tranh chấp và thi hành
- Điều 24: Hội đồng thương mại dịch vô

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

- Điều 25: Hợp tác kỹ thuật


- Điều 26: Quan hệ với các tổ chức quốc tế khác
- Điều 27: Từ chối các lợi ích
- Điều 28: Các định nghĩa

Phần III: là các phụ lục về một số loại hình dịch vụ bao gồm các phụ lục thuộc điều
29 như sau:

- Phụ lục về các miễn trừ đối với điều 2

- Phụ lục về sự di chuyển của các tự nhiên nhân cung cấp dịch vụ theo hiệp định
- Phụ lục về dịch vụ vận tải hàng không
- Phụ lục về dịch vụ tài chính

- Phụ lục thứ hai về dịch vụ tài chính

- Phụ lục về các đàm phán về dịch vụ vận tải biển
- Phụ lục về dịch vụ viễn thông

- Phụ lục về các đàm phán về dịch vụ viễn thông cơ bản

Để tiện cho đàm phán, GATS thống nhất quy định 4 phương thức cung cấp dịch
vụ, bao gồm:
-

Phương thức 1: Cung cấp qua biên giới

-

Phương thức 2: Tiêu dùng ngoài lãnh thổ


-

Phương thức 3: Hiện diện thương mại, và

-

Phương thức 4: Hiện diện thể nhân.

Phương thức cung cấp qua biên giới là phương thức mà theo đó, dịch vụ được cung
cấp từ lãnh thổ của một thành viên này sang lãnh thổ của một thành viên khác, ví dụ
như giáo dục từ xa qua mạng Internet. Theo phương thức này, cả người cung cấp dịch
vụ lẫn người tiêu dùng dịch vụ đều không di chuyển ra khỏi lãnh thổ nước mình. Dịch
vụ được cung cấp và tiêu thụ "qua biên giới".


12

Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ là phương thức mà theo đó, người tiêu dùng
của một thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một thành viên khác để tiêu dùng dịch
vụ, ví dụ như khách du lịch nước ngoài sang Việt Nam tham quan và mua sắm.
Phương thức hiện diện thương mại là phương thức mà theo đó, nhà cung cấp dịch

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vụ của một thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước
ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ của một thành viên khác để
cung cấp dịch vụ, ví dụ như Ngân hàng HSBC thành lập ngân hàng con 100% vốn
HSBC tại Việt Nam để kinh doanh.

Phương thức hiện diện thể nhân là phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ
của một thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch
vụ, ví dụ như các nhà quản lý cấp cao, các nghệ sĩ nước ngoài sang Việt Nam biểu diễn
nghệ thuật
-

Phạm vi áp dụng của GATS

Các quy tắc của GATS được áp dụng cho tất cả các loại hình dịch vụ ở cả hiện tại
và tương lai.Tuy nhiên mức độ mở cửa thị trường của từng nước không được quy định
một cách tự động mà được xác định thông qua đàm phán. Một số điều khoản của
GATS như nghĩa vụ MFN và minh bạch hoá được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực dịch
vụ, nhưng các điều khoản liên quan tới tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia cho tới

nay chỉ được áp dụng trong những lĩnh vực cụ thể mà các nước có đưa ra cam kết. Mức
độ cam kết của các nước thành viên khác nhau rất xa và chưa có thành viên nào đưa ra
cam kết trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ.Quy tắc của GATS cũng được áp dụng đối
với mọi biện pháp của các nước thành viên có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ.
“Biện pháp” ở đây được hiểu rất rộng, đó là bao gồm “bất kỳ biện pháp nào của một
nước thành viên, cho dù dưới hình thức một luật lệ, một quy định, một quy tắc, thủ tục,
quyết định, hoạt động quản lý hành chính hay bất kỳ một hình thức nào khác ”. Các
biện pháp có thể “do Chính phủ, các cơ quan trung ương, vùng hay địa phương áp
dụng” hoặc “do các cơ quan phi chính phủ áp dụng khi thực hiện các quyền hạn mà các
cơ quan chính phủ, trung ương, vùng hay địa phương giao cho”.


