Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

luận văn thạc sĩ tình trạng dinh dưỡng,khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim tại bệnh viện tim hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.26 KB, 106 trang )

44

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

ĐỖ BÍCH THỦY

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG,
KHẨU PHẦN THỰC TẾ CỦA NGƯỜI BỆNH
SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƯỠNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐỖ BÍCH THỦY

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG,
KHẨU PHẦN THỰC TẾ CỦA BỆNH NHÂN
SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI NĂM 2018
Chuyên ngành : Dinh dưỡng
Mã số



: 60720303

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƯỠNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Thị Phúc Nguyệt

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Trần Thị Phúc Nguyệt đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban Lãnh đạo và Phòng Đào tạo – QLKH
– HTQT của Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng đã tạo điều kiện
thuận lợi để em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo môi trường học tập thuận lợi cho em trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Dinh dưỡng & ATTP – Viện Y
học Dự phòng và Y tế Công cộng đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Tim Hà Nội đã hỗ trợ, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và thu thập số liệu để hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn ở bên động viên, khích lệ để em không ngừng học tập và phấn đấu
trưởng thành như ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Học viên


Đỗ Bích Thủy


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
-

Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội.
Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Y Hà Nội.
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà

-

Nội.
Bộ môn Dinh dưỡng & An toàn thực phẩm.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ năm học 2017 – 2019.
Em xin cam đoan đây là nghiên cứu của em được thực hiện dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS Trần Thị Phúc Nguyệt. Các số liệu, cách xử lý, phân tích số liệu là
hoàn toàn trung thực và khách quan. Các kết quả nghiên cứu này chưa được công
bố trên bất kỳ tài liệu nào.

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Học viên

Đỗ Bích Thủy



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AHA

American Heart Association (Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ)

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

BTTMCB

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

CED

Chronic energy deficiency (Thiếu năng lượng trường diễn)

HĐTL

Hoạt động thể lực

HTMHVN

Hội tim mạch học Việt Nam

NYHA

Heart failure classification by function of New York Heart
Association (Phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim mạch

New York)

PSTM

Phân suất tống máu

RDA

Recommended Dietary Allowances (Nhu cầu khuyến nghị)

SDD

Suy dinh dưỡng

TCBP

Thừa cân béo phì

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

VE

Vòng eo

VM

Vòng mông


WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................5
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................10
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................11
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3
1.1.Định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh suy tim........3
1.1.1.Định nghĩa................................................................................................3
1.1.2.Phân loại suy tim......................................................................................3
1.1.3.Nguyên nhân suy tim................................................................................3
1.1.4.Phân độ chức năng suy tim.......................................................................4
- Phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim Mạch New York (NYHA) được
sử dụng dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức của người bệnh....4
1.1.5.Các giai đoạn trong sự tiến triển của suy tim............................................4
1.1.6.Chẩn đoán suy tim....................................................................................4
1.1.7.Điều trị suy tim.........................................................................................5
1.2.Tỷ lệ mắc suy tim trên thế giới và ở Việt Nam................................................5
1.2.1.Tỷ lệ mắc suy tim trên thế giới.................................................................6
1.2.2.Tỷ lệ mắc suy tim tại Việt Nam................................................................6
1.3.Tổng quan về dinh dưỡng cho người bệnh suy tim..........................................6
1.3.1.Nguyên tắc chế độ ăn suy tim...................................................................7
1.3.2.Nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh suy tim...........................................8
1.3.3.Nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh suy tim theo từng giai đoạn..........10
1.4.Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh..................................................11

1.4.1.Khái niệm................................................................................................11
1.4.2.Các phương pháp, công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
người bệnh.......................................................................................................12
1.5.Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng người bệnh suy tim........16
1.5.1.Khẩu phần và thói quen dinh dưỡng.......................................................16
1.5.2.Môi trường và lối sống............................................................................16
1.5.3. Tuổi........................................................................................................18
1.5.4.Bệnh lý đi kèm........................................................................................18


Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................20
1.6.Đối tượng nghiên cứu....................................................................................20
1.6.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:...............................................................................20
1.6.2.Tiêu chuẩn loại trừ:.................................................................................20
1.7.Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................20
1.7.1.Địa điểm.................................................................................................20
1.7.2.Thời gian.................................................................................................20
1.8.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................20
1.8.1.Thiết kế nghiên cứu................................................................................20
1.8.2.Chọn mẫu nghiên cứu.............................................................................20
1.8.3.Phương pháp chọn mẫu...........................................................................21
1.8.4.Phương pháp, kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu.................................21
1.9.Các chỉ tiêu đánh giá.....................................................................................27
2.4.1.Các chỉ số về nhân trắc...........................................................................27
1.9.1.Mức đánh giá SGA.................................................................................28
2.4.3.Đánh giá khẩu phần thực tế của người bệnh...........................................28
2.5.Xử lý, phân tích số liệu..................................................................................29
1.10.Các loại sai số và cách khắc phục................................................................29
1.10.1.Các loại sai số.......................................................................................29
1.10.2.Khắc phục sai số...................................................................................29

