Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.64 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THANH MAI

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 831.01.05

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Hồng Trình

Phản biện 1: GS. TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Đức Tính
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm y tế (BHYT), là chính sách xã hội quan trọng
mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, được
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Đây là một trong những
chính sách an sinh xã hội thể hiện tính nhân văn và tinh thần tương
thân tương ái, chia sẻ rủi ro giữa người khỏe với người bị bệnh, giữa
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp và giữa người trẻ
với người già [7]. Bảo hiểm y tế hộ gia đình là một trong những hình
thức tham gia bảo hiểm y tế đang được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Mặc dù cơ quan Bảo hiểm xã hội đã phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể có liên quan và các cơ sở khám
chữa bệnh BHYT trong việc tổ chức triển khai thực hiện BHYT cho
người dân tham gia theo hình thức hộ gia đình nhưng vẫn còn nhiều
vấn đề chưa đáp ứng yêu cầu cần phải quan tâm.
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cũng không trách khỏi
những hạn chế nhất định trong công tác phát triển BHYT cho hộ gia
đình. Đứng trước những thách thức nói trên, việc nghiên cứu các giải
pháp phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn
thành huyện Bố Trạch là rất quan trọng và cấp thiết. Chính vì thế, tôi
chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các
giải pháp phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình nhằm đạt mục tiêu Bảo

hiểm y tế toàn dân, góp phần đảm bảo sự nghiệp an sinh xã hội trên


2
địa bàn toàn Huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển BHYT hộ gia đình;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT hộ gia đình
tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 – 2018; chỉ ra những vấn đề tồn
tại và nguyên nhân của những tồn tại đó
- Đề xuất các giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình trên địa
bàn Huyện trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm phát triển BHYT hộ gia đình gồm những vấn đề
gì?
-Thực trạng phát triển BHYT cho hộ gia đình tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016 - 2018 như thế nào?Có
những tồn tại, hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp nào để pháp phát triển BHYT hộ
gia đình tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT hộ gia
đình trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu phát triển BHYT
hộ gia đình.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2016–
2018;


3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu


Số liệu thứ cấp:

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các kế hoạch, các báo cáo
kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân Huyện; báo cáo, thống kê của
cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Bố Trạch và cơ quan Bảo hiểm xã
hội tỉnh Quảng Bình,…


Số liệu sơ cấp:

Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc thực hiện điều tra trực
tiếp các hộ gia đình đã và đang tham gia BHYT dưới hình thức
BHYT hộ gia đình bằng phiếu khảo sát được thiết kế sẵn.
5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu sẽ được tổng hợp theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của công tác phát triển BHYT cho hộ gia đình trên phần mềm MS
Excel.
5.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này góp phần kiểm chứng nội dung lý thuyết,
làm sáng tỏ thực trạng và xây dựng được hệ thống các nhóm giải
pháp trong công tác phát triển BHYT hộ gia đình tại huyện Bố Trạch.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
quản lý nắm bắt tình hình phát triển BHYT hộ gia đình tại huyện Bố
Trạch trong giai đoạn vừa qua để có các giải pháp can thiệp kịp thời.


4
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
- Giáo trình Kinh tế phát triển của Bùi Quang Bình, trường
Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
- Giáo trình Bảo hiểm của Hồ Sĩ Sà, trường Đại học kinh tế
quốc dân
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Một số công trình đã được công bố: Đề tài cấp Nhà nước
“Nghiên cứu thực trạng và xây dựng mô hình huy động xã hội thực
hiện xã hội hoá y tế đảm bảo công bằng và hiệu quả trong chăm sóc
sức khoẻ nhân dân” của Bộ Khoa học và Công nghệ;…
9. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm
y tế
Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình
tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÀ
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1.1. Một số khái niệm
a. Bảo hiểm y tế
Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12
ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành, “Bảo hiểm y tế là hình thức
bảo hiểm áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục
đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này” [10].
b. Bảo hiểm y tế hộ gia đình
Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 được ban hành vào ngày
14 tháng 11 năm 2008 thì , đối tượng tham gia được xác định gồm
năm nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền mua BHYT. Trong năm
nhóm đó thì có bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT là hộ gia
đình. Cũng theo quy định này thì “hộ gia đình tham gia bảo hiểm y
tế (Hộ gia đình) được định nghĩa là bao gồm toàn bộ người có tên
trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” [10].
c. Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình
Khái niệm phát triển BHYT hộ gia đình có thể hiểu là một
hình gia tăng phúc lợi vật chất, cải thiện điều kiện tham gia các loại
hình y tế, tạo niềm tin, thúc đẩy hộ gia đình lựa chọn giải pháp chăm
sóc sức khỏe, khám chữa bệnh thông qua dịch vụ BHYT, từ đó sẽ đạt
được mục tiêu phát triển BHYT toàn dân.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm y tế hộ gia đình