13

Mặc dù phạm vi của GATS rất rộng, đề cập đến tất cả các biện pháp có ảnh hưởng
đến thương mại dịch vụ, song một số vấn đề quan trọng có ảnh hưởng lớn đến các nhà
cung cấp dịch vụ vẫn nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của GATS như:
+ Các quy định về nhập cảnh

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

+ Các dịch vụ được cung cấp theo thẩm quyền của các cơ quan chính phủ
+ Các chính sách tài chính và các biện pháp thuế
+ Quản lý tỷ giá ngoại hối

+ Các vấn đề về tư nhân hoá

Nội dung chủ yếu trong CSTM của GATS là:
1.2.3.1. Về các phương thức trao đổi dịch vụ

Hiệp định đưa ra định nghĩa về bốn phương thức trao đổi dịch vụ như sau:
- Phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới (cross-border supply) tức là dịch vụ
được cung cấp từ lãnh thổ của nước này sang lãnh thổ của nước khác (ví dụ gọi điện
thoại quốc tế).

- Phương thức tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài (consumptio n abroad) tức là ngư ời tiêu
dùng hay doanh nghiệp của nước này sử dụng dịch vụ tại một nước khác (ví dụ dịch vụ
du lịch quốc tế) .

- Phương thức hiện diện thương mại (commercial presence) nghĩa là một công ty nước
ngoài thành lập các công ty con hoặc chi nhánh để cung cấp dịch vụ tại một nước khác
(ví dụ các ngân hàng nước ngoài thành lập chi nhánh hoạt động ở nước khác).
- Phương thức hiện diện của thể nhân (presence of natural persons ) có nghĩa là các cá

nhân di chuyển từ nước họ sang cung ứng dịch vụ ở nước khác (ví dụ dịch vụ người
mẫu hay dịch vụ các nhà tư vấn).

1.2.3.2. Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN)

Một nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế, vốn là nền tảng của GATT là
nguyên tắc MFN. Nguyên tắc này yêu cầu một nước thành viên phải dành cho tất cả
các nước thành viên WTO còn lại sự đối xử ưu đãi nhất đã dành cho bất cứ nước thành
viên WTO nào là đối tác thương mại của mình ngay lập tức và vô điều kiện. Sự phân
biệt đối xử với các nước thứ ba bị cấm hoàn toàn. Hơn 40 năm qua nguyên tắc này đã


14

tạo nền tảng cho tù do hoá thương mại hàng hoá trên khắp thế giới với một tốc độ
không thể ngờ được. GATS cũng chứa đựng nguyên tắc này: “Đối với bất kỳ biện pháp
nào thuộc phạm vi hiệp định này, mỗi nước thành viên sẽ phải dành cho dịch vụ và các
nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ nước thành viên nào sự đối xử không kém ưu đãi hơn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mức đã dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của một nước thành
viên bất kỳ một cách ngay lập tức và vô điều kiện”. Nghĩa vụ này được áp dụng đối
với tất cả các biện pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ, ở tất cả các ngành, cho dù
đó có cam kết cụ thể hay chưa. Tuy vậy, khi áp dụng quy chế tối huệ quốc trong GATS
các thành viên có thể được hưởng một số ngoại lệ với điều kiện các ngoại lệ đó phải do
các thành viên đưa ra và đáp ứng được các điều kiện của Phụ lục về các trường hợp
ngoại lệ của điều 2. Các trường hợp ngoại lệ này sẽ được Hội đồng thương mại dịch vụ
xem xét lại sau 5 năm kể từ ngày GATS có hiệu lực. Nói chung, các ngoại lệ này
không được kéo dài quá 10 năm kể từ ngày GATS có hiệu lực (không quá 2004) và
phụ thuộc vào đàm phán về tự do hoá thương mại dịch vụ sau này. Ngoài các ngoại lệ
được một nước thành viên đưa vào danh sách miễn trừ, nếu thành viên này đã tham gia
vào một hiệp định thương mại dịch vô khu vực thì được tạm thời chưa phải thực hiện
nguyên tắc MFN với điều kiện hiệp định đó phải bao trùm những lĩnh vực quan trọng,
xoá bỏ những biện pháp phân biệt đối xử đối với người cung cấp dịch vụ của các nước
khác tham gia vào hiệp định và cấm áp dụng những biện pháp phân biệt đối xử mới.
Nguyên tắc MFN nhằm mục tiêu đạt được mức độ tự do hoá dịch vụ cao như đối
với thương mại hàng hoá, thông qua việc áp dụng nguyên tắc này đối với càng nhiều
nước càng tốt và trên tất cả các ngành dịch vụ. Các nước thành viên dành cho nhau
những ưu đãi thương mại không phải dựa trờn cỏc đánh giá hẹp theo từng ngành mà
dựa trờn cơ sở lợi Ých thương mại tổng thể trờn cỏc ngành và cho tất cả các nước. Do
vậy nguyên tắc MFN là một công cụ hữu hiệu trong thúc đẩy tự do hoá thương mại.
1.2.3.3. Vấn đề về đãi ngộ Quốc gia (NT) và tiếp cận thị trường


