Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CHUYÊN ĐỀ: ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY GIẢI BÀI TOÁN TỔNG HỢP VỀ ESTE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.72 KB, 23 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

Nội dung

Trang

Mục lục

1

Giới thiệu

2

Phần 1: Nội dung

3

Chuyên đề: Định hướng tư duy giải bài toán tổng hợp về este
A. Lý thuyết cơ bản

3

B. Định hướng tư duy giải bài tập tổng hợp về este

6

I. Tính số lượng đồng phân của este no, đơn chức, mạch hở

6


II. Bài toán tổng hợp về este

8

1. Bài toán về chất béo (triglixerit)

8

2. Bài toán tổng hợp về este

12

Phần 2: Kết luận

24

Tài liệu tham khảo

25

PHẦN 1: NỘI DUNG
CHUYÊN ĐỀ: ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY GIẢI BÀI TOÁN TỔNG HỢP VỀ
ESTE
1


A. Lí thuyết cơ bản
I. Khái niệm chung
1. Một số định nghĩa
- Dẫn xuất của axit cacboxylic:

Khi thay thế nhóm -OH ở nhóm chức cacboxyl (-COOH) của axit cacboxylic
bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác, ta thu được các dẫn xuất của axit
cacboxylic.
Ví dụ: este, anhiđrit axit, peptit, amit,…
- Este: là một loại dẫn xuất của axit cacboxylic, trong đó, nhóm -OH ở nhóm cacboxyl
(-COOH) được thay thế bằng nhóm OR (R ≠ H).
Este đơn chức có CTCT dạng: RCOOR’.
Ví dụ: CH3COOC2H5, HCOOCH=CH2, CH2=CHCOOCH3,…
- Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, gọi chung là triglixerit.
=> Công thức chung của chất béo:

Một cách đơn giản có thế viết công thức cấu tạo tổng quát của chất béo: (COO)3C3H5.
- Một số axit béo được sử dụng:
C15H31COOH: axit panmitic (axit béo no)
C17H35COOH: axit stearic (axit béo no)
C17H33COOH: axit oleic (axit béo không no, gốc hiđrocacbon có 1 nối đôi C=C)
C17H31COOH: axit linoleic (axit béo không no, gốc hiđrocacbon có 2 nối đôi C=C).
2. Danh pháp
- Este RCOOR’: Tên gốc hiđrocacbon R’ + tên gốc axit RCOO- (tên axit, đổi đuôi “ic”
thành đuôi “at”).
Ví dụ:
CH3COOC2H5: Etyl axetat;
C6H5COOCH3: Metyl benzoat,

CH3COOCH=CH2: Vinyl axetat;
CH3COOC6H5: Phenyl axetat.

- Chất béo:
Trong trường hợp các gốc hiđrocacbon của axit béo giống nhau, tên của chất
béo có thể được gọi một cách đơn giản như sau:

Tên chất béo = “Tri” + tên thông thường của axit (đổi đuôi “ic” thành đuôi
“in”).
Ví dụ:
2


(C15H31COO)3C3H5: Tripanmitin;

(C17H35COO)3C3H5: Tristearin;

(C17H33COO)3C3H5: Triolein;

(C17H31COO)3C3H5: Trilinolein.

3. Đồng đẳng, đồng phân
a. Đồng đẳng
Tùy theo cấu tạo của este (mạch C, số lượng nhóm chức,…) mà ta có các dãy
đồng đẳng khác nhau. Dưới đây là một số dãy đồng đẳng của este thường gặp trong đề
thi THPT quốc gia:
- Dãy đồng đẳng của este no, đơn chức, mạch hở:
+ Công thức tổng quát: CnH2nO2 (n ≥ 2).
+ Khi đốt cháy thì sản phẩm có đặc điểm: . Ngược lại, nếu đốt cháy một este mà thu
được thì este đem đốt thuộc loại este no, đơn chức, mạch hở.
- Dãy đồng đẳng của este không no, một liên kết π trong gốc hiđrocacbon, đơn chức,
mạch hở
=> Công thức tổng quát: CnH2n-2O2 (n ≥ 3).
- Dãy đồng đẳng este của phenol: RCOOC6H4R’.
b. Đồng phân
Ngoài đồng phân về mạch cacbon, este còn có đồng phân về loại nhóm chức
với axit cacboxylic.

II. Tính chất hóa học
1. Phản ứng ở nhóm chức
Phản ứng thủy phân: Este bị thủy phân trong cả môi trường axit và trong môi
trường kiềm:
- Trong môi trường axit:
RCOOR’ + H2O RCOOH + R’OH
- Trong môi trường kiềm:
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
Phản ứng xảy ra theo một chiều và còn được gọi là phản ứng xà phòng hóa.
* Chú ý:
Các sản phẩm tạo thành có thể tiếp tục bị chuyển hóa hoặc phản ứng tiếp:
- Este của phenol:
RCOOC6H4R’ + 2NaOH → RCOONa + R’C6H4ONa + H2O
- Sản phẩm tạo ra ancol không bền:
Ví dụ: RCOOCH=CH2 + NaOH → RCOONa + CH3CHO
2. Phản ứng ở phần gốc hiđrocacbon
Tùy vào cấu tạo của phần gốc hiđrocacbon, este có thế tham gia phản ứng thế,
cộng, trùng hợp,…
3


Ví dụ:
- Phản ứng cộng vào gốc hiđrocacbon không no:
CH3COOCH=CH2 + H2 CH3COOCH2CH3
- Một số este đơn giản có phản ứng trùng hợp giống anken như: CH2=CHCOOCH3,…
III. Điều chế
1. Este của ancol
Phản ứng este hóa:
RCOOH + R’OH RCOOR’ + H2O
Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch.