1.11.Đạo đức nghiên cứu.....................................................................................30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................31
1.12.Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu............................................................31
1.12.1.Phân bố người bệnh suy tim theo tuổi, giới...........................................31
1.12.2.Phân bố trình độ học vấn của người bệnh.............................................32
1.12.3.Phân bố nghề nghiệp của người bệnh suy tim.......................................33
1.12.4.Thời gian phát hiện bệnh suy tim..........................................................34
1.12.5.Phân độ suy tim theo hiệp hội tim mạch New York (NYHA)...............34
1.12.6.Bệnh lý đi kèm trên người bệnh suy tim...............................................35
1.13.Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim...........................................36
1.13.1.Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số nhân trắc.........................................36


1.13.2.Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá tổng thể
chủ quan - SGA...............................................................................................38
......................................................................................................................... 38
1.14.Khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim..................................................41
1.14.1.Mức tiêu thụ thực phẩm của người bệnh...............................................41
1.14.2.Cơ cấu khẩu phần của người bệnh suy tim............................................42
1.14.3.Thói quen dinh dưỡng của người bệnh suy tim.....................................48
1.14.4.Tần suất tiêu thụ thực phẩm của người bệnh suy tim............................49
1.15.Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim52
1.15.1.Mối liên quan giữa lối sống và tình trạng dinh dưỡng (tính theo SGA)
của người bệnh suy tim....................................................................................52
1.15.2.Mối liên quan giữa bệnh lý đi kèm và tình trạng dinh dưỡng của người
bệnh suy tim....................................................................................................54
Chương 4 BÀN LUẬN.........................................................................................58
1.16.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..................................................58
1.16.1.Tuổi.......................................................................................................58
1.16.2.Giới.......................................................................................................60

1.16.3.Tình trạng suy tim theo phân loại của hội tim mạch Hoa Kỳ................61
1.16.4.Trình độ học vấn, nghề nghiệp, các bệnh đi kèm..................................62
1.17.Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại bệnh viện
Tim Hà Nội năm 2018.........................................................................................63
1.18.Khẩu phần ăn thực tế và thói quen ăn uống của người bệnh suy tim điều trị
nội trú tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018........................................................67
1.18.1.Mức tiêu thụ thực phẩm bình quân của người bệnh suy tim.................67
1.18.2.Mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị của khẩu phần người
bệnh suy tim....................................................................................................68
1.18.3.Thói quen ăn uống của người bệnh suy tim..........................................72
1.18.4.Một số yếu tố liên quan khác đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh
suy tim.............................................................................................................74
KẾT LUẬN............................................................................................................76
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................77


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh suy tim theo tuổi, giới.........................................31
Bảng 3.2. Thời gian phát hiện bệnh.....................................................................34
Bảng 3.3. Bệnh lý đi kèm trên người bệnh suy tim..............................................35
Bảng 3.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI và giới tính.......................36
Bảng 3.5: Tỷ số vòng eo/vòng mông trung bình theo giới...................................37
Bảng 3.6: Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA và giới tính.......................39
Bảng 3.7: Phân bố tình trạng dinh dưỡng và tỷ số vòng eo/vòng mông..............39
Bảng 3.8. Phân loại BMI theo tỷ số vòng eo/vòng mông....................................40
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa BMI và SGA........................................................40
Bảng 3.10. Mức tiêu thụ thực phẩm của người bệnh...........................................41

Bảng 3.11. Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị (RDA năm 2016).......................42
Bảng 3.12. Mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị cho người bệnh
suy tim................................................................................................................. 45
Bảng 3.13. Tính cân đối khẩu phần (%)..............................................................46
Bảng 3.14. Mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo giới ở người
bệnh suy tim........................................................................................................47
Bảng 3.15. Thói quen dinh dưỡng của người bệnh suy tim.................................48
Bảng 3.16. Tần suất sử dụng đồ uống..................................................................49
Bảng 3.17. Tần suất sử dụng thực phẩm giàu protein, lipid.................................50
Bảng 3.18. Tần suất sử dụng thực phẩm giàu glucid, chất xơ..............................51
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa lối sống và tình trạng dinh dưỡng theo SGA của
người bệnh suy tim..............................................................................................53
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa bệnh lý đi kèm và TTDD của người bệnh suy tim
............................................................................................................................. 55
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh suy tim và tình trạng dinh
dưỡng..................................................................................................................56
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa mức độ suy tim và tình trạng dinh dưỡng...........57


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phân bố trình độ học vấn của người bệnh (n = 153)............................32
Hình 3.2. Phân bố nghề nghiệp của người bệnh..................................................33
Hình 3.3. Phân độ suy tim theo chức năng của Hội tim mạch New York............34
Hình 3.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA..........................................38
Hình 4.1: Tỷ lệ mắc suy tim trên cộng đồng tại Hoa Kỳ năm 2006 theo tuổi và
giới...................................................................................................................... 60
Hình 4.2: So sánh tỷ lệ CED trên người bệnh giữa một số nghiên cứu................64
Hình 4.3: So sánh tỷ lệ SDD theo SGA giữa các nghiên cứu...............................65