Đãi ngộ quốc gia trong GATS có nội dung về việc không phân biệt đối xử giữa
người nước ngoài với người trong nước. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia chỉ ra rằng: “mỗi
nước thành viên sẽ dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ một nước


15

thành viên nào khác sự đối xử trong tất cả các biện pháp có ảnh hưởng đến việc cung
cấp dịch vụ không kém ưu đãi hơn mức dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của
nước mình” (điều 17). Có ba mức xem xét, kiểm tra để đảm bảo không có sự phân biệt
đối xử. Đó là:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

Thứ nhất, có thể không dành cho người nước ngoài sự đối xử giống hệt như mức
dành cho công dân nước đó, nhưng điều này phải là thông lệ.

Thứ hai, sự đối xử giống về mặt hình thức hay sự đối xử khác biệt về mặt hình
thức “đều được chấp nhận với điều kiện là không tạo ra sự đối xử kém thuận lợi hơn”.
Thứ ba, sự đối xử sẽ bị coi là kém ưu đãi hơn nếu nó làm thay đổi các điều kiện
cạnh tranh theo hướng có lợi cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của nước thành viên
đó so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất cứ thành viên nào khác.
Đối với các cam kết, các nước thành viên không bị ràng buộc phải đưa ra cam kết
về tất cả các ngành dịch vụ. Nếu như một nước không muốn cam kết về mức độ cạnh
tranh của nước ngoài trong một ngành dịch vụ cụ thể, nước này chỉ cần tuân thủ nghĩa
nghĩa vụ tối thiểu như bảo đảm minh bạch trong các điều tiết ngành dịch vụ đó và
không phân biệt đối xử giữa các nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài với nhau. Còn khi
một quốc gia đã chấp nhận mơ cửa một ngành dịch vụ cho cạnh tranh nước ngoài thì
quốc gia này không được hạn chế việc chuyển tiền nước ngoài dưới danh nghĩa chi trả
cho các dịch vụ đã tiêu dùng trong ngành dịch vụ đó. Tuy nhiên, vẫn có ngoai lệ, đấy là
một nước có thể áp dụng các hạn chế khi gặp khó khăn về cán cân thanh toán, nhưng
ngay cả trong trường hợp này thì hạn chế chỉ có thể được áp dụng tạm thời và phải tuân
thủ những điều kiện nhất định.

Để đảm bảo cho người cung cấp dịch vụ nước ngoài được hưởng những điều kiện
về cạnh tranh tương đương với người cung cấp dịch vụ trong nước, GATS quy định
các thành viên phải loại bỏ sáu hạn chế sau đây trong lĩnh vực có cam kết mở của thị
trường, dù là ở quy mô vùng hay trên toàn lãnh thổ:

- Hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ dưới hình thức hạn ngạch, độc quyền, toàn
quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế;



16

- Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch
hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế;
- Hạn chế số lượng các hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ đầu ra tính theo số
lượng, đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế;

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

- Các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên doanh
thông qua đó người cung cấp dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ;


- Hạn chế về tỉ lệ vốn của bên nước ngoài bằng việc quy định giới hạn phần trăm tối đa
cổ phần của bên nước ngoài tính đơn hoặc tính gộp
1.2.3.4. Minh bạch hóa chính sách

Đây là nguyên tắc và nghĩa vụ vô điều kiện của GATS đối với các nước thành
viên. Nó cũng là nguyên tắc cốt yếu để tiến tới tự do hoá đa phương. Nguyên tắc này
giúp các thành viên và các doanh nghiệp xác định được những hạn chế và bảo hộ từ đó
đề ra các chính sách, chiến lược phù hợp.GATS yêu cầu các nước thành viên phải đảm
bảo tính minh bạch của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực dịch vụ. Các quốc gia cần phải
công bố tất cả các luật và quy định phù hợp để các quốc gia khác có thể lấy thông tin
liên quan đến các quy định điều chỉnh các ngành dịch vụ, và nếu như có sự điều chỉnh
hay thay đổi gì, các nước đều phải báo cho WTO về những sự thay đổi đấy.
Theo nguyên tắc này, tính minh bạch thể hiện ở các khía cạnh sau:
-

Tất cả các quy định, văn bản pháp lý, các hiệp định quốc tế có liên quan hoặc tác

động đến TMDV mà các nước thành viên tham gia phải được công bố, ấn hành một
cách công khai, rộng rãi. Các quy định này phải được công bố chậm nhất vào ngày
những quy định đó có hiệu lực pháp lý.
-