2. Este của phenol
Phải dùng anhiđrit axit tác dụng với phenol:
Ví dụ: C6H5OH + (CH3CO)2O

→ CH3COOC6H5 + CH3COOH.

anhiđrit axetic

phenyl axetat

B. Định hướng tư duy giải bài toán tổng hợp về este
I. Tính số lượng đồng phân của este no, đơn chức, mạch hở
1. Định hướng tư duy
4


- Bước 1: Xác định CTPT của chất cần
tính số lượng đồng phân.
- Bước 2: Căn cứ theo CTTQ của este Ví dụ: Giả sử có este C H O => Cấu tạo
4 8 2
RCOOR’ => Phân bố số lượng nguyên tổng quát của este là RCOOR’
tử C cho hai gốc R và R’ (R’ ≠ H).
=> Ta phân bố số lượng nguyên tử
C cho hai gôc R và R’:
R + R’ = 3C = 0 + 3 = 1 + 2 = 2 + 1
(Ta hiểu 0 + 3 với ý nghĩa: gốc R có 0C;
gốc R’ có 3C)
- Bước 3: Căn cứ vào số C của R và R’, Ví dụ: Trường hợp 0 + 3:
sử dụng quy tắc nhân và quy tắc cộng
trong toán học => số lượng đồng phân

ứng với từng trường hợp đã phân bố số => trường hợp 0 + 3 có 1x2 = 2 đồng phân
nguyên tử C cho R và R’.
* Chú ý: Ứng với gốc hiđrocacbon no, Ví dụ: Ứng với gốc hiđrocacbon R là
hóa trị I (CnH2n+1–) thì số CTCT thỏa C4H9– thì có số đồng phân là 24 – 2 = 4
mãn là 2n-2
đồng phân
(n ≤ 5); Với trường hợp n = 0 hoặc n =
1 thì đó là các gốc H– và CH 3– nên số
CTCT của chúng tương ứng đều bằng
1.
* Ta có thể áp dụng cách tính đồng phân này vào các bài toán yêu cầu tính số lượng
đồng phân của những loại hợp chất hữu cơ khác như: ancol – ete (ROR’); anđehit –
xeton (RCOR’); ankin (RC≡CR’);...

Ví dụ 1: Số lượng đồng phân este ứng với công thức phân tử C4H8O2 là
A. 3.

B. 2.

C. 4.

D. 5.

Hướng dẫn:
Công thức cấu tạo tổng quát của este là RCOOR’ (R’ ≠ H). Từ CTPT ta có este
đã cho là este no, đơn chức, mạch hở => R và R’ là các gốc no, hóa trị I.
=> R + R’ = 3C = 0 + 3 = 1 + 2 = 2 + 1
=> Số đồng phân = 1 x 2 + 1 x 1 + 1 x 1 = 4 đồng phân => Đáp án C.
(Một cách dễ nhớ khi áp dụng quy tắc nhân và quy tắc cộng trong quá trình
tính số đồng phân có thể gói gọn thành câu nói: “Dấu cộng (+) ta đổi thành dấu nhân

(x), dấu bằng (=) ta đổi thành dấu cộng (+).
Ví dụ 2 (Đề thi tuyển sinh ĐH khối A – 2011, Câu 57 – MĐ 273)
Đốt cháy hoàn toàn 0,11 gam este X (tạo nên từ một axit cacboxylic đơn chức
và một ancol đơn chức) thu được 0,22 gam CO 2 và 0,09 gam H2O. Số este đồng
5


phân của X là
A. 4.

B. 6.

C. 2.

D. 5.

Hướng dẫn:
Theo bài: mol CO2 = mol H2O = 0,005 mol => X là este no đơn chức, mạch hở,
CTPT có dạng CnH2nO2.
Xét phản ứng đốt X:
CnH2nO2 +

O2

0,00625
0,11 =>

0,2

→ CO2


+

H 2O

0,005

0,005

(mol)

<= 0,22

0,09

(gam)

BTKL => Khối lượng O2 = 0,2 gam => mol O2 = 0,00625 mol
BT nguyên tố O => mol este = 0,00125 mol
BT nguyên tố C => n = 4 => CTPT của X: C 4H8O2 => X có 4 đồng phân là este (Sử
dụng lại kết quả của ví dụ 1) => Đáp án A.
Ví dụ 3: Chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X có công thức C 6H10O2 khi tác dụng với
NaOH đun nóng cho muối có công thức phân tử C 3H3O2Na. Số đồng phân thỏa mãn
điều kiện của X là
A. 1.

B. 2.

C. 3.


D. 4.

Hướng dẫn:
Theo bài, số liên kết π(X) = 2. Mặt khác, CTCT của muối chỉ có thể là:
CH2=CHCOONa
=> CTCT của X có dạng: CH2=CHCOOR’ => Số lượng đồng phân của X lúc này chỉ
phụ thuộc vào số lượng đồng phân của gốc R’. Theo trên ta có R’ = C 3H7– (có 2 đồng
phân) => Số đồng phân của X là 2 => Đáp án B.
2. Bài tập tự luyện
Câu 1: Este X có công thức phân tử C5H10O2. Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn là
A. 9.

B. 5.

C. 6.

D. 7.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol este X thấy thu được 13,44 lít (đktc) khí CO 2 và
10,8 gam H2O. Mặt khác, khi cho X tác dụng với dung dịch NaOH dư thấy thu được
sản phẩm muối là natri axetat. Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn là
A. 4.

B. 8.

C. 6.

D. 12.

Câu 3: Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C 6H12O2. Khi cho X phản ứng với

NaOH thấy thu được sản phẩm gồm một muối và một ancol. Số công thức cấu tạo của
X thỏa mãn là
A. 20.

B. 16.

C. 14.

D. 18.

Câu 4: Hợp chất hữu cơ X mạch hở có công thức phân tử C 7H12O2, khi cho X tham gia
phản ứng với NaOH dư thấy thu được muối có công thức C 3H3O2Na. Số công thức cấu
tạo của X thỏa mãn điều kiện đề bài là
6


A. 4.

B. 2.

C. 3.

D. 5.

Câu 5: Hợp chất hữu cơ X mạch hở, có công thức phân tử C 3H6O2. Biết X có khả năng
phản ứng được với dung dịch NaOH. Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn là
A. 3.

B. 2.


C. 1.

D. 4.

II. Bài toán tổng hợp về este
1. Bài toán về chất béo (triglixerit)
a. Định hướng tư duy
- Phản ứng xà phòng hóa của chất béo (triglixerit) với NaOH (hoặc KOH) luôn
cố định ở dạng tổng quát sau:
+ 3NaOH → 3COONa + C3H5(OH)3
=> Trong quá trình tính toán với phản ứng xà phòng hóa, cần phải chú ý trường
hợp NaOH (hoặc KOH) dư.
- Với trường hợp đốt cháy chất béo (triglixerit) ta chú ý tới biểu thức:
(k – 1)nchất béo pư =
(với k: số liên kết π trong phân tử chất béo)
- Do chất béo là trieste của axit béo với glixerol nên trong phân tử chất béo có 6
nguyên tử O, điểm này thường được sử dụng trong ĐLBT nguyên tố O của phản ứng
đốt cháy chất béo.
- Trong bài toán nếu có sử dụng đến phản ứng cộng của chất béo với phân tử X 2
(Br2; H2;…) ta cần chú ý:
k' = k – 3
Trong đó:

k’ là số liên kết π phản ứng với X2
k là số liên kết π trong phân tử chất béo.