6
Mặc dù việc mua Bảo hiểm y tế hộ gia đình là bắt buộc đối
với tất cả các thành viên trong gia đình nhưng Quy định này không
áp dụng trong trường hợp những đối tượng khác trong hộ gia đình đã
tham gia theo hình thức khác như Bảo hiểm y tế cho học sinh/sinh
viên, bảo hiểm y tế tại đơn vị công tác, bảo hiểm y tế cho những đối
tượng chính sách,...
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình
a. Thủ tục gia hạn thẻ, đăng ký tham gia
b. Đăng ký khám, chữa bệnh
c. Thủ tục khám, chữa bệnh
c. Về mức hƣởng bảo hiểm y tế
1.1.4. Vai trò của phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình
Hoạt động BHYT hộ gia đình có tính cộng đồng đoàn kết
cùng chia sẻ rủi ro rất cao. BHYT hộ gia đình góp phần bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cho người dân.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.2.1. Gia tăng quy mô bảo hiểm y tế hộ gia đình
 Nội dung:

Mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình quá
trình diễn ra từ ban hành cho đến việc triển khai thực thi cơ chế
chính sách về BHYT cho hộ gia đình của nhà nước.
Tiêu chí đánh giá:
Bao phủ về dân số tham gia BHYT hộ gia đình. Tỷ lệ người
tham gia BHYT hộ gia đình trên tổng dân số là tiêu chí được sử dụng
để theo dõi và đánh giá cụ thể theo từng nhóm đối tượng hoặc theo

phạm vi địa phương.


7
1.2.2. Mở rộng mạng lƣới khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
hộ gia đình
 Nội dung:

Gia tăng số lượng cơ sở khám chữa bệnh BHYT hộ gia đình
là quá trình đưa các cơ sở khám chữa bệnh hiện có chưa tham gia hệ
thống khám chữa bệnh BHYT hộ gia đình vào danh sách hệ thống cơ
sở khám chữa bệnh BHYT hộ gia đình.
 Tiêu chí đánh giá:

- Cơ sở khám chữa bệnh BHYT
- Khám chữa bệnh BHYT và tiếp cận dịch vụ y tế của người
tham gia BHYT theo hộ gia đình
1.2.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới là một quá trình hoàn chỉnh
sản phẩm và đưa nó ra thị trường.
 Một số tiêu chí để lựa chọn gói dịch vụ y tế cơ bản:

- Giải quyết các gánh nặng bệnh tật chính của quốc gia (giải
quyết gánh nặng bệnh tật của nhiều người).
- Có tính chi phí – hiệu quả (chọn những gói dịch vụ chi phí
thấp nhưng cho cùng kết quả điều trị).
- Tăng tính công bằng (các dịch vụ điều trị những bệnh mà
nhiều người nghèo mắc).
1.2.4. Nâng cao chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình
 Nội dung:


Chất lượng BHYT hộ gia đình được hiểu là chất lượng của
quá trình cung cấp dịch vụ BHYT của các tổ chức liên quan (bao
gồm: cơ quan BHXH và cơ sở khám chữa bệnh) cho người tham gia
BHYT hộ gia đình.


