Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN XUÂN KIÊN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC HÀ,
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN






LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo
dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn, các đồng chí Thường trực UBND huyện, thủ trưởng
Phòng, Ban chuyên môn huyện, và toàn thể các cán bộ, công chức là học viên tham
gia lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số; và nhân dân trực tiếp tham gia phỏng vấn, cùng gia đình và bạn bè đã động viên
về tình cảm, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trưởng khoa Khoa Tâm lý - Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ ..................................................................................... 5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5

1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước .......................................................... 6
1.2.

Khái niệm công cụ ............................................................................................. 8

1.2.1. Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số .................................................................. 8
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp công vụ ............................................................................... 10

1.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số .... 13
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số ....................................................................................................... 14
1.3.

Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................................ 16

1.3.1. Tâm quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số .................. 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Vai trò của kỹ năng giao tiếp công vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số ............................................................................ 18
1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của cán bộ cơ sở cần có trong quá trình thực
thi nhiệm vụ công vụ ....................................................................................... 21
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ cấp cơ sở .......................................................... 23
1.4.

Một số chức năng cơ bản quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ................................................................. 25

1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ ........................................ 25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ .................. 27
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ .................. 28
1.4.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ ................ 30
1.5.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ cấp cơ sở ....................................................................................... 31

1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 31
1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO
TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ cơ sở người DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI ........................................................... 36
2.1.

Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, cơ cấu dân tộc và trình độ của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ........................ 36

2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ..... 36
2.1.2. Khái quát về cơ cấu dân tộc và trình độ của cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ........................................................................... 37
2.2.

Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 39

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 39
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.3.

Kết quả khảo sát ............................................................................................... 40

2.3.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu
số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ....................................................................... 40
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai .................................................. 47
2.4.

Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ....................................... 51

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .......... 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 53
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 57
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 58
2.5.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ........................................................................... 61

2.6.


Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công
vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ....... 63

2.6.1. Mặt mạnh ......................................................................................................... 63
2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................ 64
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 65
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI ........................................................... 69
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 69

3.1.1. Nguyên tắc tính phù hợp .................................................................................. 69
3.1.2. Nguyên tắc tính đồng bộ .................................................................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ................................................................................. 70
3.2.

Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ........................................ 71

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và cán bộ cơ sở người dân

tộc thiểu số về tầm quan trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ ....... 71
3.2.2. Quản lý xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số phù hợp với khung năng lực ........................ 74
3.2.3. Phát triển và tạo dựng đội ngũ báo cáo viên giỏi để bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ................ 75
3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa công sở và văn hóa quản lý công sở nhằm
phát triển môi trường giao tiếp cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số ........ 77
3.2.5. Tổ chức lấy thông tin phản hồi về hoạt động giao tiếp công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ ........ 80
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 84

3.4.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất......... 84

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 84
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 85
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 88
1. Kết luận ................................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

ANQP

An ninh quốc phòng

2

CB

Cán bộ

3

CC

Công chức

4


CNHHĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

VH-XH

Văn hóa xã hội

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .... 38


Bảng 2.2.

Biểu phân tích trình độ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số cấp
xã của huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ....................................................... 38

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Thực trạng nhận thức về vai trò kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ
cơ sở người dân tộc thiểu số trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ .... 40
Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ

Bảng 2.5.

cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .................... 47
Thực trạng phương pháp, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai .......... 48

Bảng 2.6.

Hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ............................... 50

Bảng 2.7.

Bảng 2.8.

Bảng 2.9.


Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 52
Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 54
Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà - tỉnh

Lào Cai .................................................................................................... 57
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 59
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai ................................................................... 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số ............................................................................. 85

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp công vụ ......................... 41
Biểu đồ 2.2. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng lắng nghe tích cực trong giao tiếp công vụ ............................. 42
Biểu đồ 2.3. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao tiếp trong giao tiếp
công vụ .................................................................................................. 44

Biểu đồ 2.4. Thực trạng tự đánh giá của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số về
kỹ năng điều khiển cảm xúc trong giao tiếp công vụ ........................... 45
Biểu đồ 2.5. Thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số ............................................................................................ 46

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ vị trí chiến lược của khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số cả về số lượng và chất lượng.
Cán bộ người dân tộc thiểu số nói chung, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
nói riêng là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của vùng núi, vùng
sâu, vùng xa. Họ là những người nắm bắt những vấn đề phát sinh, những bất ổn về an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại cơ sở . Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
am hiểu đời sống cư dân bản địa; họ sinh ra từ làng bản, gắn bó mật thiết với đời sống
đồng bào, có nhiều cơ hội nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng. Cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số có bản lĩnh, tri thức, kỹ năng giao tiếp công vụ sẽ là nhịp
cầu quan trọng để tuyên truyền, vận động, triển khai vào thực tiễn đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Họ là người
tổ chức, dẫn dắt đồng bào trong công cuộc phát triển quê hương.
Báo cáo giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong đào tạo, sử dụng
đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số” của Hội đồng
Dân tộc, Quốc hội khóa XIII tại 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho biết:
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số đã tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng,
đảm bảo sự lãnh đạo, điều hành quản lý, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội vùng dân tộc thiểu số của cả

nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ người dân tộc thiểu
số thông qua đào tạo, bồi dưỡng đã thể hiện kết hợp đào tạo cả về chuyên môn, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Công tác quản lý,
việc đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ người dân tộc thiểu số từng bước
được chuẩn hóa, nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên, Công tác tạo nguồn, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa có tính đồng
bộ, hiệu quả chưa cao. Nhiều cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa phương,
khi bố trí công tác xuất phát từ uy tín của họ với đồng bào nên chất lượng còn hạn
chế, trình độ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng tiếp nhận, xử
lý thông tin, bao quát, đánh giá, dự báo tình hình, xác định nhiệm vụ, điều hành công

1


việc còn yếu; Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số còn yếu về năng lực, chưa qua đào tạo,
bồi dưỡng còn chiếm tỷ lệ khá lớn, nhất là cán bộ cấp xã người dân tộc thiểu số.
Huyện Bắc Hà là huyện miền núi, dân tộc, biên giới của tỉnh Lào Cai. Với địa
hình hiểm trở, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, dân cư sống không tập trung,
trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều. Trong những năm qua, mặc dù đã được
Đảng và Nhà nước rất quan tâm nhưng trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp công vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung, cán bộ cơ
sở người dân tộc thiểu số nói riêng của huyện vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của
thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Các giải pháp nhằm nâng
cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ trong đó có kỹ năng giao tiếp công vụ
của đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số còn chậm
được tiến hành, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù cán bộ chủ chốt cơ sở , miền
núi và dân tộc chiếm đa số. Chính vì vậy, việc xem xét đánh giá một cách khách
quan, toàn diện thực trạng kỹ năng giao tiếp công vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơ sở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai có đủ phẩm chất, trình độ,

năng lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới là thực sự cấp
bách, cần thiết và phù hợp với đòi hỏi của tình hình thực tiễn phát triển của huyện.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”
làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn của công tác quản lý bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số, đề
tài đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ
cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người
dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
2


4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai hiện nay đã đạt được những kết
quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được
các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số phù hợp với thực tiễn thì có thể nâng cao chất lượng hiệu quả
kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai và khảo sát
thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng một số kỹ năng giao tiếp
công vụ cơ bản: xuất phát từ nhu cầu thực tiễn giao tiếp đội ngũ cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số.
6.2. Đối tượng khảo sát
Nhân dân trực tiếp tham gia giao dịch tại bộ phận một cửa 150 người
Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số: 50 người.
Cán bộ cấp huyện: 20 người.
6.3. Địa bàn khảo sát
- 05 xã thị trấn: Bảo nhai; Thị trấn Bắc Hà; Na Hối; Tà Chải; Bản Phố.
- UBND huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái
quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý bồi
3


dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số để
xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu trưng cầu ý kiến về những
vấn đề liên quan đến công tác quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp đại diện cán bộ UBND
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về các nội dung liên quan đến công tác quản lý bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để xin
ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các biện
pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số được đề xuất, về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho đội
ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã
hội học đã quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ
G. Mit, nhà bác học người Đức C. Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật Bản Mactin
Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga B.M.
Beccheriev... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu
khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện đại,
với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một phạm
trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình “giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại
cương” của B. Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của AA. Bodaliov.
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội
mới. Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được
UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ
cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là
cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một
trong những kỹ năng toàn cầu đòi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện là phải có “kỹ
năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các giá trị sống của Unesco được coi là
đối tác của các nhà giáo dục trên toàn cầu. Đó là chương trình ứng dụng những
kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chuyên môn cao bao gồm kỹ năng
lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở - đóng và cách thảo luận tìm ra
hướng giải quyết. Chương trình này đã làm phong phú thêm vốn sống cho các bạn
trẻ, trang bị những giá trị tích cực, các kỹ năng sống thiết thực, hữu ích trong hành
trang bước vào đời (dẫn theo [6]).

5


Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công nghiệp có

sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc
đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình bày các kỹ
năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Kỹ năng
hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để con người có được việc làm mà nó
còn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm năng cá nhân, đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng hành nghề do cuốn sách
trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được đề
cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong xã hội.
Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá trình
giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp.
Nhiều nước trên thế giới rất coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ nói chung
và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nói riêng như Singapore, Úc, Mỹ, Nhật, Đức,
Đài Loan…
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Từ những năm đầu lập nước Bác Hồ luôn động viên, khuyến khích cán bộ học
tập vươn lên, nâng cao nghiệp vụ hành chính, không sợ khó, không ngại khổ, không
sợ sai, dám làm, dám sửa khuyết điểm, Người nói: “Sau tám mươi năm bị áp bức bóc
lột và dưới chính sách ngu dân của thực dân Pháp, các bạn và tôi, chúng ta đều chưa
quen với kỹ thuật hành chính. Nhưng điều đó không làm chúng ta ngại, chúng ta vừa
làm vừa học. Chắc chắn chúng ta sẽ phạm khuyết điểm, nhưng chúng ta sẽ sửa chữa,
chúng ta có can đảm sửa chữa khuyết điểm” [20].
Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập, khai
mạc ngày 06 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “Học để sửa chữa tư
tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin tưởng vào đoàn thể, vào nhân
dân, vào tương lai của dân tộc, vào tương lai cách mạng; học để hành” [20].
Thực hiện lời dạy của Bác và đứng trước yêu cầu về nguồn nhân lực trong thời
kỳ CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến công tác ĐT, BD CB trong
đó có việc ĐT, BD nguồn nhân lực cho chính quyền cấp xã. Trong những năm qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu về ĐT, BD nguồn nhân lực nói chung và CB cấp xã
nói riêng, đáng chú ý là các công trình sau:


6


Cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho đất nước” do Nguyễn
Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên. Nội dung cuốn sách đã phân tích, luận giải
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, trong đó có nhiều nội dung đề cập liên quan đến
công tác xây dựng đội ngũ CB cấp xã [26].
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CB, công chức cấp xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giai
đoạn 2007-2015” của tác giả Vũ Xuân Khoan đã cho thấy tính cấp thiết của công tác
xây dựng qui hoạch bồi dưỡng đội ngũ CB, CC cấp xã, phường, thị trấn không chỉ
đối với Đồng bằng Sông Cửu Long mà còn cấp thiết với đội ngũ CB, CC cấp xã trong
cả nước [14].
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ
tâm lý học của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng
Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê... được công bố, in
ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Có thể phân thành một số
hướng nghiên cứu sau:
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp… có công
trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn
Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông
tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, hướng này
có các công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị
Oanh, Nguyễn Khắc Viện…
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối

tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu
quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần
Thị Kim Thoa…
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý
kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm… Có công trình của Mai Hữu Khuê,
Nguyễn Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính…

7


- Nguyễn Văn Cường, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp như là một thành phần
năng lực của cán bộ quản lý. T h eo ông, kỹ năng giao tiếp sẽ giúp cho con người
thành công trong công việc vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng, phát triển kỹ năng
giao tiếp cho cán bộ, công chức.
Năm 2008, luận án tiến sĩ của Đào Thị Ái Thi: “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ
công chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước Việt Nam” luận
án đã đưa ra một số mô hình cụ thể nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của đội ngũ
công chức hành chính nhà nước Việt Nam trong tiến trình cải cách nền hành chính
nhà nước. Đây cũng là một trong số những năng lực hành chính cần có với cán bộ,
công chức hành chính nói chung và cán bộ cơ sở nói riêng [25].
Cuốn sách “Kỹ năng giao tiếp trong hành chính” do Giáo sư Mai Hữu Khuê
chủ biên được xuất bản năm 1997 đã bàn đến vai trò của giao tiếp đối với người cán
bộ công chức, hệ thống một số kỹ năng cơ bản của giao tiếp hành chính cũng như
cách thức thực hiện những kỹ năng đó [16].
Ngoài ra, còn có nhiều tài liệu trong các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
hành chính cho cán bộ công chức nó nội dung về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành
chính của các địa phương trong cả nước.
Như vậy, các công trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều. Nhiều công
trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm
nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng nghiên cứu, trong đó có giao tiếp công

vụ. Những công trình nghiên cứu ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ
thể. Tuy nhiên, về kỹ năng giao tiếp và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán b ộ người
dân tộc thiểu số cơ sở đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả sẽ tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các công trình đi trước
để thực hiện, đồng thời gắn với điều kiện thực tiễn của cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
* Khái niệm cán bộ:
Cán bộ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể. Dù cách hiểu khác nhau nhưng cơ bản cán bộ bao hàm nghĩa chính là bộ khung,

8


là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ
những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động
ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức [28].
Theo Từ điển Tiếng Việt khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “1. Người làm công
tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, cán bộ khoa
học, cán bộ chính trị; 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người thường không có chức vụ” (dẫn theo [28]).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, dễ
hiểu: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng,
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” (dẫn theo [19]).
* Khái niệm cán bộ cấp cơ sở :
Hội nghị Trung ương V khoá IX, họp tại Hà Nội, năm 2002 xác định: “Các cơ
sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống”, nơi diễn

ra tất cả các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Cấp xã là đơn vị cấp cuối cùng trong
bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý
nhưng cái thấp nhất không đồng nghĩa với cái ít quan trọng nhất.
Chính quyền cấp xã còn gọi là chính quyền cấp cơ sở . Chính quyền cấp xã
bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt
Nam, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân,
căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, AN-QP và đời sống
của nhân dân địa phương theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của
cấp trên.
Tại khoản 3, điều 4 trong Luật Cán bộ, công chức qui định: "Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí
thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã
là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
9


nước” (dẫn theo [23]). Theo đề tài này, cán bộ cấp xã bao gồm: cán bộ giữ chức vụ:
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và công chức giữ chức danh chuyên môn là:
Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng; Văn phòng - Thống
kê; Văn hóa - Xã hội; Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự (dẫn theo [1]).
Cán bộ cơ sở vừa là người đại diện nhà nước, vừa là người đại diện cộng đồng,
vừa là người sống cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là những người trực tiếp gần
gũi có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó, làm việc hàng ngày với nhân dân. Họ thường
xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của dân; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân để
báo cáo, đề xuất với cấp trên kịp thời. Trên cơ sở đó đặt ra chính sách đúng, giải
quyết những yêu cầu, thắc mắc cũng như lợi ích chính đáng của nhân dân.
* Khái niệm cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số

Thuật ngữ “cán bộ người dân tộc thiểu số” được sử dụng nhiều trong các văn
bản của Đảng và Nhà nước, tuy nhiên thuật ngữ này vẫn đang được các nhà khoa học
nghiên cứu để đi đến quan điểm thống nhất. “Đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số"
là tập hợp các cá nhân người dân tộc ít người được bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ,
chức danh, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được điều chỉnh bởi chính
sách, pháp luật và các quy định của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Tóm lại, cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số là công dân Việt Nam người dân
tộc thiểu số được được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội cấp xã; được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp công vụ
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm
khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu nhìn nhận,
khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm về kỹ năng
giao tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là các khả
năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ... là hệ thống các
thao tác cử chỉ, điệu bộ hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa.

10


Trong thực tế, kỹ năng giao tiếp của con người không chỉ phụ thuộc vào
phương tiện mà nó phụ thuộc khá nhiều vào vốn sống, vốn kinh nghiệm, phụ thuộc
vào những nét văn hóa đặc trưng vùng miền mà người đó sinh sống, có khi còn chịu
ảnh hưởng của sự giáo dục, quản lý của gia đình.
Dưới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và những

diễn biến bên trong của hiện tượng... tác giả Ngô Công Hoàn đã coi kỹ năng giao
tiếp "là khả năng tri giác hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn
biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao
tiếp" (dẫn theo [17]) Như vậy, ta thấy rằng: kỹ năng giao tiếp của mỗi người bao
hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản thân chủ thể giao
tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp.
Quan niệm kỹ năng giao tiếp là nhóm những kỹ năng giao tiếp, tác giả Nguyễn
Bá Minh coi "kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng giao tiếp bao gồm các hành động liên
quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp, giữa
đối tượng giao tiếp với nhau". Ở đây, kỹ năng giao tiếp được hiểu là nhóm kỹ năng hỗ
trợ cho người giao tiếp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giao tiếp trong xã hội.
Trong xã hội và trong hoạt động giao tiếp của con người, kỹ năng giao tiếp chính là
khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng biểu cảm của con người, với sự phối hợp hài hòa
giữa lời nói và cử chỉ của chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Theo tôi: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể
cả năng lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin,
tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp.
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp công vụ
Giao tiếp công vụ hay còn gọi giao tiếp hành chính là hoạt động xác lập mối
quan hệ và sự tiếp xúc giữa con người với nhau trong phạm vi hành chính nhằm thỏa
mãn những nhu cầu nhất định.
Giao tiếp hành chính có những đặc điểm như sau:
Một là, tính hệ thống tổ chức, quyền lực và pháp lý ứng với chức năng xã hội,
định hướng và điều chỉnh.
Giao tiếp hành chính là giao tiếp trong phạm vi hoạt động quản lý hành chính,
thực thi quyền lực nhà nước, do đó nó mang tính mục đích, tính hệ thống, mang tính
11


chất quyền lực công đặc biệt, tính hệ thống pháp lý toàn diện và hệ thống thứ bậc chặt

chẽ, tính thẩm quyền và tính tổ chức cao. Tính hệ thống tổ chức, quyền lực pháp lý
cho phép phân biệt hoạt động giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính không phải
là một tập hợp rời rạc các giá trị mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau bên trong.
Hai là, tính hệ thống giá trị nhân sinh, chuẩn mực và nhân đạo ứng với chức
năng thẩm mỹ, xã hội và giáo dục.
Giao tiếp hành chính là sản phẩm năng lực của mỗi cá nhân công chức vì vậy
nó có tính nhân sinh. Nhờ có giá trị mà chúng ta phân biệt được công chức này khác
với công chức kia. Giao tiếp của công chức hành chính bị chi phối bởi bối cảnh
chung của bức tranh xã hội hiện tại và các quy định pháp luật hiện hành nên có tính
chuẩn mực “tôn trọng công lý, yêu thương con người”.
Ba là, tính ổn định, linh hoạt và liên tục phát triển ứng với chức năng duy trì,
nhận thức và chức năng tái tạo nguồn nhân lực.
Những khuôn mẫu pháp lý, chuẩn mực xã hội, và nghi lễ giao tiếp trong công
sở buộc các công chức phải tuân theo như một thói quen không thay đổi, vì vậy nó
mang tính ổn định.
Lắng nghe ý kiến phản hồi là hình thức giao tiếp dân chủ nhất của nền hành
chính hiện đại nhằm để không ngừng biến đổi kỹ năng giao tiếp cho phù hợp với
thang giá trị mới, với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đổi mới tư duy, linh hoạt
trong giao tiếp, hướng về đối tượng, là thể hiện chức năng nhận thức trong giao tiếp
của đội ngũ công chức hành chính.
Hiệu quả của giao tiếp được thể hiện qua sự phát triển, như vậy khi có sự phát
triển người công chức mới cảm thấy hưng phấn hơn, nhiệt huyết hơn và sáng tạo hơn.
Vì vậy, giao tiếp của công chức hành chính có chức năng tái tạo nguồn nhân lực trong
công sở .
Muốn thành công trong giao tiếp công vụ, cần phải có các kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ, các kiến thức về hành chính, các kỹ năng về giao tiếp nhân sự và nắm
vững nội dung các loại giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp công vụ là năng lực hành động xúc cảm, hành vi,
quyết định, lời nói của cán bộ công chức trong quá trình thi hành nhiệm vụ công
vụ để giải quyết các mối quan hệ trong và ngoài đơn vị hành chính.


12


1.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số
* Khái niệm bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt 2000 (Hoàng Phê chủ biên), khái niệm "Bồi dưỡng"
được hiểu bồi bổ, nuôi dưỡng thêm (ví dụ: Tăng thêm sức khoẻ bằng chất bổ ăn uống
đầy đủ để bồi dưỡng sức khoẻ; Tăng thêm năng lực và phẩm chất: như đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng, bồi dưỡng năng lực chính trị...).
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ... để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện
cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” (dẫn theo [5]).
Bồi dưỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất chuyên
môn cho người lao động, là quá trình “cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng theo chuyên đề” [13].
Nói về khái niệm đào tạo, bồi dưỡng trong cuốn “Cơ sở lý luận quản lý trong
tổ chức giáo dục” do Nguyễn Lộc chủ biên [18] phân biệt như sau:
Đào tạo: Đó là quá trình dạy và học có tổ chức, có mục đích xác định, theo
những chương trình qui định và những điều kiện nhất định của quá trình đào tạo. Kết
quả của quá trình đào tạo là người học đạt được trình độ theo chuẩn chuyên môn,
nghề nghiệp của quốc gia hoặc quốc tế.
Bồi dưỡng: Là quá trình liên tục bổ sung, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng lực hoặc phẩm chất nói chung trên cơ sở của
những kiến thức, kỹ năng đã được “đào tạo” trước đó.
Như vậy, ta có thể hiểu bồi dưỡng thực chất là làm giàu vốn kiến thức từ việc
bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng”, “giữ
gìn” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức kỹ năng,
nghiệp vụ để tăng cường năng lực giải quyết công việc.

Theo chúng tôi “Bồi dưỡng là một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ,
kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong
một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của bồi dưỡng, xét
theo tình hình công tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng
nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan”.
13


* Khái niệm bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân
tộc thiểu số
Trong công tác cán bộ và hoạt động hành chính: Bồi dưỡng là hoạt động nhằm
bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, người lao
động trong một tổ chức hành chính nhà nước, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khi mà
những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu hoặc không đủ để thực
hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó nhằm thực thi
công vụ.
Với quan niệm như vậy thì hoạt động bồi dưỡng nhằm tới các mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc của cán bộ, công chức cơ sở nhằm nâng cao
khả năng thực hiện công việc thực tế của họ.
- Giúp cán bộ, công chức luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu
nhân lực trong tương lai của tổ chức.
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của cán bộ công chức
do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng
làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ c ơ s ở là quá trình tổ chức
các hoạt động nhằm bổ sung, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, kỹ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ c ơ s ở một cách có kế hoạch, có hệ thống thông qua
chương trình, nội dung, hình thức tổ chức bồi dưỡng đảm bảo cho cán bộ c ơ s ở
đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng giao tiếp công vụ đáp ứng yêu cầu vị trí
việc làm trong cơ quan hành chính cấp cơ sở .

Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở nhằm bổ sung những
những kiến thức chuyên đề khuyết thiếu cho cán bộ cấp cơ sở , hướng dẫn về phương
pháp, cách thức giao tiếp công vụ trong thực thi nhiệm vụ hành chính tại công sở , phát
huy những năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm và các mối quan hệ xã hội của bản thân
để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của người cán bộ cấp cơ sở .
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số
* Khái niệm quản lý
Hiện nay, tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về quản lý. Quản lý là
“sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con

14


người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng
với ý chí của người quản lý” (dẫn theo [7]). Định nghĩa này thể hiện ý chí của người
quản lý, nó hàm chứa mầu sắc chính trị và quan điểm giai cấp.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả H. Koontz đã đưa
ra khái niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp những
nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của quản lý là
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” (dẫn theo [15]).
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ chức vận hành và đạt
mục đích của tổ chức” (dẫn theo [3]). Định nghĩa này cho ta thấy bất luận một tổ
chức nào, có mục đích gì, cơ cấu, qui mô ra sao đều phải có sự quản lý, người quản lý
để tổ chức đó hoạt động và đạt mục đích.
* Khái niệm quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số.

Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý thông qua việc thực hiện chức năng quản lý bằng công cụ quản lý, phương
pháp quản lý mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở người dân tộc
thiểu số là quá trình triển khai các hoạt động (xây dựng kế hoạch, nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người thực hiện...) để bồi dưỡng, cập nhật hóa
hoặc củng cố kỹ năng giao tiếp của cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số.
Tóm lại, quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ cơ sở
người dân tộc thiểu số là quá trình thực hiện đồng thời 4 chức năng của hoạt động
quản lý nhằm tiến hành một cách có hiệu quả mục tiêu, nội dung, chương trình, kế
hoạch hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho cán bộ công chức
cơ sở người dân tộc thiểu số một cách hiệu quả.

15


×