- Công thức của các axit béo được sử dụng:
C15H31COOH: axit panmitic (axit béo no).
C17H35COOH: axit stearic (axit béo no).
C17H33COOH: axit oleic (axit béo không no, một nối đôi C=C).

C17H31COOH: axit linoleic (axit béo không no, hai nối đôi C=C).
- Một vấn đề không thể thiếu đó là khả năng sử dụng linh hoạt các ĐLBT như:
ĐLBT khối lượng, ĐLBT nguyên tố, ĐLBT số mol liên kết π,…
Ví dụ 1: Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24 gam chất béo (triglixerit) X cần dùng vừa đủ
0,06 mol NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng muối là
A. 18,24 gam.

B. 17,80 gam.

C. 16,68 gam.

D. 18,38 gam.

Hướng dẫn:
Xét phản ứng của X với NaOH:
X + 3NaOH → Muối + C3H5(OH)3
0,06

=>

0,02

(mol)
7


17,24

2,4


m

1,84

(gam)

Áp dụng ĐLBT khối lượng: 17.24 + 2,4 = m + 1,84 => m = 17,8 gam
=> Đáp án B.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo (triglixerit) cần 3,22 mol O 2, thu
được 2,28 mol CO2 và 2,12 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác dụng vừa đủ với
dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là
A. 18,28 gam.

B. 33,36 gam.

C. 46,00 gam.

D. 36,56 gam.

Hướng dẫn:
Xét phản ứng đốt cháy m gam chất béo X:
X +

O2



CO2

+

m

H 2O
3,22

2,28

2,12

(mol)

103,04

100,32

38,16

(gam)

0,04

(mol)

3,68

(gam)

Áp dụng ĐLBT nguyên tố O:
6nX + 2.3,22 = 2.2,28 + 2,12 => nX = 0,04 mol.
Áp dụng ĐLBT khối lượng:

m + 103,04 = 100,32 + 38,16 => m = 35,44 gam.
Xét phản ứng của X với NaOH:
X

+

3NaOH → Muối

+

0,04 =>

0,12

35,44

4,8

C3H5(OH)3
=>

Áp dụng ĐLBT khối lượng: 5,44 + 4,8 = mmuối + 3,68
=> mmuối = 36,56 gam => Đáp án D.

Ví dụ 3 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 204): Thủy phân hoàn toàn a mol triglixerit X
trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam hỗn hợp muối. Đốt cháy
hoàn toàn a mol X thu được 1,375 mol CO 2 và 1,275 mol H2O. Mặt khác, a mol X
tác dụng tối đa với 0,05 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 20,15.


B. 23,60.

C. 23,35.

D. 22,15.

Hướng dẫn:
Giả sử X có k liên kết π trong phân tử. Xét phản ứng đốt X:
X +

O2



CO2

+
a

H 2O
1,375

1,275

=> (k – 1)a = 1,375 – 1,275  (k – 1)a = 0,1

(mol)
(1)
8



Xét phản ứng của a mol X với Br2:
=> Số liên kết π có khản năng phản ứng với Br2 là (k – 3)


=>

(k – 3)a = 0,05

(2)

Giải hệ (1) và (2) => a = 0,025 mol.
Xét phản ứng đốt cháy X:
X +

O2



CO2

+

H 2O

0,025

1,375

1,275


(mol)

=> Khối lượng của X:
m = mC + mH + mO(X)  m = 1,375.12 + 1,275.2 + 0,025.6.16
=> m = 21,45 gam.
Xét phản ứng của X với NaOH:
X

+

3NaOH → Muối
0,025 =>
21,45

+
0,075

C3H5(OH)3
=>

3

0,025

(mol)

2,3

(gam)


Áp dụng ĐLBT khối lượng: mmuối = 22,15 gam => Đáp án D.
b. Bài tập tự luyện
Câu 1 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 201, Câu 56): Thủy phân hoàn toàn m gam chất
béo bằng dung dịch NaOH, đun nóng thu được 9,2 gam glixerol và 91,8 gam muối.
Giá trị của m là
A. 89.

B. 101.

C. 85.

D. 93.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo (triglixerit) cần 1,61 mol O 2, thu được
1,14 mol CO2 và 1,06 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác dụng vừa đủ với dung
dịch NaOH thì khối lượng (gam) muối tạo thành là
A. 18,28.

B. 16,68.

C. 20,28.

D. 23,00.

Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam chất béo (triglixerit) cần 0,805 mol O 2, thu được
0,57 mol CO2 và 0,53 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác dụng vừa đủ với dung
dịch NaOH thì khối lượng (gam) muối tạo thành là
A. 8,34.


B. 11,5.

C. 9,14.

D. 10,14.

Câu 4 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 201, Câu 68): Thủy phân hoàn toàn triglixerit X
trong dung dịch NaOH, thu được glixerol, natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn
toàn m gam X cần vừa đủ 3,22 mol O2, thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m
gam X tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,04.

B. 0,08.

C. 0,20.

D. 0,16.

Câu 5 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 202, Câu 64): Hỗn hợp X gồm axit panmitic,
axit stearic và triglixerit Y. Đốt cháy hoàn toàn m gam X thu được 1,56 mol CO 2 và
1,52 mol H2O. Mặt khác, m gam X tác dụng vừa đủ với 0,09 mol NaOH trong dung
9


dịch, thu được glixerol và dung dịch chỉ chứa a gam hỗn hợp muối natri panmitat và
natri stearat. Giá trị của a là
A. 25,86.

B. 26,4.


C. 27,7.

D. 27,3.

Câu 6 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 203, Câu 64): Thủy phân hoàn toàn a gam
triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và dung dịch chứa m gam hỗn
hợp muối (gồm natri stearat, natri panmitat và C 17HyCOONa). Đốt cháy hoàn toàn a
gam X cần vừa đủ 1,55 mol O2, thu được H2O và 1,1 mol CO2. Giá trị của m là
A. 17,96.