Mọi nước thành viên phải có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bất kỳ các

nước thành viên nào khác về những thông tin cụ thể liên quan đến việc áp dụng các
quy định nêu trên. Các nước thành viên phải thành lập ít nhất một cơ quan chuyên
trách cung cấp thông tin này cho các nước thành viên khác khi họ yêu cầu. Các cơ quan
này được thành lập 2 năm kể từ ngày hiệp định WTO có hiệu lức. Đối với từng nước
thành viên riêng biệt là nước đang phát triển, có thể thỏa thuận thời hạn linh hoạt thích



17

hợp cho việc thành lập những cơ quan đó. Các cơ quan chuyên trách này không nhất
thiết phải là nơi lưu trữ các văn bản phát luật.
-

Tất cả các nước thành viên phải có nghĩa vụ thông báo khẩn trương và ít nhất mỗi

năm một lần cho hội đồng TMDV của WTO về việc ban hành hoặc bất kỳ sửa đổi nào

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


trong các luật, quy chế hoặc hướng dẫn hành chính có tác động cơ bản đến TMDV
thuộc các cam kết cụ thể theo hiệp đinh này.
-

Các nước thành viên đưa ra những quyết định hành chính có nguy cơ ảnh hưởng

tới TMDV, thiết lập những công cụ mang tính khách quan để rà soát các quyết định
này nhằm đảm bảo chúng không bóp méo quá đáng các điều kiện cạnh tranh công bằng
của thị trường nội địa.

1.2.3.5. Nguyên tắc công nhận lẫn nhau

Nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử trên thực tế đối với các dịch vụ và người cung
cấp dịch vụ nước ngoài, nguyên tắc này ra đời để khuyến khích các nước thành viên
công nhân các thủ tục của nhau liên quan đến giáo dục, đào tạo, cấp giấy phép và các
thủ tuc khác cần phải có trong việc đáp ứng các yêu cầu, điều kiện cần thiết cho phép
nhà cung ứng dịch vụ hoạt động trên thị trường. Các nước thành viên phải thông báo
cho hội đồng TMDV về các biện pháp công nhận hiện thời và thông báo những biện
pháp đó là dựa trên sự thỏa thuận hay công nhận tự động, ví dụ, một các nhân có đủ
những điều kiện yêu cầu thì họ được gia nhập thị trường một các tự động mà không
phụ thuộc vào quốc tịch cá nhân đó.

1.2.3.6. Nguyên tắc dự do hóa từng bước thương mai dịch vụ

Nguyên tắc tự do hóa từng bước thương mại dịch vụ tạo điều kiện cho các nước
đang phát triển ở hai điểm sau:
-

Từng bước tự do hóa thị trường phù hợp với trình độ phát triển và mục tiêu của


chính sách quốc gia của các thành viên đang phát triển. Các nước đang phát triển
không phải mở rộng thị trường nhanh chóng và ở nhiều lĩnh vực như các nước phát
triển. Các nước này có thể mở rộng việc tiếp cận thị trường một các dần dần để phù
hợp với tình hình phát triển và có thể quy đinh các điều kiện đi kèm khi mở cửa thị
trường cho người cùng cấp dịch vụ nước ngoài.


18

-

Tăng cường sự tham gia của các nước đang phát triển vào TMDV. Những cam kết

của các nước đang phát triển phải được thiết lập nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh
của các lĩnh vực dịch vụ tại thị trường trong nước, tăng cường khả năng cung cấp các
dịch vụ ở thị trường nước ngoài thông qua việc tiếp cận công nghệ mới, nâng cao khả

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

năng tiếp cận các kênh phân phối, hệ thống thông tin ở nước ngoài, đặc biệt là tiếp cận
thị trường trong các lĩnh vực cũng như phương thức cung cấp gắn liền với mối quan
tâm xuất khẩu của họ

Nguyên tắc tự do hóa từng bước thương mại dịch vụ đạt được một cách thực tế nếu
như các nước thành viên có những cam kết cụ thể về biện pháp mở cửa thị trường dịch
vụ, xóa bỏ rào cản cản trở sự thâm nhập của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Mỗi
nước thành viên phải có những cam kết cụ thể theo những điều kiện sau để thực hiện
tiến trình tự do hóa thị trường dịch vụ:

- Các điều kiện, quy định, giới hạn về mở cửa thị trường
- Các điều kiện và tiêu chuẩn về đãi ngộ quốc gia

- Những đảm bảo liên quan đến các cam kết bổ sung
- Lộ trình thực hiện các cam kết đó

- Thời hạn các cam kết đó có hiệu lực

1.2.3.7. Nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước

Nguyên tắc này công nhận chủ quyền của các nước thành viên trong việc đưa ra
các quy định điều chỉnh các lĩnh vực dịch vụ trong nước và cố gắng thúc đẩy các nước
thành viên minh bạch hóa các quy định, chính sách của mình. Điều khoản về quy tắc
trong nước phải đảm bảo nguyên tắc chung là những biện pháp nội bộ phải được quản

lý một cách khách quan, hợp lý và không thiên vị. Những nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài có thể phản đối các quyết định của tòa án và phải được thông báo về kết quả của
việc xem xét các yêu cầu của họ. Các nước thành viên phải đảm bảo rằng các thủ tục
và việc xem xét các yêu cầu thực tế phải được tiến hành một cách khách quan và bình
đẳng.Yêu cầu xin được cung cấp dịch vụ phải được giải quyết trong một thời hạn hợp
lý. Đây là nghĩa vụ chung được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực dịch vụ mà không cần
xem xét đến lĩnh vực dịch vụ đó có nằm trong danh mục cam kết hay không.


19

1.2.3.8. Nguyên tắc liên quan đến vấn đề độc quyền và đặc quyền cung cấp dịch vụ
Các nước thành viên có thể cho một số ngành dịch vụ được hưởng độc quyền và
đặc quyền. Nếu một nước thành viên cho phép độc quyền và đặc quyền mới đối với
một lĩnh vực dịch vụ nào đó phù hợp với Danh mục cam kết thì nước thành viên đó

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

phải thông báo cho hội đồng TMDV chậm nhất là ba tháng trước khi dự kiến thực hiện
việc cho phép độc quyền, đặc quyền. Trong trường hợp này, các thành viên đó phải
tiến hành những điều chỉnh có tính bù đắp phù hợp với những quy định thông thường
về sửa đổi hoặc rút các cam kết.Việc thông báo như vậy cho phép các nước thành viên
khác đánh giá được liệu trình trạng độc quyền có ảnh hưởng tới vị trí của nhà cung cấp
dịch vụ của họ trên thị trường của nước thành viên có đọc quyền hay không.
Các nước thành viên cũng có nghĩa vụ cung cấp cho các nước thành viên khác, theo
yêu cầu của họ những thông tin liên quan đến cách thức và cấu trúc của độc quyền
cung cấp một loại dịch vụ được phép hoạt đọng trên lãnh thổ của mình.
1.2.3.9. Nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nước thành viên đang phát
triển hoặc đang trong quá trình chuyển đổi

Nguyên tắc này thể hiện ở những nội dung sau:
-

Những cam kết thông qua đàm phán, phải đảm bảo cho các nước thành viên là

những nước đang phát triển có thể tăng cường được năng lực cạnh tranh của các ngành
dịch vụ của mình. Các nước phát triển phải tạo điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận
các kênh phân phối và hệ thống thông tin cho các nước đang phát triển, đồng thời phải
mở của thị trường trong các lĩnh vực và phương thức cung cấp gắn liền với mối quan
tâm xuất khẩu của các nước thành viên đang phát triển
-

Về đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ, những nước phát triển phải áp dụng


phương pháp loại trừ, nhưng các nước đang phảt triển được phép áp dụng phương pháp
“chọn-cho”. Như vậy, mở cửa lĩnh vực nào thì liệt kê lĩnh vực không cam kết.
-

Trong thời hạn hai năm kể từ ngày các hiệp định của WTO có hiệu lực, các nước

thành viên phát triển và các thành viên khác, tùy theo khả năng, sẽ lập những điểm liên
lạc để tạo điều kiện cho những người cung cấp dịch vụ của các nước thành viên đang
phát triển tiếp cận thông tin về thị trường của những nước đó.


20

1.2.3.10. Nguyên tắc liên quan đến thanh toán và chuyển tiền quốc tế
Để có thể tự do hóa các giao dịch kinh tế, các nước cần có kỷ luật áp dụng cho việc
di chuyển tư bản. Vì thế, GATS quy định các thành viên phải cho phép thực hiện “việc
chuyển tiền và thanh toán quốc tế liên quan đến các giao dịch hàng ngày có quan hệ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

với các cam kết đặc biệt”.Quy định này nhằm ngăn chặn tình trạng các cam kết về giao
dịch trong một khu vực bị ảnh hưởng xấu vởi các hạn chế về thanh toán và chuyển tiền
gần với việc cung cấp dịch vụ.Những hạn chế này không thể được duy trì hoặc đưa vào
Danh sách các cam kết.


×