8
 Tiêu chí đánh giá:
- Công tác tổ chức quản lý cung ứng dịch vụ, tổ chức hệ
thống KCB BHYT hộ gia đình, công tác quản lý chuyên môn trong
khám chữa bệnh.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh tại
các đơn vị khám chưa bệnh bằng BHYT tại địa phương.
- Năng lực khám chữa bệnh tại các đơn vị khám chữa bệnh
bằng BHYT trên địa bàn: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, thái độ
phục vụ của đội ngũ y bác sỹ, ...
- Gói quyền lợi vật chất và tinh thần của người tham gia
BHYT hộ gia đình được hưởng đó là tỷ lệ chi phí được BHYT hộ gia
đình chi trả/tổng chi phí khám chữa bệnh.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng
1.3.2. Năng lực đội ngũ cán bộ Bảo hiểm y tế
1.3.3. Công tác thông tin tuyên truyền
1.3.4. Nhận thức của ngƣời dân về BHYT hộ gia đình
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA
ĐÌNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm tại quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng

Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đã và đang hiện lộ trình
BHYT theo quy định của Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14
tháng 11 năm 2008. Qua nghiên cứu, BHXH quận Hải Châu thực
hiện chính sách BHYT hộ gia đình có một số điểm nổi bật sau:
- Về chính sách BHYT hộ gia đình: Mở rộng đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình và tạo điều kiện cho các thành viên khác trong


9
gia đình chưa có BHYT tham gia theo gói gia đình.
- Về tuyên truyền: BHXH quận Hải Châu đã tham mưu cho
cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể thành phố Đà Nẵng để triển khai
nhiều giải pháp thực hiện BHYT hộ gia đình. Trong đó, nhiều văn
bản chỉ đạo, Kế hoạch thực hiện, Quy chế liên ngành thực hiện Luật
BHYT trên địa bàn quận. Sử dụng sức mạnh của truyền thông để đưa
thông tin về quyền lợi của các đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình
được hưởng,....
1.4.2. Kinh nghiệm tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dƣơnng
Từ năm 2015 cho đến này, BHXH thành phố Chí Linh thực
hiện chính sách BHYT hộ gia đình đạt được nhiều thành tựu nổi bật
như sau:
- Về chính sách BHYT hộ gia đình: BHXH thành phố đã
tham mưu kịp thời cho UBND thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ
để các thành viên khác trong gia đình chưa có BHYT có thể tham gia
vào BHYT hộ gia đình.
- Về tuyên truyền: BHXH thành phố đã tham mưu cho cấp
ủy đảng, chính quyền, đoàn thể thường xuyên quan tâm, lãnh đạo và
chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền. Ngoài ra, BHXH thành
phố thường xuyên phối hợp với các đơn vị khác có liên quan để tổ

chức các buổi vận động các hộ gia đình đến tận các khu phố.
- Về tổ chức thực hiện: BHXH thành phố mạnh dạn cải cách
thủ tục hành chính bằng cách thực hiện công khai hóa các thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa.


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA
ĐÌNH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Bố
Trạch
a. Điều kiện tự nhiên
Bố Trạch là huyện nằm về phía Bắc thành phố Đồng Hới, có
diện tích tự nhiên 212.417,63 ha chiếm 26,33 % diện tích tự nhiên
của toàn tỉnh, huyện có 30 xã, thị trấn.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện Bố Trạch có
những bước chuyển biến rõ rệt. Huyện Bố Trạch có nhiều tiềm năng
cho sự phát triển các ngành, nghề như du lịch và dịch vụ... nhờ vào
nguồn lực lao động tương đối dồi dào.
2.1.2. Năng lực đội ngũ cán bộ bảo hiểm y tế
BHXH huyện Bố Trạch do Giám đốc quản lý và điều hành,
giúp việc cho giám đốc là 2 phó Giám đốc. BHXH huyện Bố Trạch
không có cơ cấu tổ chức phòng ban mà chỉ được chia thành các tổ
nghiệp vụ (trong tổ có các bộ phận).
Với 14 cán bộ, BHXH huyện Bố Trạch được chia thành 3 tổ
nghiệp vụ có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Cả 3 tổ nghiệp vụ này

đều được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc.
2.1.3. Công tác thông tin tuyên truyền
Trong giai đoạn 2016 – 2018, cơ quan BHXH huyện đã phát
hành được 146.000 tờ ấn phẩm và 226 cái băng rôn/áp phích có nội
dung liên quan đến BHYT hộ gia đình. Thêm vào đó, trong giai đoạn


11
này, cơ quan BHXH đã kết hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
được tổng cộng 7 buổi hội nghị tuyên truyền và 3 buổi hội nghị đối
thoại trực tiếp với các hộ gia đình.
2.1.4. Nhận thức của ngƣời dân về BHYT hộ gia đình
Nhận thức của chủ hộ về quyền lợi khi tham gia BHYT hộ gia
đình của người dân khá tốt, đặc biệt là không có chủ hộ nào là không
biết quyền lợi gia đình mình được hưởng khi tham gia vào loại hình
BHYT này.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng gia tăng về qui mô BHYT hộ gia đình
a. Theo nhóm đối tượng
Theo báo cáo của BHXH huyện Bố Trạch, tính đến
31/12/2018 tại huyện Bố Trạch đã 141.787 người tham gia BHYT,
tăng 33.176 người (đương đương với 30,55%) so với năm 2016.
Bảng 2.6. Phát triển quy mô Bảo hiểm y tế hộ gia đình
tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: người
TT

I


1

Tiêu thức

Năm

Năm

Năm

2016

2017

2018

(SL)

(SL)

(SL)

Đối tƣợng tham 108.611 124.444 141.787
gia BHYT
Đối tượng tham
gia Bảo hiểm y tế

So sánh
2018/2016 ( %)
SL


%

33.176

30,55

22.885

27.808

33.129

10.244

44,76

85.726

96.636

108.658

22.932

26,75

hộ gia đình
2


Đối tượng tham
gia loại BHYT


12
Năm
TT

Tiêu thức

Năm

2016

2017

(SL)

II

khác
Dân số

III

Tỷ lệ dân số
tham gia Bảo

(SL)


Năm
2018

So sánh
2018/2016 (

(SL)

SL

%)
%

182.351 182.950 183.611
12,55

15,20

18,04

hiểm y tế hộ gia
đình (%)
(Nguồn: BHXH huyện Bố Trạch)
b. Theo địa bàn hành chính
Bảng 2.7. Thực trạng bao phủ BHYT theo địa bàn hành chính
năm 2018
TT

Tên đơn vị


Dân số Số BHYT hộ
gia đình
(ngƣời)
(ngƣời)

Chƣa tham
gia
(ngƣời)

Độ bao
phủ (%)

I

Khu vực thị trấn

17.577

5.127

12.450

29,17

1

Hoàn Lão

7.504


2.545

4.959

33,92

2

Nông trường Việt
Trung

10.073

2.582

7.491

25,63

II

Khu vực nông
thôn

166.034

28.002

138.032


16,87

183,611

33.129

150.482

18,04

Tổng cộng

(Nguồn: BHXH huyện Bố Trạch)
Qua số liệu bảng 2.7 cho thấy Bao phủ về dân số tham gia
BHYT giữa các địa bàn của huyện Bố Trạch có sự khác biệt. Khu
vực thị trấn có tỷ lệ bao phủ lớn hơn so với khu vực nông thôn. Cụ


13
thể: vào năm 2018 thì tỷ lệ bao phủ tại khu vực thị trấn là 29,17%,
còn khu vực nông thôn thì tỷ lệ bao phủ chỉ đạt 16,87%.
2.2.2. Thực trạng mở rộng mạng lƣới khám chữa bệnh
Bảo hiểm y tế hộ gia đình
Bảng 2.8. Thực trạng về cơ sở khám chữa bệnh tại
huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 – 2018
STT

Tiêu thức

Đơn vị


Năm

Năm

Năm

tính

2016

2017

2018

So sánh
2018/2016
(

%)

I

Số cơ sở KCB
BHYT

đơn vị

31


31

31

SL
0

1
2

Bệnh viện
Trạm y tế xã
phường

đơn vị
đơn vị

1
30

1
30

1
30

0
0

0,00

0,00

II

Số giường
bệnh

Cái

320

340

367

47

14,69

1
2

Bệnh viện
Trạm y tế xã,
thị trấn

Cái
Cái

190

130

210
130

237
130

47
0

24,74
0,00

III

Số Y Bác sỹ
Số lượng
người tham
gia BHYT

người

170

215

220

50


29,41

IV
V

VI

người

Số người tham người/1
gia BHYT/1 bác sỹ
bác sỹ
Số người tham người/
gia BHYT/số
cái
giường bệnh

108.611 124.444 141.787 33176

%
0,00

30,55

639

579

644


5

0,78

339

366

386

47

13,86

(Nguồn: BHXH huyện Bố Trạch)