B. 16,12.

C. 19,56.

D. 17,72.

Câu 7 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 204, Câu 61): Thủy phân hoàn toàn a mol
triglixerit X trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam hỗn hợp muối.
Đốt cháy hoàn toàn a mol X thu được 1,375 mol CO 2 và 1,275 mol H2O. Mặt khác, a
mol X tác dụng tối đa với 0,05 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 20,15.

B. 20,60.

C. 23,35.

D. 22,15.

Câu 8 (Đề thi minh họa 2019, Câu 66): Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp X gồm
ba triglixerit cần vừa đủ 4,77 mol O2, thu được 3,14 mol H2O. Mặt khác, hiđro hóa

hoàn toàn 78,9 gam X (xt: Ni; t o), thu được hỗn hợp Y. Đun nóng Y với dung dịch
KOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của m là
A. 86,1.

B. 57,4.

C. 83,82.

D. 57,16.

Câu 9 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 201, Câu 70): Đốt cháy hoàn toàn 17,16 gam
triglixerit X, thu được H2O và 1,1 mol CO2. Cho 17,16 gam X tác dụng với dung dịch
NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Mặt khác, 17,16 gam X tác dụng
được tối đa với 0,04 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 17,72.

B. 18,28.

C. 18,48.

D. 16,12.

Câu 10 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 202, Câu 68): Đốt cháy hoàn toàn 25,74 gam
triglixerit X, thu được CO2 và 1,53 mol H2O. Cho 25,74 gam X tác dụng với dung dịch
NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Mặt khác, 25,74 gam X tác dụng tối
đa với 0,06 mol Br2 trong dung dich. Giá trị của m là
A. 27,72.

B. 26,58.


C. 27,42.

D. 24,18.

Câu 11 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 203, Câu 72): Đốt cháy hoàn toàn m gam
triglixerit X cần vừa đủ 3,08 mol O2, thu được CO2 và 2 mol H2O. Cho m gam X tác
dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và 35,36 gam muối. Mặt khác, m
gam X tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,20.

B. 0,24.

C. 0,12.

D. 0,16.

Câu 12 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 204, Câu 65): Đốt cháy hoàn toàn m gam
triglixerit cần vừa đủ 2,31 mol O2, thu được H2O và 1,65 mol CO2. Cho m gam X tác
dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và 26,52 gam muối. Mặt khác, m
gam X tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,09.

B. 0,12.

C. 0,15.

D. 0,18.

c. Đáp án bài tập tự luyện
10



Câu 1: A.

Câu 2: A.

Câu 3: C.

Câu 4: B.

Câu 5: A.

Câu 6: D.

Câu 7: D.

Câu 8: A.

Câu 9: D.

Câu 10: B.

Câu 11: C.

Câu 12: A.

2. Bài toán tổng hợp về este
a. Định hướng tư duy
- Với những bài tập hữu cơ tổng hợp, kĩ năng sử dụng các ĐLBT như: ĐLBT
khối lượng, ĐLBT nguyên tố, ĐLBT số mol liên kết π,… là không thể thiếu trong quá

trình giải bài tập.
- Khi thủy phân este trong dung dịch NaOH (hoặc KOH), quá trình tính toán ta
cần chú ý xem lượng NaOH (hoặc KOH) có còn dư sau phản ứng hay không.
Ví dụ 1: Cho 0,15 mol etyl acrylat tác dụng với 200 ml dung dịch KOH 1M, cô cạn
dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 16,5.

B. 19,3.

C. 14,1.

D. 16,1.

Hướng dẫn:
CH2=CHCOOC2H5 + KOH →
0,15

0,2

15

11,2

+ C2H5OH
m

0,15

(mol)


6,9

(gam)

Căn cứ theo số mol ban đầu của các chất => KOH dư sau phản ứng,
CH2=CHCOOC2H5 phản ứng hết => mol C2H5OH = 0,15 mol.
Áp dụng ĐLBT khối lượng => m = 19,3 gam => Đáp án B.
- Nếu cho este đơn chức tham gia phản ứng thủy phân với NaOH (hoặc KOH)
mà tạo ra hai muối hoặc thấy tỉ lệ
mol este : mol OH- ≠ 1 : 1
=> este đó phải là este có liên quan đến phenol hoặc đồng đẳng của phenol:
RCOOC6H4R’ + 2NaOH → RCOONa + R’C6H4ONa + H2O
(Ngoài ra, nếu đề bài có nhắc đến este có chứa vòng benzen, ta cũng cần xem xét việc
este đó có liên quan đến phenol)
Ví dụ 2 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 201, Câu 74): Hỗn hợp E gồm bốn este đều có
công thức C8H8O2 và có vòng benzen. Cho m gam E tác dụng tối đa với 200 ml dung
dịch NaOH 1M (đun nóng), thu được hỗn hợp X gồm các ancol và 20,5 gam hỗn hợp
muối. Cho toàn bộ X vào bình đựng Na dư, sau khi phản ứng kết thúc khối lượng chất
rắn trong bình tăng 6,9 gam so với ban đầu. Giá trị của m là
A. 13,60.

B. 8,16.

C. 16,32.

D. 20,40.

Hướng dẫn:
11



Căn cứ theo đề bài, ta có thể dự đoán được hỗn hợp E gồm hai loại este là este
của ancol và este của phenol. Đặt công thức tổng quát cho hai loại este trong hỗn hợp
E lần lượt là RCOOR’ (x mol) và R1COOC6H4R2 (y mol).
Xét phản ứng của E với NaOH:
+ NaOH → Muối + R’OH + H2O
0,2
136(x + y)

x

8

20,5

y
18y

Xét phản ứng của ancol X với Na dư:
R’OH + Na

→ R’ONa + 1/2H2↑

x

=>

x/2 (mol)

=> mbình tăng = mancol – => mancol = 6,9 + x (gam).

Xét phản ứng của E với NaOH, ta có hệ phương trình:
=>
=> m = 136(x + y) = 20,4 gam => Đáp án D.

Ví dụ 3 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 203, Câu 73): Cho m gam hỗn hợp X gồm ba
este đều đơn chức tác dụng tối đa với 400 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp
Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng và 34,4 gam hỗn hợp muối Z. Đốt cháy hoàn
toàn Y, thu được 3,584 lít khí CO2 (đktc) và 4,68 gam H2O. Giá trị của m là
A. 24,24.

