Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Hóa học xanh và ứng dụng trong sản xuất Oligonucleotide

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
---- oOo ----

CHUYÊN ĐỀ NHÓM 2

HÓA HỌC XANH VÀ ỨNG DỤNG TRONG
SẢN XUẤT OLIGONUCLEOTIDE

MÔN HỌC : QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
GVHD

: NGƯT. GS. TS. LÊ THANH HẢI

HỌC VIÊN : 1. ĐINH KIM CHI
2. NGUYỄN HỮU NAM
3. NGUYỄN VŨ PHONG
4. TRƯƠNG HOÀNG PHÚC

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................4
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 5
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................5
1.2. Mục tiêu của chuyên đề......................................................................................6
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..........................................................6
1.3.1. Cách tiếp cận:...............................................................................................6


1.3.2. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................6
1.4. Phân công thực hiện............................................................................................7
2. TỔNG QUAN VỀ HÓA HỌC XANH.......................................................................7
2.1. Khái niệm về hóa học xanh.................................................................................7
2.2. Tổng quan tài liệu...............................................................................................7
2.3. Findings............................................................................................................49
2.4. Lợi ích và cản ngại của hóa học xanh...............................................................12
2.4.1. Lợi ích sức khỏe.........................................................................................12
2.4.2. Lợi ích về khía cạnh môi trường................................................................13
2.4.3. Lợi ích về kinh tế.......................................................................................13
2.4.4. Trở ngại trong việc chuyển đổi quy trình sạch...........................................14
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC XANH......................................................15
3. CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HÓA HỌC XANH.........................................17
3.1. Nguyên tắc 1 – Ngăn ngừa chất thải (Waste Prevention)..................................17
3.2. Nguyên tắc 2 – Thiết kế hóa chất và sản phẩm an toàn hơn (Design safer
chemicals and products)...........................................................................................20
3.3. Nguyên tắc 3 – Thiết kế những hóa chất tổng hợp ít nguy hại hơn (Design less
hazardous chemical syntheses)................................................................................26
3.4. Nguyên tắc 4 – Sử dụng nguyên liệu có thể tái sinh (Use of renewable
feedstocks)............................................................................................................... 28
3.5. Nguyên tắc 5 – Sử dụng chất xúc tác thay vì chất phản ứng lượng pháp (Use
catalysts, not stoichiometric reagents).....................................................................30
3.6. Nguyên tắc 6 – Tránh sử dụng những dẫn xuất hóa học (Avoid chemical
derivatives)..............................................................................................................31
3.7. Nguyên tắc 7 – Chuyển đổi tối đa lượng nguyên tử tham gia phản ứng vào sản
phẩm (Maximize atom economy)............................................................................32
3.8. Nguyên tắc 8 – Sử dụng dung môi và điều kiện phản ứng an toàn hơn (Use
safer solvents and reaction conditions)....................................................................38
3.9. Nguyên tắc 9 – Gia tăng hiệu suất năng lượng (Increase energy efficiency).....40
3.10. Nguyên tắc 10 – Thiết kế hóa chất và sản phẩm để có thể phân rã sau sử dụng

(Design chemicals and products to degrade after use).............................................43
3.11. Nguyên tắc 11 – Phân tích trong nội quy trình tức thời để ngăn ngừa ô nhiễm
(Analyze in real time to prevent pollution)..............................................................45
3.12. Nguyên tắc 12 – Tối thiểu hóa tiềm năng xảy ra rủi ro (Minimize the potential
for accidents)...........................................................................................................47
4. ỨNG DỤNG HÓA HỌC XANH TRONG SẢN XUẤT OLIGONUCLEOTIDE[8]
..................................................................................................................................... 49
1


4.1. Thay thế nucleosides trích xuất từ cá bằng các thành phần tổng hợp................50
4.2. Loại bỏ dung môi và chất thải gốc halogen từ quá trình sản xuất.....................51
4.3. Sử dụng pyridinium trifluoroacetat nhờ hoạt động an toàn hơn so với 1Htetrazole...................................................................................................................51
4.4. Cải thiện hiệu quả nguyên tử bằng cách thu hồi nhóm bảo vệ 4,4dimethoxytrityl và amidite dư..................................................................................52
4.5. Phát triển các hóa chất hỗ trợ rắn tái sử dụng để tổng hợp oligonucleotide......52
4.6. Giảm tổng mức tiêu thụ dung môi và tác động của nó trên dòng thải...............53
4.7. Quy trình để phân tách an toàn hơn cho nhóm bảo vệ......................................54
4.8. Sử dụng nước thay vì dung môi hữu cơ cho sắc ký...........................................54
KẾT LUẬN.................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................56

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
ĐHSP
GDP
HHX
KDC

KC&CN

:
:
:
:
:
:

LCA

:

LHQ

:

OECD

:

QCVN
TCVN
TN&MT
TP.HCM

:
:
:
:


US-EPA

:

VGI

:

Bảo vệ môi trường
Đại học Sư phạm
Tổng thu nhập quốc dân
Hóa học xanh
Khu dân cư
Khoa học và Công nghệ
Đánh
giá
vòng
đời
sản
(Life cycle assessment
Liên Hợp Quốc
Tổ
chức
Hợp
tác

Phát
triển
Kinh

(Organization for Economic Cooperation and Development)
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh

quan
Bảo
vệ
Môi
trường
Hoa
(United States Environmental Protection Agency)
Viện Hóa học Xanh

phẩm

tế

Kỳ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Phân công thực hiện chuyên đề........................................................................7
Bảng 2. Các phương pháp hóa học xanh [21]..............................................................15

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Dự báo tăng trưởng sản xuất hóa chất toàn cầu [15].........................................5

Hình 2. Sơ đồ các bước tổng hợp oligonucleotide.......................................................50
Hình 3. Nguồn nguyên liệu thô cho oligonucleotides..................................................50
Hình 4. Tái sử dụng hóa chất hỗ trợ dạng rắn..............................................................53

4


1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nỗ lực cải thiện bảo vệ cây trồng, sản phẩm thương mại và thuốc men đã
gây ra thiệt hại không mong muốn cho hành tinh và con người của chúng ta. Một số
tác động tiêu cực lâu dài là ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, hệ sinh thái....
Một số hóa chất sử dụng phổ biến đã bị nghi ngờ gây ra hoặc liên quan trực tiếp đến
ung thư ở người và các kết cục sức khỏe con người và môi trường bất lợi khác. Nhiều
Chính phủ bắt đầu điều chỉnh việc tạo và thải bỏ chất thải công nghiệp và khí thải.
Khái niệm hóa học xanh hóa được phát triển trong các cộng đồng kinh doanh và
quản lý như một sự tiến hóa tự nhiên của các sáng kiến phòng chống ô nhiễm. Hóa học
xanh nghĩa là thiết kế, phát triển và ứng dụng các sản phẩm hóa chất cũng như các quá
trình sản xuất, tổng hợp hóa chất nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ việc sử dụng các chất
gây nguy hại tới sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Hóa học xanh bắt đầu thu hút sự quan tâm từ năm 1990 khi Luật ngăn ngừa ô
nhiễm ra đời, khái niệm hóa học xanh được nhà hóa học hữu cơ Paul T. Anastas, định
nghĩa lần đầu tiên. Năm 1991, Chương trình Hóa học xanh bắt đầu được triển khai
thực hiện ở qui mô rộng rãi và phổ biến hơn. Để tuyên truyền và phổ biến áp dụng hóa
học xanh, rất nhiều quốc gia đã thành lập Giải thưởng Hóa học xanh như tại Anh,
Australia, Italia, Đức,…
Tại Mỹ, sản xuất hóa chất toàn cầu được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 3% mỗi năm, nhanh chóng vượt qua tốc độ tăng trưởng dân số toàn cầu, ước
tính ở mức 0,77% mỗi năm, với tốc độ tăng gấp đôi 24 năm từ năm 2000, nhanh chóng
vượt qua tốc độ tăng dân số toàn cầu. Sự tăng trưởng này sẽ phân phối trên toàn cầu cả
lợi ích lẫn sức khỏe và hậu quả môi trường của các công nghệ hóa học công nghiệp.


Hình 1. Dự báo tăng trưởng sản xuất hóa chất toàn cầu [15]
Đứng trước những thách thức này, Hóa học xanh sẽ là một hướng đổi mới quan
trọng để mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững. Trên thực tế, việc áp dụng những
nguyên lý thân thiện môi trường của hóa học xanh đã và đang góp phần giúp ngành
5


hóa chất đi theo hướng phát triển bền vững, mang lại những lợi ích tích cực cả về kinh
tế, môi trường và xã hội cho nhân loại. Cuộc cách mạng hóa học xanh đang cung cấp
một số lượng lớn thách thức cho những người thực hành hóa học trong công nghiệp,
giáo dục và nghiên cứu. Tuy nhiên, với những thách thức này, có một số cơ hội như
nhau để khám phá và áp dụng hóa học mới, để cải thiện nền kinh tế của sản xuất hóa
chất và để tăng cường hình ảnh hóa học. Trong tương lai, nhà hóa học cần phải quan
tâm đến chất thải được tạo ra như sản phẩm được tạo ra. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu
hóa học và giáo dục thành công hơn sẽ là những người có thể đánh giá cao giá trị của
hóa học xanh trong đổi mới, ứng dụng và giảng dạy. [11]
Dưới đây là những nét chính liên quan đến khái niệm, tình hình phát triển, hiệu
quả và khả năng áp dụng hóa học xanh trong các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu, giáo
dục, đào tạo cũng như sử dụng hóa chất.
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
Nghiên cứu (12) nguyên tắc của hóa học xanh và ứng dụng trong sản xuất
oligonucleotide để nâng cao năng suất, tiết kiệm năng lượng, giảm sử dụng hóa chất
độc hại, thân thiện với môi trường.
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Cách tiếp cận:
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các nội dung về hóa học xanh tại chương 3, Giáo
trình Quản lý môi trường công nghiệp của GS.TS. Lê Thanh Hải, NXB Đại học Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh.
Từ thực tiễn sản xuất của một số ngành trong các lĩnh vực hóa chất, sản xuất

vật liệu, nông nghiệp, xử lý môi trường; các thông tin từ các website, các bài báo khoa
học, nhóm làm chuyên đề xác định các vấn đề phù hợp để trình bày trong chuyên đề về
hóa học xanh.
1.4. Phân công thực hiện
Danh sách các học viên tham gia thực hiện chuyên đề “Hóa học xanh” được
trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Phân công thực hiện chuyên đề
Stt

Họ và tên

1

Đinh Kim Chi

2

Nguyễn Hữu Nam

3

Nguyễn Vũ Phong

4

Trương Hoàng Phúc

Nội dung phụ trách
Tổng quan, findings, lợi ích, cản ngại, các nguyên
tắc 1, 2, 3 và powerpoint

Mục tiêu, phương pháp hóa học xanh và các
nguyên tắc 4, 5, 6
Tổng quan tài liệu, ứng dụng (4), và các nguyên tắc
7, 8, 9
Cách tiếp cận, các nguyên tắc 10, 11, 12 và
kết luận.
6


2. TỔNG QUAN VỀ HÓA HỌC XANH
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu:


Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Là phương pháp thu thập thông tin cần thiết từ những tài liệu, ảnh, các công
trình nghiên cứu có liên quan đến chuyên đề nghiên cứu. Tài liệu thu thập được xử lý,
phân tích, phân loại để từ đó xác định những vấn đề cần đánh giá.


Phương pháp kế thừa

Thu thập tài liệu, xử lý và biên hội phù hợp với mục đích và phạm vi nghiên
cứu của chuyên đề.


Phương pháp so sánh

Dựa vào các tài liệu, thông tin đã được thu thập, sử dụng phương pháp để xây
dựng hoàn thiện để tối ưu hóa biện pháp.

2.2. Khái niệm về hóa học xanh
Hóa học xanh là thiết kế của sản phẩm hóa chất và quá trình giảm hoặc loại bỏ
việc sử dụng hay tạo ra các chất độc hại. Hóa học xanh áp dụng trong suốt vòng đời
của một sản phẩm hóa chất, bao gồm thiết kế, sản xuất, sử dụng và xử lý cuối cùng.
Hóa học xanh còn được gọi là hóa học bền vững.[1]
2.3. Tổng quan tài liệu
Cuộc cách mạng hóa học xanh đang cung cấp một số lượng lớn thách thức cho
những người thực hành hóa học trong công nghiệp, giáo dục và nghiên cứu. Tuy nhiên,
với những thách thức này, có một số cơ hội như nhau để khám phá và áp dụng hóa học
mới, để cải thiện nền kinh tế của sản xuất hóa chất và để tăng cường hình ảnh hóa học.
Trong tương lai, nhà hóa học tổng hợp sẽ cần phải quan tâm đến hiệu suất nguyên tử
như là tuyến đường tổng hợp và nhà hóa học quá trình sẽ cần phải quan tâm đến chất
thải được tạo ra như sản phẩm được tạo ra. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu hóa học và
giáo dục thành công hơn sẽ là những người có thể đánh giá cao giá trị của hóa học
xanh trong đổi mới, ứng dụng và giảng dạy (James H.C., 1999). Trong thời gian từ khi
hóa học xanh ra đời, hóa học xanh đã chứng minh cách các phương pháp khoa học cơ
bản có thể bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trong sự phát triển của kinh tế
toàn thế giới. Những tiến bộ trong hóa học xanh giải quyết cả những mối nguy hiểm rõ
ràng và những mối liên hệ với những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, sản xuất
năng lượng, nguồn cung cấp nước an toàn và đầy đủ, thực phẩm sản xuất và sự hiện
diện của các chất độc hại trong môi trường. Thách thức về tính bền vững sẽ được đáp
ứng với công nghệ mới cung cấp cho xã hội các sản phẩm chúng ta phụ thuộc một
cách có trách nhiệm với môi trường. Sự phát triển của hóa học xanh trong quá khứ
thập kỷ cần tăng ở tốc độ tăng tốc nếu phân tử khoa học là để đáp ứng những thách
thức về tính bền vững. Người ta nói rằng cuộc cách mạng trong một ngày trở thành
chính thống mới của kế tiếp. Khi 12 nguyên tắc của Hóa học xanh được kết hợp đơn
7


giản như một tích phân một phần của hóa học hàng ngày, sẽ không còn là nhu cầu nữa

để lấy nét, làm nổi bật và biệt danh của màu xanh lục hóa học. Và khi ngày đó đến,
những thách thức hóa học sẽ gặp không thể tưởng tượng được (Paul T.A. và Mary
M.K., 2002).
Ứng dụng công nghệ để giảm thiểu việc sử dụng các nguyên liệu có hại trong
thiết kế và phát triển, do đó đây là một phương pháp tiếp cận mới để giảm bớt ô
nhiễm. Ứng dụng công nghệ nano là ví dụ điển hình, nghiên cứu do Hội Hoàng gia và
Hoàng gia ủy nhiệm Học viện Kỹ thuật ở Anh năm 2003 đã phát hiện ra rằng công
nghệ nano không có rủi ro về sức khỏe và an toàn mới. Nó làm nổi bật những bất trắc
về những tác động tiềm tàng lên con người sức khỏe và môi trường của các hạt nano
được sản xuất và ống nano nếu chúng được tự do và không được tích hợp vào vật chất.
Cho đến gần đây, những phát triển ngoạn mục trong công nghệ nano đã ít quan tâm
đến hiệu ứng tiềm năng của chúng đối với sức khỏe con người và môi trường. Do khả
năng có các đặc tính khác nhau bằng cách thay đổi kích thước, hình dạng và đặc điểm
bề mặt của hạt nano, các chỉ số hóa học xanh cần được đưa vào các công nghệ nano tại
nguồn (Matthew A.A và cs., 2006).
Trong xử lý ô nhiễm, việc sử dụng một số sinh vật như tảo biển, nấm, bùn hoạt
tính và bùn tiêu hóa được sử dụng để hấp phụ sinh học các kim loại. Tuy nhiên, hiệu
suất không cao, độ ổn định sau khi tái sinh không cao. Bùn hạt hiếu khí là vật liệu phù
hợp để loại bỏ kim loại khỏi nước thải so với các bùn hoạt tính khác. Hạt hiếu khí
đóng vai trò quan trọng trong việc hấp phụ các hóa chất độc hại do diện tích bề mặt
cao, độ rỗng và khả năng lắng đọng tốt. Bùn hạt hiếu khí là sản phẩm phụ của quá
trình xử lý nước thải đô thị và nó có thể là một chất hấp phụ rẻ tiền và phong phú trong
việc loại bỏ kim loại nặng. Khả năng loại bỏ kim loại nặng của nó cao gấp 6 lần so với
than hoạt tính, đặc biệt là khả năng loại bỏ Cd rất cao. Nghiên cứu cho thấy giá trị pH
tối ưu cho sự hấp thụ khoảng 4-5 trong khoảng thời gian 20-30 phút. Sự hấp thụ của
các kim loại nặng trên bùi hạt hiếu khí có hiệu quả trong việc áp dụng vào mô hình xử
lý nước thải. Các hạt tái sinh có thể được tái sử dụng trong ít nhất 4 chu kỳ hấp phụ.
Các nhóm chức năng carboxylate, amine và phosphate có trong sinh khối hiếu khí
không khả thi được tìm thấy là các vị trí hấp phụ chính cho các ion Pb, Cu, Cd. (Trung
N.Đ., 2012). Việc xử lý nhằm loại bỏ các kim loại nặng trong nước thải đã được thực

hiện bằng các phương pháp như kết tủa hóa học, trao đổi ion, lọc màng,… Tuy nhiên,
các biện pháp này còn tồn tại nhiều hạn chế như phát sinh lượng bùn lớn, chi phí bảo
dưỡng vận hành cao, hiệu quả thấp khi xử lý kim loại nặng ở nồng độ thấp. Kết quả
nghiên cứu của Hường P.T.T. và cs. tại đề tài: Nghiên cứu khả năng loại bỏ niken trong
nước bằng vỏ lạc biến tính axit citric đã khảo sát cấu trúc vật liệu hấp phụ tự nhiên và
biến tính thông qua phổ hồng ngoại FTIR và hình ảnh SEM. Kết quả nghiên cứu cho
thấy vỏ lạc biến tính axit citric có khả năng hấp phụ ion kim loại nặng trong nước. Từ
kết quả trên mô hình cột hấp phụ, đường cong thoát của nồng độ ion Ni 2+ và thời gian
bão hòa cột phụ thuộc vào chiều cao cột hấp phụ, nồng độ ion ban đầu và vận tốc dòng
8


chảy qua cột. Khả năng hấp phụ của vật liệu tăng khi tăng chiều cao cột và giảm khi
tăng vận tốc dòng vào và nồng độ ion kim loại ban đầu. (Hường P.T.T và cs., 2016).
Nghiên cứu Xử lý nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa sử dụng bể sục
khí với điện cực hình trụ đã xử lý kim loại nặng có trong nước thải xi mạ bằng phương
pháp keo tụ điện hóa. Nước thải xi mạ chưa qua xử lý được lấy từ nhà máy xi mạ với
nồng độ cao các kim loại Cr, Ni, Cu, Zn (riêng với Cr, nồng độ tổng của Cr(III) và
Cr(VI) lên đến 350 ppm). Mô hình bể thí nghiệm có thể tích 2 L. Điện cực sắt hình trụ
được sử dụng trong thí nghiệm, quá trình vận hành được sục khí oxygen nguyên chất
99 % nhằm tăng hiệu quả xử lý. Kết quả cho thấy rằng pH, mật độ dòng điện, và thời
gian xử lý ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý của phương pháp keo tụ điện hóa. Hiệu
suất xử lý đạt hơn 99,9% đối với tất cả các kim loại nặng trong nước thải khi vận hành
mô hình với mật độ dòng điện 9,4 mA/cm 2, thời gian 30 phút tại pH nước thải 5. Kết
quả tối ưu bằng RSM gần như tương đương với kết quả tối ưu bằng thực nghiệm với
mật độ dòng điện 8,79 mA/cm2, thời gian xử lý 30,01 phút và pH 4,95. Ngoài ra,
phương pháp này có khả năng xử lý tốt kim loại nặng ở nhiều khoảng nồng độ. Điện
cực trong quá trình sử dụng bị ăn mòn không đáng kể qua khảo sát quét thế tuần hoàn.
Với hiệu quả xử lý cao, cách vận hành đơn giản, không cần tiêu tốn hóa chất, lượng
điện tiêu thụ chỉ 10 kWh/m3, đây là phương pháp triển vọng có thể áp dụng trong việc

xử lý nước thải xi mạ trong thực tế (Hiền T.T và cs., 2016). Nghiên cứu khả năng hấp
phụ niken bằng vật liệu Mn 2O3 kích thước nanomet trên SiO2 của Lưu Minh Đại và
cộng sự đã sử dụng vật liệu chứa oxit mangan kích thước nanomet để hấp phụ Ni 2+ và
từ đó định hướng sử dụng loại vật liệu này để xử lý niken trong môi trường nước thải.
Đề tài đã đánh giá khả năng ngâm tẩm Mn 2O3 kích thước nanomet trên SiO2 và giá trị
cực đại là 8,06%. Kết quả xác định cấu trúc, hình thái học của mẫu trước và sau khi
ngâm tẩm Mn2O3 kích thước nanomet cho thấy trên bề mặt vật liệu sau khi ngâm tẩm
có các hạt Mn2O3<30 nm. Đã khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ và đánh giá khả
năng hấp phụ Ni2+ của vật liệu Mn2O3/SiO2 kích thước nanomet theo phương trình
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir. Dung lượng hấp phụ niken cực đại là 3,575 mg/g. Đã
xác định được tải trọng an toàn của vật liệu chứa Mn 2O3 kích thước nanomet khi chạy
trên cột là an toàn = 0,29 mg/g (Đại L.M và cs., 2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm
lượng cadimi và chì trong đất đến khả năng sinh trưởng và hấp thu các kim loại này
của cây cỏ mần trầu (Eleusine indica L.) đã đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng cadimi
(Cd) và chì (Pb) trong đất đến khả năng sinh trưởng và hấp thu các kim loại này của
cây cỏ mần trầu (Eleusine indica L.) đồng thời xác định được khả năng loại bỏ chúng
ra khỏi đất chuyên canh rau sau 3 tháng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây
cỏ mần trầu đều sinh trưởng và phát triển được trong môi trường đất canh tác bị ô
nhiễm Cd và Pb. Tuy nhiên, với hàm lượng Cd và Pb bổ sung khác nhau thì sinh khối
của cây cỏ mần trầu cũng khác nhau. Nếu bổ sung vào đất 200 mg Cd 2+/kg đất và
3.000 mg Pb2+/kg đất thì sinh khối cây giảm tương ứng là 44,22% và 28,29% so với
đối chứng. Hiệu quả loại bỏ Cd và Pb của cây cỏ mần trầu và khả năng tích lũy Cd và
Pb ở rễ cao hơn ở phần thân lá. Khi bổ sung Cd vào đất nhiều thì lượng Cd tích lũy
9


trong rễ và trong thân lá đều tăng. Tuy nhiên, khi hàm lượng Cd cao quá thì khả năng
loại bỏ Cd ra khỏi môi trường đất của cây tăng không đáng kể. Với hàm lượng Cd bổ
sung là 100, 200 mg Cd2+/kg đất thì khả năng loại bỏ Cd ra khỏi môi trường đất ở các
công thức không có sự sai khác nhiều, tương ứng là 2,956; 2,973 mg Cd/cây. Khả năng

loại bỏ Pb lớn nhất ở công thức bổ sung 3.000 mg Pb 2+/kg đất (CT5), đạt 14,36
mg/cây. So với công thức bổ sung 1.500, 2.000 mg Pb 2+/kg đất thì lượng Pb cây lấy ra
được khỏi đất ở CT5 tăng không đáng kể. Như vậy, đối với đất ô nhiễm Cd hoặc Pb thì
cây cỏ mần trầu có thể được sử dụng như một giải pháp hiệu quả, an toàn để xử lý đất
ô nhiễm Cd hoặc Pb tương ứng ở mức khoảng 50-200 mg/kg và 1.500-3.000 mg/kg
(Phương P.T.M và cs., 2018).
Trong vài năm gần đây, việc sản xuất thuốc trừ sâu tổng hợp ngày càng tăng,
tác động của ô nhiễm trong các lĩnh vực nông hóa thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc
gián tiếp sử dụng thuốc trừ sâu không đúng cách, ảnh hưởng đến động vật và sức khỏe
con người. Các loại thuốc trừ sâu này cũng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và dẫn đến
sự phú dưỡng của các dòng sông và hồ, và sự chuyển động của các hóa chất độc hại từ
môi trường xung quanh thành sinh vật. Để giảm thiểu những tác động có hại này, việc
sử dụng nông nghiệp hữu cơ nên được tăng lên thay cho thuốc trừ sâu tổng hợp. Hóa
học xanh liên quan đến việc thiết kế và phát triển các sản phẩm và quy trình giảm thiểu
hoặc loại bỏ việc sử dụng và tạo ra các hóa chất độc hại đối với môi trường và sức
khỏe con người. Các nguyên tắc của hóa học xanh liên quan đến sự phát triển của các
chất xúc tác xanh và sử dụng các thuốc thử không độc hại. Hóa học xanh nhấn mạnh
việc sử dụng các phản ứng cải thiện hiệu quả nguyên tử, sử dụng hệ thống dung môi
có thể tái chế không có dung môi hoặc không có môi trường và sử dụng các nguồn
năng lượng tái tạo. Trong vài năm qua, để sản xuất nông nghiệp bền vững, sử dụng các
nguồn sinh khối tái tạo tăng lên để tạo ra các sản phẩm thực phẩm có sinh học với đầu
vào thấp, chất thải không, giá trị xã hội đáng kể và giảm thiểu tác động môi trường. Có
ba khía cạnh chính mà hóa học xanh kết nối với nông nghiệp bền vững. Thứ nhất,
nguyên tắc hóa học xanh khuyến cáo sử dụng nguyên liệu sinh học hoặc sử dụng
nguyên liệu hoặc nguyên liệu thô có thể tái tạo. Thứ hai, sử dụng hóa học xanh trong
xử lý tại chỗ bằng cách tương tác với nông nghiệp. Cuối cùng, hóa học xanh tạo ra đầu
vào xanh mới cho sản xuất và bảo vệ nông nghiệp bền vững (Suneeta B. và Virendra
K., 2018).
Trong lĩnh vực nông nghiệp có một số nghiên cứu liên quan như: Nghiên cứu
hiệu ứng của chế phẩm nano bạc tạo bằng phương pháp chiếu xạ gamma phối trộn với

kẽm-EDTA lên nấm Puccinia spp. gây bệnh gỉ sắt ở cây hoa cúc đã xác định Chế phẩm
nano Ag tạo bằng phương pháp chiếu xạ gamma phối trộn với Zn-EDTA là chế phẩm
có hiệu quả trong phòng và trị bệnh gỉ sắt (bệnh cóc) ở cây hoa cúc. Chế phẩm không
những không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây hoa mà còn giúp sinh
trưởng mạnh hơn. Nghiên cứu cho thấy chế phẩm nano Ag-Zn.EDTA có khả năng thay
thế cho một vài loại thuốc hóa học như Daconil, Nativo, Macozeb… đang sử dụng
10


hiện nay (Hạng N.D. và cs. 2018). Nghiên cứu chuyển hóa gellan thành gellan khử
acyl nhằm ứng dụng trong chế biến thực phẩm hay dùng tạo màng bao bảo quản quả
tươi. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các thông số công nghệ chuyển hóa gellan
thành gellan khử acyl đạt độ deacyl 86%, quy trình có hiệu suất thu hồi là 85,6%. Chế
phẩm gellan khử acyl thu được của nghiên cứu này có cấu trúc hóa học và các đặc tính
hóa lý tương tự với mẫu chuẩn và mẫu thương phẩm (Hà N.T.H. và cs. 2018). Nghiên
cứu ứng dụng, phát triển phương pháp phân tích kích hoạt notron hóa phóng xạ và các
phương pháp liên quan để đánh giá sự phân bố hàm lượng các kim loại nặng (As, Cd,
Cu, Hg, Pb, Sb, Zn) trong lúa gạo Việt Nam đã xác định độ nhạy thích hợp để xác định
các nguyên tố kim loại nặng trong gạo bằng phương pháp NAA (phân tích kích hoạt
nơtron) và GF-AAS (Quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng lò graphit); phát triển quy
trình xác định Cu và Hg bằng phương pháp kích hoạt nơtron có xử lý hóa với kỹ thuật
chiết lỏng – lỏng dựa vào hằng số bền của các phức giữa Cu với ZnDDC/CHCl 3 trong
môi trường H2SO4 có nồng độ 0,001-1M và Hg với NiDDC/CHCl 3 trong môi trường
1M HNO3; thiết lập quy trình tách As và Sb trong mẫu lúa gạo bằng hợp chất hấp phụ
vô cơ Al2O3 trong môi trường HNO3 có nồng độ từ 0,5-2M và Sb được tách ra khỏi As
trong môi trường HCl có nồng độ 9-10M, đây là quy trình mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam (Giằng N., 2011).
Trong lĩnh vực vật liệu, một số nghiên cứu liên quan đế chế tạo vật liệu ứng
dụng trong các ngành năng lượng, xử lý ô nhiễm như. Vật liệu chuyển pha trữ nhiệt
gốc paraphin là đối tượng được nghiên cứu ở nhiều nước, để dùng làm vật liệu chuyển

pha, paraphin có nhiều thuận lợi: nhiệt lượng chuyển pha cao, nóng chảy và đông đặc
gần như ở cùng nhiệt độ (không xảy ra hiện tượng quá lạnh khi kết tinh), không có
hiện tượng tách pha, không độc hại và trơ về mặt hoá học. Nghiên cứu về chế tạo vật
liệu chuyển pha cho các ứng dụng tiết kiệm năng lượng, trong đó Paraphin chưa xử lý
chứa các hydrocarbon no CnHn+2, với n = 21 - 29, có nhiệt lượng chuyển pha cao và
nhiệt độ chuyển pha thích hợp cho các ứng dụng ở vùng nhiệt độ 50 – 60 oC. Biến tính
paraphin nói trên theo hướng pha tạp với hai axit béo lauric và stearic làm giảm nhiệt
độ chuyển pha, thích hợp cho các ứng dụng ở vùng nhiệt độ thấp hơn (35 – 45 oC)
(Hiển V.D. và Bích P.T.N., 2013). Nghiên cứu chế tạo vật liệu xử lý asen dạng viên từ
phế thải bùn đỏ từ các nhà máy sản xuất quặng nhôm để ứng dụng xử lý asen trong
nước cấp. Bùn đỏ được phối trộn với các chất kết dính như laterit, silicagel và theo tỷ
lệ khác nhau để tạo thành các vật liệu dạng viên RS-5, RS-10, RS-15 và TC-20. Vật
liệu TC-20 với tỷ lệ trộn laterit: silicagel là 1:1:0,1 là vật liệu phù hợp để hấp phụ asen
với nguồn nước có nồng độ ô nhiễm asen <150mg/l. Theo kết quả chụp X - ray cho
thấy vật liệu TC-20 có có thành phần khoáng sắt tăng mạnh so với bùn đỏ và laterit
thô. Vật liệu TC-20 hấp phụ trong khoảng pH tối ưu từ 3,5 - 7, thời gian đạt cân bằng t
= 10 phút. Quá trình hấp phụ của vật liệu TC-20 tuân theo mô hình Langmuir với dung
lượng hấp phụ cực đại qmax = 8,38 mg/g. Hiệu suất hấp phụ của vật liệu cao nhất đạt
99,84% (Thúy P.T. và cs., 2016). Trong nghiên cứu chế tạo vật liệu xử lý ô nhiễm từ
11


nước thải, nghiên cứu của Phương Thảo và cs đã sử dụng đá ong tự nhiên biến tính
bằng axit HCl 3M và tẩm thêm 2 % hàm lượng lantan đã giúp cải thiện bề mặt vật liệu
hấp phụ, nâng cao tải trọng hấp phụ cực đại đối với cả florua (gấp 3 lần) và photphat
(gấp đôi) so với vật liệu đá ong nguyên khai ban đầu. Khả năng hấp phụ florua và phốt
phát tối đa của đá ong kích hoạt được tìm thấy lần lượt là 3,00 mg / g và 5,30 mg / g.
Cả hai sự hấp phụ florua và phốt phát quá trình tốt ở môi trường axit và trung tính và
giảm ở môi trường kiềm (Thảo N.P. và cs., 2016). Trong xử lý nước thải hóa chất và
phân bón, vật liệu pyrolusite đã được sửa đổi bằng phương pháp nhiệt và hóa học để

xử lý đồng thời hiệu quả của asen và phốt pho trong nước thải có chứa phân bón và
hóa chất. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở các giá trị pH là 3, nhiệt biến tính ở 400 oC và
tẩm vật liệu trong axit HNO3 7% đã nhận được vật liệu có khả năng hấp phụ phosphate
là tốt nhất (thì hiệu suất xử lý đạt 26,58%). Kết quả hình ảnh SEM cho thấy cấu trúc
hình thái bề mặt của vật liệu có nhiều thay đổi sau khi tẩm pyrolusite trong dung dịch
axit. Nồng độ của các ion photphat là 10 ppm đã giảm xuống dưới mức tiêu chuