Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THỦY TIÊN

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THỦY TIÊN

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Tất cả các số liệu, mô hình, bảng biểu, đồ thị và kết quả trong luận văn này là
trung thực, các giải pháp đưa ra được xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm của cá nhân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố dưới bất cứ hình
thức nào trước khi được bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế & Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Hà Thị Thủy Tiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành do tác giả nhận được nhiều sự giúp đỡ
quý báu. Lời đầu tiên xin cho phép cho tác giả gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc tới Ban Giám đốc, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên, Bảo hiểm
xã hội thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ và cung cấp những nguồn số liệu thứ
cấp đáng tin cậy phục vụ cho nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các quý Thầy Cô của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt xin cảm
ơn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn những bước đầu tiên cũng
như trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Đồng thời cho phép tác giả
gửi lời cảm ơn chân thành tới các hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Thái
Nguyên và những người dân trên địa bàn thành phố đã nhiệt tình cộng tác và
giúp đỡ Tác giả trong việc thu thập thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên
cứu.

Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người than, bạn bè đã luôn bên
cạnh ủng hộ, động viên, khích lệ Tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Luận văn thể hiện sự tâm huyết, sự đầu tư, sự nghiêm túc của bản thân
mặc dù học viên đã cố gắng nghiên cứu, phân tích, lý giải thực trạng và các yếu
tố tác động đến việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân tại Thành phố Thái
Nguyên. Đồng thời một phần cũng do hạn chế về thời gian nên đề tài không thể
phân tích một cách toàn diện và không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả đặc
biệt rất mong nhận sự giúp đỡ, góp ý của các Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp
để luận văn này được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hà Thị Thủy Tiên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ ....... 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm y tế .................................... 6
1.1.2. Khái niệm về BHYT hộ gia đình ............................................................ 9
1.1.3. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình ............................................... 10
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình ...................................... 13
1.1.5. Nội dung chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình .................................... 15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình ........ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm................................................... 23
1.2.1. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 30


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 31
2.3. Chỉ tiêu so sánh ........................................................................................ 33
Chương 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ....................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ............ 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
3.1.3. Sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội tới việc thực hiện BHYT.......... 38
3.2. Khái quát về tình hình lao động và thu nhập của người dân thành phố Thái
Nguyên ................................................................................................................. 39
3.3. Thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên ...... 40

3.3.1. Kết quả triển khai BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên ....... 41
3.3.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................... 44
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia
đình tại thành phố Thái Nguyên.............................................................. 44
3.4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả ......................................................... 48
3.4.2. Kết quả phân tích EFA .......................................................................... 54
3.4.3. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach alpha ....................................... 61
3.4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến......................................................... 64
3.5. Thảo luận về kết quả ................................................................................ 69
3.5.1. Hiểu biết của người dân về BHYT hộ gia đình .................................... 69
3.5.2. Thái độ về chăm sóc sức khỏe .............................................................. 71
3.5.3. Công tác thông tin tuyên truyền về BHYT hộ gia đình ........................ 72
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CÔNG
TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BHYT HỘ GIA ĐÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ......................................... 73
4.1. Xu hướng phát triển BHYT hộ gia đình trong bối cảnh mới ................... 73


v
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao công tác triển khai thực hiện BHYT hộ gia
đình trên địa bàn thành phố Thái nguyên................................................ 75
4.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền.... 75
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến thực hiện .............................................. 76
4.2.3. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng ......................................... 79
4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 79
4.3.1. Đề xuất, kiến nghị với BHXH thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........ 79
4.3.2. Đề xuất, kiến nghị cho người dân sống trên địa bàn thành phố Thái Nguyên..... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH SÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 82
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

ĐBQH

Đại biểu quốc hội

4


HGĐ

Hộ gia đình

5

KCB

Khám chữa bệnh

6

TPTN

Thành phố Thái Nguyên


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng số thẻ BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................................................... 42

Bảng 3.2.

Bảng tóm tắt tên biến và các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác
thực hiện BHYT hộ gia đình tại địa bàn thành phố Thái Nguyên ............. 46


Bảng 3.3.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về hiểu biết của người dân thành
phố Thái Nguyên về BHYT hộ gia đình ............................................. 50

Bảng 3.4.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về thái độ của người dân thành
phố Thái Nguyên về chăm sóc sức khỏe ............................................. 50

Bảng 3.5.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về mức phí BHYT hộ gia đình
theo đánh giá của người dân tại thành phố Thái Nguyên.................... 51

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích thống kê mô tả của công tác thông tin, tuyên
truyền về BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên ................... 52

Bảng 3.7.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về thủ tục KCB bằng thẻ BHYT
tại thành phố Thái Nguyên .................................................................. 53

Bảng 3.9.

KMO và kiểm định Bartlett ................................................................. 55

Bảng 3.10.


Giải thích phương sai (Total variance explained) ............................... 56

Bảng 3.11.

Bảng ma trận nhân tố đã xoay (Rotated component matrix) .............. 57

Bảng 3.12.

Nhóm các biến thỏa mãn sau phân tích EFA ...................................... 59

Bảng 3.13.

Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha .................................... 62

Bảng 3.14.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến ....................................................... 64

Bảng 3.15.

Tóm tắt mô hình (Model Summary) b ................................................. 65

Bảng 3.16.

ANOVA a ............................................................................................ 67

Bảng 3.17.

Coefficients a (Hệ số)........................................................................... 67



viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia BHXH của người
lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phúc Yên ................... 21
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHYT toàn dân
tại Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh .............................................. 21
Sơ đồ 1.3: Các nhân tố tác động tới việc tham gia BHYT của người
dân xã Hua La, thành phố Sơn La .............................................. 22
Sơ đồ 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai BHYT hộ
gia đình tại thành phố Thái Nguyên ........................................... 23
Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................... 45
Sơ đồ 3.2. Kết quả các nhân tố ảnh hưởng tới công tác triển khai thực
hiện BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên .................. 69


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người trong cuộc sống, cũng như trong quá trình lao động luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro, chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường xung quanh.
Các tác động này bao gồm các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong thời đại
công nghiệp hoá hiện đại hoá, loài người lại chịu ảnh hưởng của những thứ do
chính mình gây ra, đó là nền sản xuất công nghiệp đã phá vỡ môi trường sinh
thái do chất thải từ các khu công nghiệp tạo ra. Thêm vào đó lao động không
còn đơn thuần là một hành vi có ý thức của con người, không chịu bất cứ một
ảnh hưởng hay tác động nào khác, mà ở nhiều nơi, nhiều người đã phải làm
việc ở những môi trường nguy hiểm, độc hại. Môi trường xung quanh có tác
động lớn đến sức khoẻ của con người, nên ốm đau bệnh tật là khó ai tránh khỏi.

Đặc biệt ở nước ta, hậu quả do chiến tranh để lại là rất nặng nề từ đó ảnh hưởng
lớn đến sức khoẻ của nhân dân. Chính vì vậy mà nhu cầu được chăm sóc sức
khoẻ, bảo vệ sức khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi người dân trong cộng
đồng xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu này càng tăng lên.
Tuy vậy khi ốm đau không phải ai cũng đủ khả năng để trang trải các
khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là những người nghèo. Vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định BHYT là một trong những loại hình hoạt động có
bản chất nhân văn, nhân đạo cần phải được triển khai. Trong điều kiện khoa
học kỹ thuật ngày càng hiện đại, ngành y tế cũng đã có những bước chuyển
biến lớn, đi sát với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, do đó mà phương tiện
khám chữa bệnh ngày càng hiện đại và đắt tiền. Hệ thống dịch vụ được nâng
cấp, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo ngày một chu đáo hơn, lành nghề hơn,
trình độ quản lý kinh tế và hệ thống y tế ngày càng chặt chẽ hơn, từ đó làm cho
chi phí khám chữa bệnh tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, ngày nay y học đã phát


2
triển mạnh mẽ, nhiều loại thuốc đặc trị ra đời, nên việc chăm sóc sức khoẻ và
chữa bệnh ngày càng đắt đỏ. Tình trạng này làm cho một bộ phận lớn dân cư
không có khả năng chi trả khi ốm đau, bệnh tật, buộc phải có sự hỗ trợ của
BHYT.
Từ 01/01/2015, hình thức tham gia BHYT hộ gia đình được tổ chức thực
hiện, các thành viên tham gia BHYT hộ gia đình sẽ được giảm trừ mức đóng,
theo quy định người thứ nhất một tháng đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở thì
người thứ hai, thứ ba, thứ tư mức đóng giảm dần lần lượt bằng 70%, 60%, 50%
mức đóng của người thứ nhất; Từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng 40%
của người thứ nhất. Người tham gia được lựa chọn 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm
đóng BHYT một lần thông qua đại lý thu (UBND xã, phường, thị trấn,...), điểm
bưu điện văn hóa xã hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình có ý nghĩa rất quan trọng trong

việc tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT để đến năm 2020 có trên 80% dân số tham
gia BHYT, tiến tới thực hiện BHYT toàn dân. Việc lập danh sách hộ gia đình
tham gia BHYT để quản lý đối tượng tham gia BHYT, nắm bắt chính xác tỷ lệ
bao phủ người tham gia BHYT trên địa bàn, đồng thời vận động, thu hút, phát
triển đối tượng tham gia BHYT. Mặt khác đây cũng là cuộc thống kê, rà soát
việc cấp trùng thẻ BHYT, tránh gây lãng phí cho ngân sách nhà nước.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, địa hình
có nhiều rừng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn. Trong những
năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Thái Nguyên đã đạt được
nhiều thành tựu, kinh tế phát triển nhưng còn chưa đồng đều, một số vùng núi
cao còn gặp nhiều khó khăn, người dân có thu nhập còn thấp. Việc thực hiện
BHYT cho người lao động trên địa bàn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phát
triển BHYT hộ gia đình.


3
Để có thể làm tốt hơn công tác BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn thành phố, đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia
đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” sẽ đưa ra những giải pháp tích cực
và phù hợp để tăng cường BHYT hộ gia đình cho người dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển công tác BHYT hộ gia
đình tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói
riêng để đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT ở Việt Nam
và trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.

- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai BHYT hộ gia
đình tại thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp về phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phát triển BHYT hộ gia đình tại thành phố Thái Nguyên; một
số yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình tại thành
phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Lĩnh vực nghiên cứu: Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế hộ gia đình


4
- Không gian nghiên cứu: Tình hình triển khai BHYT hộ gia đình tại
thành phố Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1 - tháng
3 năm 2016, số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 - 2015 theo thống kê
của BHXH thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng công tác
triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình trong giai đoạn 2013 – 2015; các giải
pháp về phát triển BHYT hộ gia đình ở địa bàn thành phố Thái Nguyên đến
năm 2020.
4. Những đóng góp của luận văn
Đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên” là một đề tài còn mới, chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
BHYT cụ thể trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Đóng góp về lý luận: Nghiên cứu này đã tập trung làm rõ nguyên nhân
tại sao tỷ lệ người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên còn thấp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một số giải
pháp nâng cao tỷ lệ người tham gia với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội tốt hơn

cho người dân, đây cũng là một trong những chính sách an sinh xã hội của Đảng
và Nhà nước.
Đóng góp về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham
khảo cho chương trình giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành
Quản trị kinh doanh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà
hoạch định chính sách tham khảo để đề ra các chính sách cho phù hợp với điều
kiện thực tế.


5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng của việc thực hiện và một số yếu tố ảnh hưởng
tới việc thực hiện BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển BHYT hộ gia đình
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Tại chương này, tác giả sẽ tập trung làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế hộ gia đình cũng như nội dung, chính
sách, bản chất vai trò của chúng.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm y tế
* Khái niệm bảo hiểm

Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng
do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa
đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quĩ tiền tệ
(quĩ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủi ro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông
các đơn vị đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành
một nhóm tương tác.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis
Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo
Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được
bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong
muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ
nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là
người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và
đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. Tập đoàn bảo hiểm
AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người,
một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm,
công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi


7
bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.
Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về góc độ
kinh tế, kĩ thuật, ít nhiều cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao
quát, hoàn chỉnh.
Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, dựa trên cơ
sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vị
cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường thiệt hại về tài
chính do tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi
ro bất ngờ.

Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo
cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi
ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm
các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả
những người được bảo hiểm”.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày
09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể
đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm
với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm
do một rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê
bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm”.


8
* Khái niệm bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là bảo hiểm chống lại các nguy cơ phát sinh các chi phí ý
tế giữa các cá nhân. Bằng cách ước lượng rủi ro tổng thể của dịch vụ chăm sóc
sức khỏe và hệ thống y tế chi phí, trong một số nhóm mục tiêu, doanh nghiệp
bảo hiểm có thể phát triển một cấu trúc tài chính thông thường như phí bảo
hiểm hay biên chế thuế hàng tháng để đảm bảo rằng tiền có sẵn để trả cho các
quyền lợi chăm sóc sức khỏe quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo Hiệp hội Bảo hiểm y tế của Mỹ, bảo hiểm y tế đươc định nghĩa là
“bảo hiểm cung cấp các khoản thanh toán cho bệnh tật, chấn thương bảo gồm
cả bảo hiểm thiệt hại do tai nạn, chi phí y tế, khuyết tật hay tai nạn tử vong.”

Bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành của pháp luật về về an sinh xã
hội. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe và là
một trong 9 nội dung của bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại công ước
102 ngày 28/06/1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối
thiểu cho các loại trợ cấp BHXH.
Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14/11/2008 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm áp
dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà
nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định
của Luật này”.
Khái niệm về BHYT dược trình bày trong cuốn Từ điển Bách Khoa Việt
Nam I xuất bản năm 1995 của Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa - trang số 151
như sau: “Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý nhằm
huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân”.


9
* Các loại hình bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Có 2 loại hình BHYT tồn tại ở Việt Nam đó là: BHYT tự nguyện và
BHYT bắt buộc.
BHYT bắt buộc là loại hình BHYT chỉ áp dụng với một nhóm đối tượng
nhất định, thường là khu vực có tiềm lực kinh tế, có thu nhập ổn định. Tiêu chí
để định mức đóng BHYT thường được tính theo % thu nhập của người tham
gia bảo hiểm, người có thu nhập cao thì đóng nhiều nhưng việc hưởng chế độ
BHYT lại dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn) theo quy định của pháp
luật.
BHYT tự nguyện là loại hình BHYT thứ 2 đang được thực hiện ở nước
ta. So với BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện có số lượng tham gia đông đảo,
đa dạng về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu

chăm sóc sức khỏe khác nhau. BHYT tự nguyện được triển khai theo địa giới
hành chính (áp dụng cho hộ gia đình, tổ chức triển khai theo cấp xã, phường,
thị trấn) và theo nhóm đối tượng.
BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau như: bảo hiểm khám
chữa bệnh (KCB) nội trú, bảo hiểm KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại
hình BHYT bắt buộc, BHYT cộng đồng, BHYT hộ gia đình, và các loại BHYT
khác.
Khung mức đóng BHYT tự nguyện được xác định theo khu vực và theo
nhóm đối tượng. Cùng một đối tượng tham gia nhưng mức đóng ở thành thị sẽ
cao hơn nông thôn (thành thị 320,000 đồng/ năm, nông thôn 240,000đồng/
năm), học sinh sinh viên có mức đóng thấp hơn các đối tượng khác (thành thị
120,000 đồng/năm, nông thôn 100,000 đồng/năm).
1.1.2. Khái niệm về BHYT hộ gia đình
Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2008 thì
BHYT là “hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng


10
theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận
do Nhà nước tổ chức thực hiện”. Đối tượng tham gia BHYT được sắp xếp lại
theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền mua BHYT, trong đó bổ sung thêm
đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình. Cũng theo quy định này thì hộ gia
đình được định nghĩa là “bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú”. Điều này cũng có nghĩa tất cả các thành viên trong gia đình đều
phải mua BHYT, nói cách khác là 1 thành viên trong gia đình chỉ có thể có thẻ
BHYT nếu tất cả những thành viên khác trong gia đình cùng mua.
Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc
được áp dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm
trú để chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức
thực hiện.

1.1.3. Bản chất, vai trò của BHYT hộ gia đình
Việc mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không bắt buộc với tất cả các
nhân khẩu trong một hộ. Quy định này chỉ áp dụng cho những người tự nguyện
muốn tham gia bảo hiểm y tế, còn không áp dụng cho những đối tượng trong
hộ gia đình đã tham gia theo hình thức khác. Và để khuyến khích tham gia bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình, Luật cũng quy định, người thứ nhất đóng tối đa bằng
4,5% mức lương cơ sở, người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%,
60%, 50% mức đóng của người thứ nhất, từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40%
mức đóng của người thứ nhất. Do vậy, nếu một hộ gia đình có 5 người ở khu
vực đô thị loại 1, thì người đầu tiên mua với giá 621.000 đồng, người thứ hai
mua với giá bằng 70% người đầu, người thứ ba là 60%, người thứ tư là 50%,
người thứ năm trở đi là 40%. Tổng mức tiền hộ gia đình 4 người phải bỏ ra khi
mua bảo hiểm y tế cả năm là hơn 1,7 triệu đồng; hộ có 5 người chi phí gần 2
triệu đồng.


11
Tuy nhiên, sau 5 tháng triển khai thi hành Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi)
đã phát sinh nhiều vướng mắc do quy định pháp luật, cũng như từ cán bộ giải
quyết thủ tục mua bảo hiểm y tế ở cấp cơ sở. Đối với quy định của luật, việc
mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình dù đã giúp giảm mức đóng khá nhiều so
với việc mỗi thành viên tự mua, nhưng vẫn là thách thức với những hộ thu nhập
thấp. Bởi với thu nhập của một hộ thuần nông tại các tỉnh còn khó khăn, ngay
cả bố trí kinh phí để mua bảo hiểm y tế cho một thành viên đã không dễ. Vì thế,
khi số kinh phí tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 3 - 4 lần so với trước đây thì họ
càng có ít cơ hội hơn.
Bên cạnh đó, với quy định mới, khi đăng ký mua bảo hiểm y tế tự nguyện,
cá nhân đăng ký phải khai đầy đủ thông tin các thành viên trong hộ gia đình về
số thẻ và loại hình tham gia (ví dụ bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên, hưu trí).
Yêu cầu như vậy khiến thủ tục tham gia BHYT ngày càng trở nên rắc rối. Thực

tế, trong một hộ gia đình có người đã tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc, song vì
một số lý do đang phải chờ để tiếp tục được gia hạn, thì thẻ bảo hiểm của những
đối tượng này sẽ không được chấp nhận để loại ra khỏi danh sách những người
phải mua theo hộ gia đình. Những đối tượng này chắc chắn sẽ không muốn
tham gia theo hình thức mới, vì thủ tục để chuyển đổi không đơn giản. Ngay cả
khi cán bộ lưu động đồng ý chỉ cần xác nhận của nơi làm, nhưng nếu doanh
nghiệp không đồng ý xác nhận, thì thành viên gia đình cũng không thể tham
gia bảo hiểm y tế. Ngoài ra, người dân cũng gặp khó khăn trong việc việc xác
minh tạm vắng đối với người đang công tác, du học, làm việc ở nước ngoài;
người có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương nhưng chuyển đến nơi
khác làm việc, sinh sống.
Nắm bắt kịp thời những vướng mắc này, Bộ Y tế đã ban hành nhanh một
số văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ gia hạn thẻ, hướng dẫn thủ tục mua bảo
hiểm y tế gia đình, kéo dài thời gian áp dụng bắt buộc... Song khó khăn với


12
người tham gia bảo hiểm y tế vẫn chưa giảm, vì những văn bản hướng dẫn chưa
bao phủ hết các vướng mắc phát sinh, trong khi, cán bộ thực hiện lại hiểu sai
quy định, nên áp dụng không đúng tinh thần của luật. Ví dụ như, Luật Bảo hiểm
y tế (sửa đổi) quy định, người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trước thời điểm
1.1.2015 có thể lựa chọn gia hạn thẻ hoặc mua cùng gia đình, chỉ người mới
tham gia mới bắt buộc theo hộ gia đình. Nhưng các cán bộ thực hiện lại bắt
buộc cá nhân đã tham gia muốn tiếp tục phải theo hộ gia đình. Điều này cũng
có hạn chế đó là nếu chỉ cần một cá nhân trong gia đình không muốn tham gia,
thì người đã mua từ trước sẽ không được tiếp tục gia hạn thẻ. Cá biệt, ngay cả
khi họ được giải quyết được phép tiếp tục gia hạn thẻ, thì dù vẫn chưa hết thời
hạn xem xét (trong 3 tháng kể tính từ lúc thẻ hết hạn), nhưng cán bộ không rõ
vì lý do nào vẫn yêu cầu mua thẻ mới. Vì thế, người tham gia đã mất hết khoảng
thời gian được tích lũy trước đó, cũng như các ưu đãi liên quan như: tiếp cận y

tế công nghệ cao, tăng mức giảm trừ chi phí khám chữa bệnh.
Những vướng mắc này cũng không phải chưa được tiên lượng, mà nhiều
ĐBQH đã đề cập trong quá trình xem xét, thông qua Luật Bảo hiểm y tế (sửa
đổi). Khi đó, cơ quan chủ trì soạn thảo Luật này (Bộ Y tế) đã nêu rõ, bản chất
của bảo hiểm y tế không phải quỹ tương trợ, mà là cơ chế tài chính để chia sẻ
rủi ro giữa cộng đồng những người tham gia.Vì thế, ngay bản thân trong một
hộ, các thành viên phải có trách nhiệm đối với nhau, sau đó có trách nhiệm với
cộng đồng, rồi từ đó cộng đồng mới có trách nhiệm với cá nhân. Việc luật hóa
hình thức tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cũng là để khắc phục tình
trạng chỉ chọn mua cho những người ốm, người bị bệnh mạn tính. Tiếp thu ý
kiến ĐBQH, Bộ Y tế cũng khẳng định sẽ rà soát, chỉnh lý, bổ sung một số quy
định nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Bản chất của bảo hiểm y tế là số đông bù cho số ít nên mỗi cá nhân cần
biết chia sẻ rủi ro với người khác. Nhưng điều này không thể là lý do để biện


13
minh cho những hạn chế nêu trên. Mặt khác, bảo hiểm y tế cũng là hỗ trợ cuối
cùng cho những người không có khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh.
Với những đối tượng này, nếu chậm giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi), thì họ cũng không có lựa chọn
khác để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của mình. Do đó, các cơ quan chức năng
cần nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc của bảo hiểm y tế theo hộ gia đình,
tạo điều kiện cho mọi người dân đều được tham gia.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHYT hộ gia đình
a) Thủ tục gia hạn thẻ, đăng ký tham gia
* Đối với các trường hợp đã tự nguyện tham gia BHYT năm 2014 có thẻ
BHYT hết hạn sử dụng từ 31/01/2015 trở đi
- Người có thẻ cần gia hạn lập Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (TK01TS) và Danh sách đăng ký tham gia BHYT (D01-HGD). Việc kê khai danh
sách đăng ký tham gia BHYT (mẫu D01-HGD) chỉ cần đại diện hộ gia đình

(không nhất thiết là chủ hộ). Người kê khai phải chịu trách nhiệm về nội dung
kê khai đó, nếu kê khai sai thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn
chi phí khám chữa bệnh (nếu có phát sinh).
+ Đối với các trường hợp đang tham gia BHYT, khi kê khai Danh sách
đăng ký tham gia (mẫu D01-HGĐ), tại cột (số 5) chỉ cần ghi có thẻ thuộc đối
tượng nào. Ví dụ: Nếu có thẻ BHYT theo diện Hưu trí, học sinh sinh viên ,
người lao động đang làm việc, thì tại cột (số 5) ghi “hưu trí”, “học sinh sinh
viên”, “đang làm việc”.
+ Đối với người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nợ BHXH,
BHYT nên chưa được cấp thẻ thì tại cột ghi chú (số 8) ghi rõ “do đơn vị nợ
chưa được cấp thẻ BHYT”.


14
- Khi đến nộp thủ tục tại các Đại lý thu BHYT, cần mang theo: Bản
chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (để đối chiếu và được trả lại ngay).Việc sao
chụp thẻ BHYT để nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT trong
trường hợp 100% thành viên hộ gia đình đều tham gia BHYT là cơ sở để xác
định ngay việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ.
- Thời hạn của thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đầu tháng sau nếu
lập danh sách và nộp tiền trước ngày 20 của tháng trước. Thời hạn sử dụng thẻ
và mức đóng tiền BHYT căn cứ vào thời hạn sử dụng sau cùng của thẻ BHYT
đã cấp, đang còn hạn sử dụng của thành viên tham gia BHYT trong hộ.
* Đối với các trường hợp mới bắt đầu tham gia BHYT theo Hộ gia đình
từ ngày 01/01/2015 và trường hợp tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên
trong năm tài chính.
- Thủ tục như trên.
- Thẻ BHYT được cấp có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày lập thủ tục và

nộp tiền theo quy định.
* Gia hạn thẻ
- Nếu gián đoạn từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính: Đóng lại từ đầu
(thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày).
- Nếu gián đoạn dưới 3 tháng: Phải nộp tiền (ở đại lý) trước ngày 20 của
tháng thứ 2 (sau tháng gián đoạn) và thẻ có giá trị ngay tháng sau.
VD: Thẻ hết hạn từ 31/12/2014, nếu nộp tiền trước ngày 20/02/2015 thì
sẽ được cấp thẻ để sử dụng từ 01/3/2015.Khi tính thời gian tham BHYT liên
tục 5 năm (để không đồng chi trả khi có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong


15
năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở), là thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần
sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước (trong trường hợp thời gian
gián đoạn không quá 03 tháng).
b. Đăng ký khám, chữa bệnh
- Có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu
mỗi quý (đăng ký trước ngày 20 của tháng cuối của quý trước).
- Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong
thẻ bảo hiểm y tế.
c. Thủ tục khám, chữa bệnh
- Khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế với
giấy tờ (có ảnh) chứng minh về nhân thân của người đó.
- Trường hợp cấp cứu, được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ tủy
thân có ảnh trước khi ra viện.
- Trường hợp chuyển tuyến điều trị, phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.

- Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y
tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.5. Nội dung chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình
* Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo hộ gia đình
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định tham gia BHYT theo
hộ gia đình như sau:


×