B. 25,14.

C. 21,10.

D. 22,44.

Hướng dẫn:
Theo bài hỗn hợp Y là ancol đơn chức. Xét phản ứng đốt hỗn hợp ancol Y:
Y

+

O2



CO2 +

H2O


(I)
0,16

0,26 (mol)

=> > => Y gồm hai ancol no, đơn chức
=> nY = 0,26 – 0,16 = 0,1 (mol)
12


=> mY = mC + mH + = 0,16.12 + 0,26.2 + 0,1.16 = 4,04 (gam)
Xét phản ứng của hỗn hợp X với NaOH:
= 0,1 (mol) <

= 0,4 (mol)

=> Hỗn hợp X gồm hai loại este là este của ancol và este của phenol.
+ NaOH → Muối Z + Y +

H2O

(II)

0,4
m

16

34,4


0,1

y

(mol)

4,04

18y

(gam)

ĐLBT mol cho R’ => x = 0,1
Số mol NaOH phản ứng: x + 2y = 0,4 => y = 0,15 (mol)
Áp dụng ĐLBT khối lượng cho phản ứng (II):
m + 16 = 34,4 + 4,04 + 18.0,15 => m = 21,1 (gam) => Đáp án C.
- Với trường hợp đốt cháy este ta chú ý tới biểu thức:
(k – 1)neste pư =
(với k: độ bất bão hòa trong phân tử este)
- Khi đốt cháy muối Na (hoặc K) của axit hữu cơ, thu được sản phẩm gồm
Na2CO3 (hoặc K2CO3), CO2 và H2O mà thấy: mol CO2 = mol H2O thì muối đem đốt
thuộc loại muối của axit no, đơn chức, mạch hở.
- Khi cho este mạch hở phản ứng với dung dịch kiềm ta có:
Tổng mol nhóm chức este (-COO-) = mol OH-pư
- Khi thủy phân este thuần chức tạo từ ancol và axit cacboxylic thì:
≥ số lượng nhóm chức este.
- Đối với quá trình đốt cháy các hợp chất hữu cơ, vấn đề quy đổi các hợp chất
hữu cơ rất thường xuyên được sử dụng, đặc biệt là đối với các bài toán ở mức vận
dụng cao.
Ví dụ: Trong phản ứng đốt cháy: ancol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1OH

=> Có thể quy đổi về hỗn hợp gồm (mol H2O = mol ancol;)
amino axit no, mạch hở, trong phân tử có một nhóm -NH 2 và một nhóm
-COOH => ta có thể quy đổi về hỗn hợp gồm (mol amino axit = mol NO 2 = 2mol
H2);
muối natri của axit cacboxylic => Ta có thể quy đổi về hỗn hợp gồm các thành
phần như ;

=> Tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta lựa chọn cách quy đổi để có thể xử lí các
dữ kiện đề bài một cách thuận lợi.

13


Ví dụ 4 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 202, Câu 77): Đốt cháy hoàn toàn 9,84 gam
hỗn hợp X gồm một ancol và một este (đều đơn chức, mạch hở), thu được 7,168 lít khí
CO2 (đktc) và 7,92 gam H2O. Mặt khác, cho 9,84 gam X tác dụng hoàn toàn với 96 ml
dung dịch NaOH 2M, cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m

A. 13,12.

B. 6,80.

C. 14,24.

D. 10,48.

Hướng dẫn:
Xét phản ứng đốt hỗn hợp X:
X


+

O2 → CO2 +

H2O
0,32

9,84

=>

12,16 <= 14,08

0,44

(mol)

7,92

(gam)

Áp dụng ĐLBT khối lượng => (gam) => (mol)
Áp dụng ĐLBT nguyên tố O => (mol) =
X => x + 2y = 0,32 => x + y > 0,16  nX > 0,16
=> X < = 2
=> Trong X có một chất có 1 nguyên tử C => ancol trong X là CH 3OH
Nhận xét:

Trong hỗn hợp X: mol O = mol C = 0,32
Trong ancol CH3OH: mol O = mol C

=> Trong este cũng phải có mol O = mol C
 Trong este có số C = số nguyên tử O

=> Este là HCOOCH3.

Từ phản ứng đốt hỗn hợp X ta có:
O(X)

= x+2y = 0,32;mX = 32x+60y = 9,84 => y=0,1 (mol)

Xét phản ứng của X với NaOH:
X + NaOH

→ rắn

+ CH3OH
0,192 mol

9,84

7,68

=>
m

0,22

(mol)

7,04 (gam)


Áp dụng ĐLBT khối lượng => m = 10,48 gam => Đáp án D.

Ví dụ 5 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 201, Câu 72): Este Z đơn chức, mạch hở,
được tạo thành từ axit X và ancol Y. Đốt cháy hoàn toàn 2,15 gam Z, thu được 0,1
mol CO2 và 0,075 mol H2O. Mặt khác, cho 2,15 gam Z tác dụng vừa đủ với dung
dịch KOH, thu được 2,75 gam muối. Công thức của X, Y lần lượt là
A. CH3COOH và C3H5OH.

B. C2H3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H5OH.

D. HCOOH và C3H7OH.

Hướng dẫn:
Xét phản ứng đốt 2,15 gam Z:
14


Z

+

O2



CO2 +


H 2O

2,15 =>

0,1

0,075

(mol)

4,4

1,35

(gam)

3,6 <=

Áp dụng ĐLBT khối lượng =>
=>
Áp dung ĐLBT nguyên tố O => nZ = 0,025 (mol)
=> MZ = 86 => CTPT của Z: C4H6O2.
Xét phản ứng của X với dung dịch KOH:
RCOOR’ + KOH → RCOOK + R’OH
0,025
=> R + 83 =

=>

0,025


(mol)

2,75

(gam)

=> R = 27 (CH2=CH–) => CTCT thu gọn của Z: CH2=CHCOOCH3

=> Hai chất X, Y lần lượt là => Đáp án B.

Ví dụ 6 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 201, Câu 76): Cho 7,34 gam hỗn hợp E gồm
hai este mạch hở X, Y (đều tạo bởi axit cacboxylic và ancol; M X < MY < 150) tác
dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được một ancol Z và 6,74 gam hỗn hợp muối
T. Cho toàn bộ Z tác dụng với Na dư, thu được 1,12 lít khí H 2 (đktc). Đốt cháy hoàn
toàn T thu được H2O, Na2CO3 và 0,05 mol CO2. Phần trăm khối lượng của X trong E

A. 40,33%.

B. 35,97%.

C. 81,74%.

D. 30,25%.

Hướng dẫn:
Xét phản ứng của ancol Z với Na:
= 0,1 mol
Do hỗn hợp E gồm hai este mạch hở => = 0,1 mol.
=> nchức este (-COO-) = 0,1 mol => n-COONa = 0,1 mol.