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một mối lo ngại về sức khoẻ cộng đồng quốc tế với tỷ lệ hiện
mắc và chi phí y tế trực tiếp tăng lên. Hiện có khoảng 26 triệu người đang bị suy
tim trên thế giới [1]. Tại Hoa Kỳ, năm 2012 có 5,7 triệu người bị suy tim chiếm
2,2% dân số. Hàng năm có khoảng 1 triệu trường hợp nhập viện vì suy tim. Tỷ lệ tử
vong do suy tim 2011 là 1/9 trường hợp. Tần suất suy tim dự kiến đến năm 2030 sẽ
tăng 46%[2]. Tỷ lệ người bệnh sau 5 năm được chẩn đoán suy tim thì có tới 83%
người bệnh nhập viện ít nhất 1 lần và có tới 43% ít nhất 4 lần. Ước lượng tỷ lệ tử
vong sau 1 và 5 năm là 30% - 50% [3].
Tại Việt Nam, theo thống kê của bộ y tế năm 2014, tỷ lệ mắc và tử vong của
các bệnh tim mạch là 10.46% và 21.79 % [4]. Năm nhóm bệnh lý tim mạch nhập
viện nhiều nhất lần lượt là nhóm thấp tim và các bệnh van tim do thấp (30,8%), tăng
huyết áp (20,4%), rối loạn nhịp tim (20,2%), suy tim 19,8% và nhóm bệnh tim thiếu
máu cục bộ (BTTMCB) (18,3%)[5]. Hiện chưa có con số thống kê chính xác
nhưng dựa trên tỉ lệ mắc bệnh suy tim của châu Âu (0,4% - 2%) thì ở nước ta có
320.000 - 1,6 triệu người bệnh suy tim cần điều trị.
Như vậy, suy tim hiện nay đã trở thành một vấn đề rất cần được sự quan tâm
của toàn xã hội. Việc phát hiện sớm để có hướng phòng ngừa và điều trị kịp thời là
rất cần thiết để làm chậm lại tiến trình suy tim, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người bệnh suy tim đồng thời cũng làm giảm gánh nặng về kinh tế cho gia đình và
cho toàn xã hội.
Theo tác giả Boagev RC (2010) cho thấy suy dinh dưỡng thường gặp ở
người bệnh bị suy tim đang điều trị, chủ yếu ở giai đoạn tiến triển nhất của bệnh, có
liên quan với tăng nguy cơ biến chứng và tử vong [6]. Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim.
Theo nghiên cứu tại bệnh viện chuyên khoa Jimma, Ethiopia cho kết quả:
Dựa trên albumin huyết thanh và độ dày nếp gấp da có 77,8% người bệnh suy tim bị
suy dinh dưỡng [7]. Phát hiện này cao hơn một nghiên cứu được thực hiện tại

Vương quốc Anh bởi Anker, Mancini và cộng sự, cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở


2

người bệnh suy tim là 16% (đánh giá giảm cân > 7,5% trong 6 tháng qua) và 24%
(dựa trên albumin huyết thanh) [8],[9]. Theo một nghiên cứu khác tại Mỹ trên một
nhóm người bệnh suy tim có bệnh cơ tim cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là khoảng
50% [10].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc suy dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện dao
động khác nhau tùy theo từng loại bệnh lý, phụ thuộc vào các ngưỡng giá trị của các
công cụ đánh giá. Theo các nghiên cứu từ 2010 đến 2015 tại các bệnh viện tuyến
tỉnh và một số bệnh viện tuyến Trung ương như Bạch Mai, Chợ Rẫy, bệnh viện Nhi
Trung ương, tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh nằm viện khoảng 40% - 50% theo
thang đánh giá SGA. Một số trường hợp bệnh lý nặng như người bệnh phẫu thuật
gan mật tụy, người bệnh ăn qua sonde dạ dày, tỷ lệ suy dinh dưỡng có thể chiếm tới
70% [11].
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Bắc (2016) có 24,5% người bệnh tại
khoa Nội Tim Mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh bị SDD theo BMI và theo
SGA thì tỷ lệ người bệnh có nguy cơ SDD là 28,1% [12].
Bệnh viện Tim Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa Tim mạch trung bình mỗi
ngày có từ 7-10 người bệnh nhập viện có chẩn đoán suy tim. Trong khi đó tình
trạng dinh dưỡng và chế độ ăn của người bệnh suy tim điều trị nội trú như thế nào
vẫn là câu hỏi mở. Để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh suy tim trong
bệnh viện nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim điều trị nội trú
tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018
2. Mô tả khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại
Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh
suy tim
1.1.1. Định nghĩa.
- Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của những tổn
thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến tâm thất không đủ khả
năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu).
- Suy tim tâm thu là suy tim có phân suất tống máu (PSTM) thất trái giảm,
suy tim tâm trương là suy tim có PSTM bảo tồn
1.1.2. Phân loại suy tim
Phân loại
1. Suy tim
với PSTM
giảm

2. Suy tim
với PSTM
bảo tồn
a. PSTM
bảo
tồn,
giới hạn
b. PSTM
bảo
tồn,
cải thiện

1.1.3.

PSTM

Mô tả
Còn gọi là suy tim tâm thu. Những nghiên cứu lâm sàng
ngẫu nhiên chính thu nhận những người bệnh có PSTM
≤ 40%
giảm và chỉ có những người bệnh này những phương pháp
điều trị có hiệu quả được chứng minh đến hôm nay.
Còn gọi là suy tim tâm trương. Có vài tiêu chuẩn khác
nhau được sử dụng để định nghĩa suy tim PSTM bảo tồn.
Chẩn đoán suy tim tâm trương là một thử thách bởi vì
≥ 50%
phần lớn là chẩn đoán loại trừ những nguyên nhân không
do tim khác gây triệu chứng giống suy tim. Đến nay,
những phương pháp điều trị hiệu quả chưa được xác nhận.
41%
Những người bệnh này rơi vào giới hạn, hoặc ở nhóm
đến
trung gian. Đặc điểm lâm sàng, điều trị và dự phòng tương
49%
tự như người bệnh suy tim PSTM bảo tồn.
Người ta nhận thấy có một số ít người bệnh suy tim PSTM
bảo tồn mà trước đó có PSTM giảm. Những người bệnh
này có PSTM cải thiện hoặc hồi phục có thể có đặc điểm
> 40%
lâm sàng khác biệt với người bệnh suy tim PSTM bảo tồn
hay PSTM giảm. Cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn cho
những người bệnh này.

Nguyên nhân suy tim


4

1.1.3.1. Nguyên nhân suy tim tâm thu
- Bệnh động mạch vành: Nhồi máu cơ tim; Thiếu máu cục bộ cơ tim
- Tăng huyết áp; Bệnh van tim ; Bệnh cơ tim giãn; Rối loạn nhịp tim
- Rối loạn chuyển hóa: Cường giáp; Rối loạn dinh dưỡng
1.1.3.2. Nguyên nhân suy tim tâm trương
- Bệnh động mạch vành; Tăng huyết áp; Hẹp van động mạch chủ…
1.1.4. Phân độ chức năng suy tim.
- Phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim Mạch New York (NYHA)
được sử dụng dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức của người
bệnh
• NYHA I: Không hạn chế vận động thể lực. Thông thường không gây mệt,
khó thở hay hồi hộp.
• NYHA II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Người bệnh khoẻ khi nghỉ ngơi,
vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực.
• NYHA III: Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù người bệnh khoẻ khi
nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
• NYHA IV: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu
chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực,
triệu chứng cơ năng gia tăng.
1.1.5. Các giai đoạn trong sự tiến triển của suy tim.
Nguy cơ suy tim
Giai đoạn A
Giai đoạn B
Không
suy


nguy

tim,

Suy tim
Giai đoạn D

Giai đoạn C

cơ Có bệnh tim thực Có bệnh tim thực Suy tim kháng trị

không thể nhưng không thể nhưng hiện tại cần can thiệp đặc

bệnh tim thực thể có triệu chứng suy hoặc trước kia có biệt
và triệu chứng cơ tim

triệu

năng suy tim

năng suy tim

1.1.6.Chẩn đoán suy tim.

chứng





5

Hỏi bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp ta có hướng chẩn đoán suy
tim.Các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm tim, định lượng BNP hoặc NTProBNP huyết tương góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường
hợp. Đo điện tâm đồ, chụp x-quang ngực thẳng cũng cần thiết trong mọi trường hợp
nghi ngờ suy tim. Trong đó điện tâm đồ, X-quang ngực và siêu âm tim giúp lượng
định độ nặng và nguyên nhân suy tim.
Các tiêu chuẩn xác định suy tim theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Châu
Âu 2012
Chẩn đoán suy tim tâm thu: 3 điều kiện
• Triệu chứng cơ năng
• Triệu chứng thực thể
• Giảm phân suất tống máu
Chẩn đoán suy tim tâm trương: 4 điều kiện
• Có triệu chứng cơ năng và/hoặc thực thể của suy tim
• PSTM bảo tồn (LVEF ≥ 50%)
• Tăng Natriuretic Peptide (BNP>35pg/ml và/hoặc NT-proBNP>125 pg/ml)
• Chứng cứ biến đổi cấu trúc và chức năng của suy tim
1.1.7.Điều trị suy tim.
- Mục tiêu điều trị suy tim là làm giảm triệu chứng, ngăn ngừa nhập viện và
kéo dài đời sống.
- Điều trị suy tim chia ra 4 mức độ theo giai đoạn A, B, C và D của suy tim:
- Điều trị suy tim bao gồm điều trị không dùng thuốc và điều trị bằng thuốc.
- Điều trị không dùng thuốc hay thay đổi lối sống là cơ bản trong mọi giai
đoạn của suy tim:
*Định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị suy tim theo khuyến cáo
của Hội Tim mạch học Việt Nam [13]