14
Với số lượng và tốc độ tăng về số lượng cơ sở khám chữa
bệnh về BHYT, số lượng giường bệnh, nguồn nhân lực trên địa bàn
huyện Bố Trạch cũng đang tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ điều
kiện để phát triển BHYT nói chung cũng như BHYT hộ gia đình nói
riêng trong những năm tới.
2.2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm, dịch vụ Bảo hiểm
y tế hộ gia đình
Việc xây dựng các gói Bảo hiểm y tế mới trên cơ sở liên kết
giữa BHYT xã hội và BHYT thương mại. Điều này cũng đồng nghĩa
với việc cơ quan BHXH huyện có thể có phép các công ty bảo hiểm
xã hội tư nhân tham gia vào cung cấp các gói dịch vụ cho các hộ gia

đình nhằm đảm bảo và gia tăng quyền lợi cho những người đã và
đang sử dụng BHYT hộ gia đình trên địa bàn. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp có thể thực hiện và phổ biến các gói dịch vụ khám
chưa bệnh cho phép chi trả danh mục thuốc, vật tư ngoài chi trả
BHYT xã hội hiện nay.
2.2.4. Thực trạng nâng cao chất lƣợng Bảo hiểm y tế hộ
gia đình
a. Quy trình và thủ tục khám chữa bệnh
Quy trình và thủ tục khám chữa bệnh bằng BHYT hộ gia
đình tại các đơn vị khám chữa bệnh trên địa bàn huyện Bố Trạch
được thực hiện đúng theo điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
b. Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh


15
Bảng 2.10. Thực trạng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ
khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế hộ gia đình tại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2016 – 2018
Năm 2016
Bệnh Trạm
viện
y tế

Năm 2017
Bệnh Trạm
viện
y tế

Năm 2018
Bệnh Trạm

viện
y tế

TT

Tiêu thức

1

Số y bác sỹ
(người)

138

32

178

37

175

45

2

Số giường bệnh
(cái)

186


108

207

116

237

130

2

1

2

3

2

5

3

Thiết bị xét
nghiệm
(cái)

4


Thiết bị Xquang
(cái)

1

0

2

0

2

0

5

Thiết bị CT Scan
(cái)

0

0

0

0

0


0

6

Thiết bị cộng
hưởng từ (cái)

0

0

0

0

0

0

7

Thiết bị phẫu
thuật nội soi (cái)

0

0

1


0

1

0

0

0

0

0

0

0

8

Các thiết bị kỷ
thuật cao khác
(cái)

(Nguồn: BHXH huyện Bố Trạch)
Qua số liệu trên cho thấy, số lượng y bác sĩ tăng qua các năm
trong giai đoạn 2016 – 2018. Không chỉ tăng về số lượng y bác sĩ, số
lượng giường bệnh và các loại thiết bị hiện đại (thiết bị xét nghiệm,



16
thiết bị Xquang, thiết bị phẫu thuật nội soi) cũng đang được bệnh
viện và các trạm y tế đầu tư.
Bên cạnh đó, nhìn vào bảng số liệu có thể dễ dàng nhận thấy
đội ngũ bác sỹ và các trang thiết bị kỹ thuật cao chủ yếu tập trung tại
Bệnh viện, các cơ sở y tế tuyến xã, thị trấn chưa được trang bị những
thiết bị cần thiết chủ yếu để khám, chẩn đoán. Đặc biệt là hệ thống
trạm y tế xã/thị trấn không có khả năng chẩn đoán bằng xét nghiệm,
chụp X Quang,....
c. Trình độ chuyên môn của y bác sĩ tại cơ sở khám chữa
bệnh
Bảng 2.12. Thực trạng nâng cao chất lượng trình độ chuyên môn
của y bác sĩ tại cơ sở khám bệnh bằng bảo hiểm y tế hộ gia đình tại
huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 – 2018

STT

Tiêu thức

Năm

Năm

Năm

2016

2017


2018

ĐVT: Người
So sánh
2018/2016
(
SL

I

Số lƣợng y
bác sỹ

II

Trình độ
chuyên môn

1
2
3
4

%)
%

170

215


220

50

29,41

Trung cấp
Cao đẳng

35
87

51
103

49
98

14
11

40,00
12,64

Đại học
Sau đại học

46
2


59
2

70
3

24
1

52,17
50,00

(Nguồn: BHXH huyện Bố Trạch)


17
Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy số lượng y bác sĩ tại các đơn vị có
khám chữa bệnh bằng BHYT hộ gia đình tăng qua các năm.Tuy
nhiên, số lượng người có trình độ trung cấp và cao đẳng còn nhiều.
Cụ thể: năm 2016 có 170 người, năm 2017 có 215 người và đến năm
2018 có 220 người (tăng 29,41% so với năm 2016). Trình độ chuyên
môn của đội ngũ y bác sĩ còn nhiều hạn chế. Trong đó, số lượng
người có trình độ trung cấp và cao đẳng còn nhiều. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng như sự hài lòng của người
dân khi đến khám ở đây.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.3.1. Những thành công
Công tác phát triển đối tượng ngày càng được mở rộng về
quy mô trong giai đoạn 2016 - 2018.

BHXH huyện Bố Trạch đã thực hiện các gói sản phẩm dành
cho BHYT hộ gia đình theo đúng quy định luật BHYT bổ sung.
Chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện và các trạm y tế ở
xã/phường đang được quan tâm.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân a. Những tồn tại
Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện còn
thấp, mới đạt 18,04% dân số toàn huyện vào năm 2018.
Trong giai đoạn năm 2016 – 2018 số lượng bệnh viện và các trạm y
tế tại các xã/thị trấn không thay đổi trong khi số lượng bệnh nhân sử
dụng BHYT hộ gia đình ngày một tăng.
Chất lượng cán bộ y bác sĩ tại các đơn vị khám chưa bệnh có
tăng lên nhưng tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp còn
nhiều.


18
b. Nguyên nhân của tồn tại
- Số lượng biên chế tại cơ quan BHXH huyện Bố Trạch so
với nhu cầu công việc hiện tại còn thấp.
- Công tác tuyên truyền mặc dù đạt được thành công nhất
định nhưng vẫn chưa thực sự sâu rộng.
- Người dân còn chủ quan về sức khỏe.


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ CHO HỘ GIA
ĐÌNH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Quan điểm
Thứ nhất, BHXH và BHYT (trong đó có BHYT hộ gia đình)
là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm
ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT (trong đó có BHYT hộ gia đình) có bước đi, lộ trình phù hợp
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ ba, BHXH, BHYT (trong đó có BHYT hộ gia đình) phải
tuân theo nguyên tắc có đóng có hưởng, quyền lợi tương ứng với
nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, đảm bảo công bằng và
bền vững của hệ thống BHXH, BHYT.
Thứ tư, thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT
(trong đó có BHYT hộ gia đình) là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi
người dân
3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng
- Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT hộ gia đình về tỷ lệ
dân số tham gia bảo, về phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và
giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.


20
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ
CHO HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TRONG THỜI
GIAN ĐẾN
3.2.1. Giải pháp gia tăng quy mô BHYT hộ gia đình

 Hoàn thiện công tác tuyên truyền

- Cơ quan BHXH nên phối hợp với chính quyền địa phương
phát giấy mời có chữ ký của lãnh đạo phường, xã nhằm tạo niềm tin
cho nhân dân. Sau đó, cán bộ Bưu điện ở các đại lý xã, thôn cùng các
đoàn thể ở cơ sở đến từng nhà người dân để tư vấn trước cho họ về
sự ưu việt của chính sách BHYT hộ gia đình.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức
khỏe, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế thông qua các hình thức
đang được áp dụng có hiệu quả ở trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng tuyên truyền qua hệ thống loa phát
thanh tại các xã, phường.
- Phát động một cuộc vận động toàn dân tham gia BHYT hộ
gia đình với tinh thần tham gia BHYT hộ gia đình cũng được xem
như là một hoạt động nhân đạo, là bổn phận của người dân yêu nước.
Cần thiết thành lập ban vận động ở các cấp và phải do những vị lãnh
đạo đứng đầu mỗi cấp làm trưởng ban để tăng thêm lòng tin của
người dân địa phương.
 Mở rộng mạng lưới đại lý thu Bảo hiểm y tế hộ gia đình Tiếp
tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thu BHYT hộ gia
đình tại các đại lý thu BHYT truyền thống như tại cơ quan BHXH
huyện, Đại lý bưu điện, đơn vị sự nghiệp (phòng y tế, trung tâm dân
số, ban quản lý chợ) và các tổ chức chính trị - xã hội (hội nông dân,
hội phụ nữ). Bên cạnh đó, cơ quan BHXH huyện có thể liên kết với
các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện để thành lập các điểm