Xét phản ứng đốt cháy hỗn hợp muối T.
T

+

O2
0,05



Na2CO3 + CO2 + H2O

0,05

(mol)

=> => Trong muối có số lượng nguyên tử C = số lượng nhóm –COONa =>
hỗn hợp T chỉ có thể là HCOONa (x mol) và (COONa)2 (y mol)
=> =>
Do chỉ thu được một ancol => hỗn hợp E => ancol Z có dạng ROH
Xét phản ứng của E với NaOH:
15


E

+

NaOH




7,34

Muối T

+

ancol Z

40.0,1

6,74

=>

4,6

(gam)

=> R + 17 = 46 => R = 29 (C2H5–)
Vậy X là HCOOC2H5 (0,04 mol) => %mX = => Đáp án A.

Ví dụ 7 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 201, Câu 80): Hỗn hợp X gồm ba este mạch
hở đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol, trong đó hai este có cùng số nguyên tử
cacbon trong phân tử. Xà phòng hóa hoàn toàn 7,76 gam X bằng dung dịch NaOH
vừa đủ, thu được hỗn hợp Y gồm hai ancol đơn chức, kế tiếp trong dãy đồng đẳng và
hỗn hợp Z gồm hai muối. Cho toàn bộ Y vào bình đựng kim loại Na dư, sau phản
ứng có H2 thoát ra và khối lượng bình tăng 4 gam. Đốt cháy hoàn toàn Z cần vừa đủ
0,09 mol O2, thu được Na2CO3 và 4,96 gam hỗn hợp CO 2 và H2O. Phần trăm khối

lượng este có phân tử khối nhỏ nhất trong X là
A. 15,46%.

B. 19,07%.

C. 77,32%.

D. 61,86%.

Hướng dẫn:
Đặt nY = x mol => mol NaOHpư = x mol;
Từ phản ứng của Y với kim loại Na => mY = (4 + x)

(gam)

Xét phản ứng của X với NaOH
X

+

NaOH



Y

+

Z


x (mol)
7,76

x

40x

4+x

=>

3,76 + 39x (gam)

Xét phản ứng đốt cháy hỗn hợp muối Z:
Z

+

O2



Na2CO3

+

CO2

+ H2O


0,09
3,76 + 39x

x/2
2,88

a
53x

b
4,96

(gam)
Áp dụng ĐLBT khối lượng cho phản ứng => x = 0,12.
=> =>

=> Z gồm các muối của axit no, đơn chức.

=> nZ = x = 0,12 mol (Z) ≈ 1,167 => một muối trong Z là HCOONa.
Với x = 0,12 => hỗn hợp Y gồm hai ancol
X

= ≈ 64,67 => Trong X có một este là HCOOCH3

Do hai este trong X có cùng số nguyên tử C => Hai este còn lại chỉ có thể là
HCOOC2H5 và CH3COOCH3 => mol HCOOCH3 = 0,08 mol
=> %HCOOCH3 = 61,86% => Đáp án D.
16



Ví dụ 8 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 203, Câu 74): Hỗn hợp E gồm ba este mạch
hở đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol: X (no, đơn chức), Y (không no, đơn chức,
phân tử có hai liên kết π) và Z (no, hai chức). Cho 0,58 mol E phản ứng vừa đủ với
dung dịch NaOH, thu được 38,34 gam hỗn hợp ba ancol cùng dãy đồng đẳng và
73,22 gam hỗn hợp T gồm ba muối của ba axit cacboxylic. Đốt cháy toàn bộ T cần
vừa đủ 0,365 mol O2, thu được Na2CO3, H2O và 0,6 mol CO2. Phần trăm khối lượng
của Y trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6.

B. 7.

C. 5.

D. 8.

Hướng dẫn:
Theo bài, ba ancol thu được đều no, đơn chức, mạch hở
=> nT = nE = 0,58 mol.
Xét phản ứng đốt cháy hỗn hợp muối T:
73,22 gam T

+ O2 → Na2CO3 + CO2 + H2O
0,365

Ta có hệ:

x/2

0,6


z

(mol)

=>

=> = ≈ 1,965 => một muối trong T là HCOONa => X có dạng HCOOR’.
Xét hỗn hợp E: =>
=> hh T
=> Áp dụng ĐLBT nguyên tố C trong hh T:
 =>
=> hh muối T
Xét 38,34 gam hỗn hợp ba ancol => a = 1,35 mol
=> Tổng mol C trong ancol = 1,35 mol => Z phải là (COOCH 3)2: 0,5 mol
(Nếu gốc ancol của Z có 2C trở lên thì số mol C trong ancol > 1,35 mol).
Giả sử gốc ancol của X có n nguyên tử C; gốc ancol của Y có m nguyên tử C
=> 5n + 3m = 35 => n = 4 và m = 5 => Y: C2H3COOC5H11 (0,03 mol)
=> %Y ≈ 6,23% => Đáp án A.
* Qua những ví dụ đã phân tích, chúng ta có thể tổng hợp lại một vài chú ý
cần thiết trong quá trình giải bài toán tổng hợp về este như sau:
- Với những bài tập hữu cơ tổng hợp, kĩ năng sử dụng các ĐLBT như: ĐLBT
khối lượng, ĐLBT nguyên tố, ĐLBT số mol liên kết π,… là không thể thiếu trong quá
trình giải bài tập.
- Khi thủy phân este trong dung dịch NaOH (hoặc KOH), quá trình tính toán ta
cần chú ý xem lượng NaOH (hoặc KOH) có còn dư sau phản ứng hay không.
- Nếu cho este đơn chức tham gia phản ứng thủy phân với NaOH (hoặc KOH)
mà tạo ra hai muối hoặc thấy tỉ lệ
17