1.2. Tỷ lệ mắc suy tim trên thế giới và ở Việt Nam



6

1.2.1. Tỷ lệ mắc suy tim trên thế giới
- Trên thế giới hiện có khoảng 26 triệu người đang bị suy tim [1]. Tại Tây Âu
tỉ lệ người bệnh suy tim là 3,9%, trong số đó người bệnh có triệu chứng là 0,4 – 2%.
Tại Châu Âu, có khoảng 10 triệu người bệnh suy tim với chi phí thuốc hàng tháng
lên tới trên 100$, trung bình 5-6 ngày ở bệnh viện với chi phí 5.000-10.000 đô
la/năm. Tại Berlin năm 2000, có tới 11.865 người bệnh phải nằm điều trị tại bệnh
viện do suy tim. Tại Hoa Kỳ ở độ tuổi trên 55tuổi có 870.000 trường hợp mắc suy
tim mới mỗi năm; > 65T:10/1000 dân số mắc suy tim. Tỷ lệ suy tim tăng theo tuổi:
Dưới 40T là 1% và trên 80T thì tỷ lệ này là 10%. Năm 2012 có 5,7 triệu người bị
suy tim chiếm 2,2% dân số. Tần suất suy tim dự kiến đến năm 2030 sẽ tăng 46%[2].
Theo số liệu thống kê năm 2011 tại Hoa Kỳ thì tỷ lệ tử vong sau 1 năm của người
bệnh suy tim là 29,6%; Tử vong sau 5 năm của người bệnh suy tim khoảng 50% và
chi phí chăm sóc cho người bệnh suy tim là 30,7 tỷ đô hàng năm [14].
1.2.2. Tỷ lệ mắc suy tim tại Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, có những thay đổi lớn về kinh tế, môi
trường và các mô hình bệnh tật, đặc biệt là bệnh tim mạch đang ngày một gia
tăng. Theo thống kê của bộ y tế năm 2014, tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh
tim mạch là 10,46% và 21,79 % [4]. Năm nhóm bệnh lý tim mạch nhập viện
nhiều nhất lần lượt là nhóm thấp tim và các bệnh van tim do thấp (30,8%), tăng
huyết áp (20,4%), rối loạn nhịp tim (20,2%), suy tim 19,8% và nhóm BTTMCB
(18,3%) [5].
- Dù chưa có một nghiên cứu chính thức về tỷ lệ mắc bệnh suy tim, song theo
tần suất mắc bệnh của thế giới, ước tính có khoảng 320.000 đến 1,6 triệu người
nước ta bị suy tim.
1.3. Tổng quan về dinh dưỡng cho người bệnh suy tim
Suy tim là một rối loạn đa yếu tố liên quan đến nhiều hệ thống cơ quan trong
sinh bệnh học và ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng cuộc sống của người bệnh

[15]. Suy tim gây ra các hạn chế về chức năng và cần can thiệp điều trị ngay lập tức
[16]. Nó đại diện cho một vài vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, cả về


7

mức độ phổ biến và mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện lâm sàng, con đường
chung cuối cùng của hầu hết các bệnh [17][18].
Biểu hiện lâm sàng ở người bệnh suy tim bao gồm mệt mỏi, khó thở trong
các hoạt động hàng ngày và khó thở kịch phát về đêm, gan to, không dung nạp gắng
sức, ho đêm và giữ nước, có thể gây tắc nghẽn phổi và phù ngoại vi [18,19]. Trong
những thập kỷ gần đây, với một sự hiểu biết tốt hơn về quá trình bệnh, nó trở nên rõ
ràng rằng bệnh lý thay đổi không chỉ liên quan đến hệ thống tim mạch mà còn cả
thần kinh nội tiết, miễn dịch, cơ xương, huyết học, thận và hệ tiêu hóa cũng như
tình trạng dinh dưỡng [20].
Một số nghiên cứu cho thấy suy dinh dưỡng thường được tìm thấy ở những
người bệnh bị suy tim đang điều trị, chủ yếu ở giai đoạn tiến triển nhất của bệnh, có
liên quan với tăng nguy cơ biến chứng và tử vong [6].
Theo nghiên cứu tại bệnh viện chuyên khoa Jimma, Ethiopia cho kết quả:
Dựa trên albumin huyết thanh và độ dày nếp gấp da có 77,8% người bệnh suy tim bị
suy dinh dưỡng [7]. Phát hiện này cao hơn một nghiên cứu được thực hiện tại
Vương quốc Anh bởi Anker, Mancini và cộng sự, cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
người bệnh suy tim là 16% (đánh giá giảm cân > 7,5% trong 6 tháng qua) và 24%
(dựa trên albumin huyết thanh) [8],[9].Theo một nghiên cứu khác tại Mỹ trên một
nhóm người bệnh suy tim có bệnh cơ tim cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là khoảng
50% [10].
1.3.1.Nguyên tắc chế độ ăn suy tim
1.3.1.1. Nguyên tắc dinh dưỡng trong bệnh suy tim còn bù:
- Bữa ăn ít, khối lượng thức ăn mỗi bữa nhỏ. Không nên uống trong bữa ăn
mà uống ngoài bữa ăn. Tránh không dùng các thứ rau gây chướng bụng đầy hơi,

thức ăn lên men. Sau khi ăn cần nghỉ 30-40 phút.
- Hạn chế số nước uống (1-1,25 lít/ngày). Nếu huyết áp hạ không nên hạn
chế nhiều nước.
- Hạn chế muối tương đối. Bình thường 6g muối NaCl/24h giảm xuống còn ½
hoặc ¼.


8

- Bữa ăn phải xa giờ ngủ ban đêm. Trước và sau khi ăn phải có thời gian cho
người bệnh nghỉ.
- Tránh không dùng những thức ăn khó tiêu (gia vị, thịt để dành lâu, bánh
ngọt có trứng, đồ hộp, thịt muối), thức ăn kích thích thần kinh.
- Glucid (đường) rất tốt cho cơ tim nhất là glucose rất tốt trong các bệnh của
động mạch vành và các rối loạn về nhịp tim.
- Nếu có các bệnh rối loạn dinh dưỡng như đái tháo đường, thiếu máu cần
chữa trị để khỏi ảnh hưởng đến tim. Tránh các bệnh đầy bụng, táo bón làm mệt tim.
[21]
1.3.1.2. Nguyên tắc dinh dưỡng trong bệnh suy tim mất bù
- Giảm năng lượng: năng lượng của khẩu phần không nên vượt quá 1500Kcal
để nương nhẹ bộ máy tiêu hóa và giảm công việc của tim khi các chất dinh dưỡng
được hấp thu vào máu.
- Giảm số lượng protein: Vì protein làm tăng chuyển hóa cơ bản, tăng lưu
lượng máu và làm mệt tim. Không nên dùng quá nhiều chất đạm, nên dùng đạm dễ
hấp thu (trứng, sữa tốt hơn thịt)
- Glucid là nguồn năng lượng của chế độ ăn: Glucose rất tốt cho cơ tim nhất
là trong các bệnh mạch vành hoặc rối loạn nhịp tim. Có thể dùng đường dễ hấp thu
như đường mật, quả ngọt rất tốt.
- Chống lại tình trạng toan của cơ thể: nên dùng các thức ăn gây kiềm có
nhiều kali lợi tiểu rất tốt như sữa, rau quả.

- Chống lại sự chướng bụng: vì nó đẩy cơ hoành lên và ảnh hưởng tới tim.
Không dùng các loại rau sống gây đầy hơi chướng bụng như rau cải, đậu đỗ, các
thức ăn lên men.
- Hạn chế các thức ăn gây kích thích thần kinh như gia vị, rượu, chè, cà phê.
Tránh dùng thức ăn khó tiêu (gia vị, thịt để dành lâu, bánh ngọt có trứng, đồ hộp, thịt
muối).[21]
1.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh suy tim


9

1.3.2.1. Năng lượng: 25-35Kcal/kg/ngày
Nhu cầu năng lượng của người bệnh suy tim phụ thuộc vào cân nặng thực tế,
mức độ hạn chế vận động, mức độ suy tim. Những người thừa cân hoạt động hạn
chế cần đạt và duy trì mức cân nặng phù hợp sẽ không ảnh hưởng đến cơ tim. Đối
với người bệnh béo phì, chế độ ăn thiếu năng lượng (1000-1500kcal/ ngày) sẽ giảm
tác hại đến tim và dễ dàng giảm cân nặng. Người bệnh với tim suy mòn đòi hỏi nhu
cầu năng lượng tăng (1,6-1,8 lần mức tiêu hao năng lượng lúc nghỉ ngơi) để đảm
bảo tình trạng dinh dưỡng tốt [21]
1.3.2.2. Đạm
Đối với người bệnh có thiếu hụt đạm và lâm sàng ổn định thì lượng đạm ít nhất
1,37g protein/ kg và người bệnh có tình trạng dinh dưỡng bình thường là 1,12g
protein/kg để đảm bảo các thành phần cấu tạo cơ thể và hạn chế hậu quả tăng dị hóa. Các
nghiên cứu đều cho thấy ở người bệnh suy tim đều cần protein cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với người không mắc bệnh tim, bằng cách đo cân bằng nitrogen âm tính [21]
1.3.2.3. Lipid: 15-20% tổng năng lượng.
1.3.2.4. Muối:
Natri là một khoáng chất có mặt nhiều trong muối và các loại thực phẩm như
sò, trứng, sữa… Ăn quá nhiều muối và các thực phẩm giàu Natri sẽ khiến cơ thể
tăng giữ nước, làm ảnh hưởng xấu đến tình trạng suy tim.

Một chế độ ăn ít muối sẽ giúp người bệnh kiểm soát được huyết áp, tránh
phù nề và cải thiện tình trạng khó thở. Lượng Natri được khuyến cáo là không quá
2000 mg (2 gam) mỗi ngày, và ít hơn 1500 mg là lý tưởng.
Người bệnh suy tim trung bình và nặng có thể yêu cầu natri được hạn chế tới
mức 1g/ngày. Trong một số hiếm trường hợp người bệnh cần bữa ăn hạn chế Natri
tới 500mg/ngày, tuy nhiên thời gian hạn chế nên ngắn bởi vì bữa ăn khó thực hiện
và không đủ các chất dinh dưỡng. Có thể duy trì một bữa ăn cao natri và tăng sử
dụng thuốc lợi tiểu. Vì vậy trên thực tế kết hợp giữa một bữa ăn này và thuốc lợi
tiểu cho kết quả tốt [21]
1.3.2.5. Dịch


10

Dao động trong khoảng 1,4-1,9 lít/ ngày phụ thuộc tình trạng lâm sàng (phù, mệt,
thở ngắn..). Hạn chế dich sẽ cải thiện triệu chứng lâm sàng và chất lượng cuộc sống [21]
1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh suy tim theo từng giai đoạn
Suy tim được chia thành 4 giai đoạn khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, diễn biến
tình trạng bệnh sẽ khác nhau. Chính vì thế, chế độ dinh dưỡng cho người suy tim
cũng cần được thiết kế phù hợp.
Suy tim giai đoạn 1, 2 [22]
Nguyên tắc
- Năng lượng: 30- 35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Protid: 1- 1,2g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Lipid: 15- 20 % tổng năng lượng. Axid béo chưa no một
nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no
chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Ăn nhạt tương đối: Natri ≤ 2000 mg/ngày
- Kali: 4000-5000 mg/ngày.
- Đủ vitamin, đặc biệt vitamin nhóm B, C.

- Lựa chọn thực phẩm và dạng chế biến:
+ Hạn chế các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ... và
các thực phẩm có ga.
+ Sử dụng các thực phẩm giàu kali, thức ăn mềm, dễ tiêu
hoá, ít xơ sợi.
- Số bữa ăn: 4-6 bữa/ngày.

Cơ cấu khẩu phần
E (kcal): 1800- 1900
P (g): 50- 60
L (g): 30- 40
G (g): 310- 340
Natri (mg): ≤ 2000
Kali (mg): 4000- 5000
Nước (l): 1,5- 2

1.3.3.1. Suy tim giai đoạn 3.[22]
Nguyên tắc
- Năng lượng: 30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày
- Protid: 1 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày
- Lipid: 15-20 % tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối
đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm
1/3 trong tổng số lipid.
- Ăn nhạt tương đối: Natri ≤ 2000 mg/ngày.
- Kali: 4000-5 000 mg/ngày.
- Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = Vnước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa

Cơ cấu khẩu phần
E (kcal): 1500- 1700

P (g): 50- 55
L (g): 25- 35
G (g): 250- 300
Natri (mg): ≤ 2000
Kali (mg): 40005000
Nước (l): 1- 1,5


11

chảy...) + 300 đến 500 ml (tùy theo mùa ).
- Lựa chọn thực phẩm và dạng chế biến:
+ Hạn chế các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ... và các
thực phẩm có ga.
+ Sử dụng các thực phẩm giàu kali, thức ăn mềm, dễ tiêu
hoá, ít xơ sợi.
- Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.
1.3.3.2. Suy tim giai đoạn 4 (suy tim mất bù) [22]
Nguyên tắc
- Năng lượng: 25 Kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.

Cơ cấu khẩu phần
E (kcal): 1300- 1400

- Protid: 0,8- 1 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.

P (g): 40- 55

- Lipid: 15- 20 % tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối L (g): 20- 30
đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm G (g): 215- 240

1/3 trong tổng số lipid.

Natri (mg): ≤ 2000

- ăn nhạt tương đối hoặc ăn nhạt hoàn toàn:

Kali

+ Ăn nhạt tương đối: Natri 1200- 2000 mg/ngày

5000

+ Ăn nhạt hoàn toàn: Natri 1000 mg/ngày

Nước (l): 1-1,5

- Kali: 4000-5000 mg/ngày.
- Hạn chế nước ăn và uống khi có chỉ định:
V nước = Vnước tiểu + V dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa
chảy...) + 300 đến 500 ml (tùy theo mùa).
- Lựa chọn thực phẩm và dạng chế biến:
+ Hạn chế các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ... và các
thực phẩm có ga.
+ Sử dụng các thực phẩm giàu kali, thức ăn mềm, dễ tiêu
hoá, ít xơ sợi.
- Số bữa ăn: 4- 6 bữa/ngày.

1.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh.
1.4.1. Khái niệm


(mg):

4000-


12

Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và
hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể [7]. Đánh giá tình
trạng dinh dưỡng là xác định chi tiết, đặc hiệu và toàndiện tình trạng dinh dưỡng
người bệnh. Đánh giá TTDD là cơ sở cho hoạt động tiết chế dinh dưỡng. Quá trình
đánh giá TTDD giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh và
cũng là cơ sở cho việc theo dõi các can thiệp về dinh dưỡng cho người bệnh.
Đánh giá TTDD người bệnh giúp cho việc theo dõi diễn biến bệnh trong quá
trình điều trị, tiên lượng bệnh tật cũng như đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng.
Không có một giá trị riêng biệt nào của các kỹ thuật đánh giá TTDD có ý nghĩa
chính xác cho từng người bệnh, nhưng khi thực hiện nó giúp cho các bác sỹ lâm
sàng chú ý hơn đến tình trạng dinh dưỡng, giúp gợi ý để chỉ định thực hiện thêm
các xét nghiệm cần thiết. Việc phát hiện sớm tình trạng thiếu dinh dưỡng giúp xây
dựng chiến lược hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời hơn là khi người bệnh rơi vào tình trạng
suy kiệt dinh dưỡng quá nặng mới can thiệp [23].
1.4.2. Các phương pháp, công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng người bệnh.
1.4.2.1. Nhân trắc học dinh dưỡng
- Đây là phương pháp đo các thay đổi v ề gi ải ph ẫu h ọc có liên quan đ ến thay
đổi về tình trạng dinh dưỡng. Các nhóm kích thước nhân trắc bao gồm: khối lượng
cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng; các kích thước về độ dài, đặc hiệu là chiều cao; cấu
trúc cơ thể, các dự trữ về năng lượng và mô mỡ như tỷ trọng mỡ cơ thể… Cân nặng
là thông số được sử dụng thường xuyên nhất trong thực hành lâm sàng. Các thay
đổi ngắn hạn phản ánh sự cân bằng dịch. Các thay đổi dài hạn có thể ph ản ánh s ự

thay đổi toàn bộ trong khối mô thực nhưng không cung cấp thông tin về sự thay đổi
thành phần cấu tạo. Giảm cân không chủ ý trong vòng 3-6 tháng qua là m ột ch ỉ s ố
có giá trị trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) l à chỉ số tiên đoán quan trọng về tử vong ở người
bệnh nằm viện. BMI thấp là yếu tố nguy cơ tăng biến chứng và tử vong ở người
bệnh nằm viện. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy người bệnh thiếu dinh dưỡng có nguy


13

cơ tử vong nhiều hơn so với người bệnh có cân nặng bình thường, đặc bi ệt là đối
với người bệnh đang điều trị hồi sức tích cực. Giảm cân nặng thường phối h ợp với
mất protein của cơ thể và giảm các chức năng sinh lý quan trọng [24].
1.4.2.2. Công cụ đánh giá tổng thể chủ quan SGA (Subjective Global
Assessment):
Công cụ đánh giá (SGA) được xây dựng bởi Detsky và cộng sự trong những
năm 1980. SGA là công cụ duy nhất được Hiệp hội Dinh dưỡng đường miệng và
đường tĩnh mạch của Mỹ (ASPEN) khuyến cáo sử dụng. SGA thường được dùng để
dánh giá TTDD người bệnh khi nhập viện trong vòng 48h. Công cụ SGA là công cụ
đánh giá “nhẹ nhàng”, không tốn kém, nhạy, tin cậy và đặc hiệu áp dụng cho người
bệnh dưới 65 tuổi [25].
1.4.2.3. Công cụ đánh giá dinh dưỡng tối thiểu (MNA).
Công cụ “Đánh giá dinh dưỡng tối thiểu” (Mini – Nutritison Assessment)
được xây dựng nhằm đánh giá nhanh và hiệu quả để sàng lọc dinh dưỡng ở người
già. MNA áp dụng cho người bệnh trên 65 tuổi, tương tự như phương pháp SGA
tính điểm để xác định người bệnh nguy cơ suy dinh dưỡng [26].
1.4.2.4. Công cụ sàng lọc dinh dưỡng phổ cập (Malnutrition Universal
Screening Tool-MUST):
Đây là công cụ sàng lọc dinh dưỡng được xây dựng để xác định tình trạng
dinh dưỡng người trưởng thành. MUST xác định tình trạng thiếu năng lượng trường

diễn (BMI), tình trạng thay đổi (giảm cân không mong muốn) và hiện trạng của
bệnh tật có tính cấp tính dẫn đến không có khẩu phần ăn > 5 ngày. Công cụ MUST
được xây dựng để sử dụng cho tất cả các đối tượng trưởng thành, người bệnh nội,
ngoại trú, đa khoa, cộng đồng. MUST là công cụ được cấu thành bởi 5 bước để xác
định SDD, nguy cơ SDD của người trưởng thành và bao gồm hướng dẫn xử trí dinh
dưỡng [27]
1.4.2.5. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào các xét nghiệm:
Albumin huyết thanh: Là một chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá dự


14

trữ protein nội tạng. Albumin có ý nghĩa lớn trong đánh giá các trường hợp thiếu
dinh dưỡng mạn tính. Albumin <3.5g/dl được coi là bất thường. Chỉ tiêu này không
nhạy để đánh giá sự thay đổi ngắn hạn về tình trạng protein do thời gian bán huỷ từ
14 đến 20 ngày; Albumin huyết thanh đều được bù rất lớn để giảm dị hoá; Có sự tái
phân bố albumin từ ngoại bào vào nội bào.
Prealbumin: là một protein vận chuyển hocmon thyroid và nó tồn tại trong
tuần hoàn như một retinol-binding - protein (RBP)- prealbumin phức hợp. Chu kỳ
của protein này nhanh với thời gian bán huỷ là 2-3 ngày. Prealbumin được tổng hợp
tại gan và thoái hoá một phần ở thận. Khi người bệnh suy dinh dưỡng protein năng
lượng, mức độ prealbumin và dự trữ nuôi dưỡng giảm. Tuy nhiên, prealbumin còn
giảm trong nhiễm trùng và đáp ứng với cytokine và hocmon. Tổn thương thận gây
tăng prealbumin, trong khi tổn thương gan lại gây giảm. Mặc dù prealbumin đáp
ứng với sự thay đổi về dinh dưỡng nhưng nó còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố
nặng của bệnh [28]
1.4.2.6. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào khám lâm sàng:
Một số dấu hiệu lâm sàng của màu da, niêm mạc, mắt, môi, lưỡi…. có thể
phản ánh các triệu chứng thiếu đặc hiệu một số loại vitamin và chất khoáng [25].
1.4.2.7. Phương pháp điều tra khẩu phần ăn thực tế:

Điều tra khẩu phần ăn là một trong những phương pháp quan trọng đánh giá
tình trạng dinh dưỡng. Thông qua việc thu thập số liệu về tiêu thụ thực phẩm và tập
quán ăn uống, nó cho phép rút ra các kết luận về mối quan hệ giữa ăn uống và tình
trạng sức khỏe.
Phương pháp điều tra khẩu phần ăn có thể tiến hành cho cá nhân hoặc tập
thể. Hiện nay có một số phương pháp điều tra khẩu phần ăn của cá thể hay dùng
như phương pháp nhớ lại 24 giờ qua, hỏi ghi tần suất tiêu thụ lương thực thực
phẩm, phương pháp hỏi ghi 24 giờ nhiều lần.
Phương pháp hỏi ghi khẩu phần 24h
Có hai cách ấn định thời gian cần hỏi:
Cách 1: Hỏi ghi tất cả những thực phẩm kể cả đồ uống được đối tượng ăn,


×