21
thu BHYT hộ gia đình.
3.2.2. Giải pháp mở rộng mạng lƣới khám chữa bệnh

bằng Bảo hiểm y tế hộ gia đình
Thống nhất mô hình chỉ có một Trung tâm y tế đa chức năng
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Sở Y tế và Phòng Y tế cấp
huyện quản lý nhà nước về chuyên môn. Trung tâm y tế cấp huyện trực
tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà
soát, sắp xếp hợp lý các trạm y tế xã, thị trấn theo hướng đảm bảo cho
mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi để khám, chữa bệnh.

3.2.3. Giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ Bảo hiểm y
tế hộ gia đình
Đa dạng các gói BHYT hộ gia đình và tăng cường liên kết
giữa BHYT xã hội với BHYT thương mại. Cho phép các doanh
nghiệp bảo hiểm thương mại tham gia BHYT xã hội, cung cấp các
sản phẩm ngoài phạm vi quyền lợi của BHYT. Doanh nghiệp BHYT
thương mại có thể triển khai các gói sản phẩm như: chi trả bảo hiểm
cho danh mục thuốc, vật tư ngoài chi trả BHYT; thiết kế gói quyền
lợi bổ sung cho chi phí cùng chi trả, phần chênh lệch khi khám chữa
bệnh theo yêu.
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh
bằng Bảo hiểm y tế hộ gia đình
- Đổi mới thủ tục hành chính về KCB bảo hiểm y tế.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị khám chữa
bệnh.
- Giáo dục y đức, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của nhân
viên y tế.
- Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ cán bộ ngành y tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.


22

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với chính phủ
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách về BHYT.
- Chính phủ cần có chính sách tăng quỹ cho công tác tuyên
truyền BHYT.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhiều hơn cho những người có
thu nhập thấp tham gia BHYT tự nguyện.
3.3.2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Khảo sát nhu cầu và khả năng tham gia BHYT hộ gia đình
đối với người dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng chất lượng cũng như tăng số lượng
nhân lực cho ngành BHXH.
3.3.3. Đối với ngƣời dân
Cần chủ động tìm hiểu về chính sách BHYT hộ gia đình để
có thể khai thác triệt để lợi ích của BHYT hộ gia đình có thể mang
lại.- Thường xuyên đóng góp ý kiến với cơ quan BHXH để hoàn
thiện chính sách đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ
khám chữa bệnh trên địa bàn.


23
KẾT LUẬN
Bảo hiểm y tế hộ gia đình là chính sách xã hội quan trọng,
mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống
chính sách An sinh xã hội. Đây là một trong những chính sách an
sinh xã hội quan trọng thể hiện tính nhân đạo, nhân văn và tinh thần
tương thân tương ái, chia sẻ rủi ro giữa người khỏe với người ốm,
giữa người trẻ với người già, giữa người có thu nhập cao với người
có thu nhập thấp. Đồng thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà

nước nhằm hướng tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người dân. Qua việc nghiên cứu về
công tác phát triển BHYT hộ gia đình trong thời gian vừa qua tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn rút ra được kết luận như
sau:
Trong những năm gần đây, công tác triển khai thực hiện
BHYT hộ gia đình tại huyện Bố Trạch đã đạt được những thành tựu
đáng kể như: Quy mô đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình đang
tăng lên qua các năm; Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình trên tổng số
dân của huyện đang được cải thiện đáng kể; chất lượng khám chữa
bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện và các trạm y tế tại các xã/thị trấn
được chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ; số lượng đội ngũ y
bác sĩ đang được nâng lên về chất lượng cũng như số lượng; công tác
tuyên truyền được thực hiện một cách nghiêm túc với nhiều hình
thức đổi mới sáng tạo giúp cho việc chia sẻ và giáo dục luật BHYT
đến người dân một cách hiệu quả; BHXH huyện Bố Trạch cũng đang
liên kết với BHYT thương mại để xây dựng thêm một số gói bảo
hiểm y tế mới đem lại lợi ích nhiều hơn có người dân địa phương,...
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác phát triển BHYT hộ


×