mol este : mol OH- ≠ 1 : 1
=> este đó phải là este có liên quan đến phenol hoặc đồng đẳng của phenol:
RCOOC6H4R’ + 2NaOH → RCOONa + R’C6H4ONa + H2O
(Ngoài ra, nếu đề bài có nhắc đến este có chứa vòng benzen, ta cũng cần xem xét việc
este đó có liên quan đến phenol)
- Với trường hợp đốt cháy este ta chú ý tới biểu thức:
(k – 1)neste pư =
(với k: độ bất bão hòa trong phân tử este)
- Khi đốt cháy muối Na (hoặc K) của axit hữu cơ, thu được sản phẩm gồm
Na2CO3 (hoặc K2CO3), CO2 và H2O mà thấy: mol CO2 = mol H2O thì muối đem đốt
thuộc loại muối của axit no, đơn chức, mạch hở.
- Khi cho este mạch hở phản ứng với dung dịch kiềm ta có:
Tổng mol nhóm chức este (-COO-) = mol OH-pư
- Khi thủy phân este thuần chức tạo từ ancol và axit cacboxylic thì:
≥ số lượng nhóm chức este.
- Đối với quá trình đốt cháy các hợp chất hữu cơ, vấn đề quy đổi các hợp chất
hữu cơ rất thường xuyên được sử dụng, đặc biệt là đối với các bài toán ở mức vận
dụng cao.
Ví dụ: Trong phản ứng đốt cháy: ancol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1OH
=> Có thể quy đổi về hỗn hợp gồm (mol H2O = mol ancol;)
amino axit no, mạch hở, trong phân tử có một nhóm -NH 2 và một nhóm
-COOH => ta có thể quy đổi về hỗn hợp gồm (mol amino axit = mol NO 2 = 2mol
H2);
muối natri của axit cacboxylic => Ta có thể quy đổi về hỗn hợp gồm các thành
phần như ;

=> Tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta lựa chọn cách quy đổi để có thể xử lí các
dữ kiện đề bài một cách thuận lợi.

b. Bài tập tổng hợp


18


Câu 1 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 201, Câu 72): Este Z đơn chức, mạch hở, được
tạo thành từ axit X và ancol Y. Đốt cháy hoàn toàn 2,15 gam Z, thu được 0,1 mol CO 2
và 0,075 mol H2O. Mặt khác, cho 2,15 gam Z tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH, thu
được 2,75 gam muối. Công thức của X và Y lần lượt là
A. CH3COOH và C2H5OH.

B. C2H3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H5OH.

D. HCOOH và C3H7OH.

Câu 2 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 201, Câu 80): Hỗn hợp E gồm este đơn chức X
và este hai chức Y (X, Y đều no, mạch hở). Xà phòng hóa hoàn toàn 40,48 gam E cần
vừa đủ 560 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hai muối có khối lượng a gam và hỗn
hợp T gồm hai ancol có cùng số nguyên tử cacbon. Đốt cháy toàn bộ T, thu được
16,128 lít (đktc) khí CO2 và 19,44 gam H2O. Giá trị của a gần nhất với giá trị nào sau
đây?
A. 43,0.

B. 37,0.

C. 40,5.

D. 13,5.


Câu 3 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 202, Câu 69): Cho 0,3 mol hỗn hợp hai este đơn
chức tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch KOH 2M, thu được chất hữu cơ Y (no,
đơn chức, mạch hở, có tham gia phản ứng tráng gương) và 53 gam hỗn hợp muối. Đốt
cháy toàn bộ Y cần vừa đủ 5,6 lít khí O2 (đktc). Khối lượng của 0,3 mol X là
A. 29,4 gam.

B. 31,0 gam.

C. 33,0 gam.

D. 41,0 gam.

Câu 4 (Đề thi THPTQG 2017 – MĐ 202, Câu 77): Đốt cháy hoàn toàn 9,84 gam hỗn
hợp X gồm một ancol và một este (đều đơn chức, mạch hở), thu được 7,168 lít (đktc)
khí CO2 và 7,92 gam H2O. Mặt khác, 9,84 gam X tác dụng hoàn toàn với 96 ml dung
dịch NaOH 2M, cô cạn dung dịch thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 13,12.

B. 6,8.

C. 14,24.

D. 10,48.

Câu 5 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 201, Câu 74): Hỗn hợp E gồm 4 este đều có
công thức C8H8O2 và đều có chứa vòng benzen. Cho m gam E tác dụng tối đa với 200
ml dung dịch NaOH 1M (đun nóng), thu được hỗn hợp X gồm các ancol và 20,5 gam
hỗn hợp muối. Cho toàn bộ X vào bình đựng kim loại Na dư, sau phản ứng kết thúc
khối lượng chất rắn trong bình tăng 6,9 gam so với ban đầu. Giá trị của m là
A. 13,6.


B. 8,16.

C. 16,32.

D. 20,4.

Câu 6 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 202, Câu 74): Hỗn hợp E gồm 4 este đều có
công thức C8H8O2 và có vòng benzen. Cho 16,32 gam E tác dụng tối đa với V ml dung
dịch NaOH 1M (đun nóng), thu được hỗn hợp X gồm các ancol và 18,78 gam hỗn hợp
muối. Cho toàn bộ X vào bình đựng Na dư, sau khi phản ứng kết thúc khối lượng chất
rắn trong bình tăng 3,83 gam so với ban đầu. Giá trị của V là
A. 190.

B. 100.

C. 120.

D. 240.

Câu 7 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 203, Câu 73): Cho m gam hỗn hợp X gồm ba
este đều đơn chức tác dụng tối đa với 400 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp
Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng và 34,4 gam hỗn hợp muối Z. Đốt cháy hoàn
toàn Y, thu được 3,584 lít khí CO2 (đktc) và 4,68 gam H2O. Giá trị của m là
A. 24,24.

B. 25,14.

C. 21,10.


D. 22,44.

Câu 8 (Đề thi THPTQG 2018 – MĐ 204, Câu 80): Cho m gam hỗn hợp X gồm ba
este đều đơn chức tác dụng tối đa với 350 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp
19


Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng và 28,6 gam hỗn hợp muối Z. Đốt cháy hoàn
toàn hỗn hợp Y, thu được 4,48 lít CO2 (đktc) và 6,3 gam H2O. Giá trị của m là
A. 21,9.

B. 30,4.

C. 20,1.

D. 22,8.

Câu 9 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 201, Câu 76): Cho 7,34 gam hỗn hợp E gồm hai
este mạch hở X, Y (đều tạo bởi axit cacboxylic và ancol; M X < MY < 150) tác dụng vừa
đủ với dung dịch NaOH, thu được một ancol Z và 6,74 gam hỗn hợp muối T. Cho toàn
bộ Z tác dụng với Na dư, thu được 1,12 lít khí H 2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn T, thu
được H2O, Na2CO3 và 0,05 mol CO2. Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 40,33%.

B. 35,97%.

C. 81,74%.

D. 30,25%.


Câu 10 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 203, Câu 75): Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn
hợp E gồm hai este mạch hở X và Y (đều tạo bởi axit cacboxylic và ancol; M X < MY <
150), thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc). Cho m gam E tác dụng vừa đủ với dung dịch
NaOH, thu được một muối và 3,14 gam hỗn hợp ancol Z. Cho toàn bộ Z tác dụng với
Na dư, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 29,63%.

B. 62,28%.

C. 40,40%.

D. 30,30%.

Câu 11 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 206, Câu 73): Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn
hợp E gồm hai este mạch hở (đều tạo bởi axit cacboxylic và ancol; M X < MY < 150),
thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc). Cho m gam E tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH,
thu được một ancol Z và 6,76 gam hỗn hợp muối. Cho toàn bộ Z tác dụng với Na dư,
thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 44,30%.

B. 50,34%.

C. 74,50%.

D. 60,40%.

Câu 12 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 201, Câu 80): Hỗn hợp X gồm ba este mạch hở
đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol, trong đó hai este có cùng số nguyên tử cacbon
trong phân tử. Xà phòng hóa hoàn toàn 7,76 gam X bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu
được hỗn hợp Y gồm hai ancol đơn chức, kế tiếp trong dãy đồng đẳng và hỗn hợp Z

gồm hai muối. Cho toàn bộ Y vào bình đựng kim loại Na dư, sau phản ứng có H 2 thoát
ra và khối lượng bình tăng 4 gam. Đốt cháy hoàn toàn Z cần vừa đủ 0,09 mol O 2, thu
được Na2CO3 và 4,96 gam hỗn hợp CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng este có phân tử
khối nhỏ nhất trong X là
A. 15,46%.

B. 19,07%.

C. 77,32%.

D. 61,86%.

Câu 13 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 202, Câu 79): Hỗn hợp X gồm ba este mạch hở
đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol, trong đó hai este có cùng số nguyên tử cacbon
trong phân tử. Xà phòng hóa hoàn toàn 9,16 gam X bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu
được hỗn hợp Y gồm hai ancol đơn chức, kế tiếp trong dãy đồng đẳng và hỗn hợp Z
gồm hai muối. Cho toàn bộ Y vào bình đựng kim loại Na dư, sau phản ứng có khí H 2
thoát ra và khối lượng bình tăng 5,12 gam. Đốt cháy hoàn toàn Z cần vừa đủ 0,12 mol
O2, thu được Na2CO3 và 6,2 gam hỗn hợp CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng este có
phân tử khối lớn nhất trong X là
A. 46,63%.

B. 51,87%.

C. 47,24%.

D. 63,42%.

Câu 14 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 203, Câu 74): Hỗn hợp E gồm ba este mạch hở
đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol: X (no, đơn chức), Y (không no, đơn chức, phân

tử có hai liên kết π) và Z (no, hai chức). Cho 0,58 mol E phản ứng vừa đủ với dung
dịch NaOH, thu được 38,34 gam hỗn hợp ba ancol cùng dãy đồng đẳng và 73,22 gam
20


hỗn hợp T gồm ba muối của ba axit cacboxylic. Đốt cháy toàn bộ T cần vừa đủ 0,365
mol O2, thu được Na2CO3, H2O và 0,6 mol CO2. Phần trăm khối lượng của Y trong E
có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6.

B. 7.

C. 5.

D. 8.

Câu 15 (Đề thi THPTQG 2019 – MĐ 204, Câu 79): Hỗn hợp E gồm ba este mạch hở
đều tạo bởi axit cacboxylic với ancol: X (no, đơn chức), Y (không no, đơn chwssc,
phân tử có hai liên kết π) và Z (no, hai chức). Cho 0,2 mol E phản ứng vừa đủ với
dung dịch NaOH, thu được 12,88 gam hỗn hợp ba ancol cùng dãy đồng đẳng và 24,28
gam hỗn hợp T gồm ba muối của ba axit cacboxylic. Đốt cháy toàn bộ T cần vừa đủ
0,175 mol O2, thu được Na2CO3, CO2 và 0,055 mol H2O. Phần trăm khối lượng của X
trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 9.

B. 12.

C. 5.

D. 6.


c. Đáp án bài tập tự luyện
Câu 1: B.

Câu 2: A.

Câu 3: C.

Câu 4: D.

Câu 5: D.

Câu 6: A.

Câu 7: B.

Câu 8: A.

Câu 9: B.

Câu 10: C.

Câu 11: D.

Câu 12: D.

Câu 13: A.

Câu 14: A.


Câu 15: A.

PHẦN 2: KẾT LUẬN
I. Kết luận
21


- Việc áp dụng chuyên đề “Định hướng tư duy giải bài toán tổng hợp về este”
đã phần nào giúp cho học sinh (HS) trường THPT tháo gỡ bớt những khó khăn đồng
thời giúp HS phản ứng nhanh nhạy và giải quyết nhanh hơn trong quá trình giải các
bài tập mức vận dụng cao của chương “Este – Lipit”.
- Ngoài việc áp dụng chuyên đề này cho HS ôn thi THPTQG, ta cũng có thể sử
làm tài liệu trong ôn tập dành cho đối tượng HS lớp 11 (thi vượt cấp) và HS lớp 12 thi
HSG do Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức hàng năm.
- Do thời gian có hạn và trong quá trình viết chuyên đề có thể còn sai sót hoặc
chưa được hoàn thiện, rất mong quý thầy (cô) giáo và các bạn đọc góp ý thêm để
chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn và áp dụng có được hiệu quả cao trong quá
trình dạy học.
Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Hóa học 12 – Cơ bản.
22


2. Sách giáo khoa Hóa học 12 – Nâng cao.
3. Đề thi THPTQG các năm 2017, 2018, 2019 của Bộ GD&ĐT.
4. Rèn luyện và phát triển tư duy Hóa học giải các bài toán điểm 8, 9 ,10 (Tập 2: Hữu
cơ) – Nguyễn Anh Phong; Lê Kiều Hưng.
5. Tư duy đảo chiều giải bài tập theo chuyên đề Hóa học hữu cơ – Nguyễn Anh Phong.


23



×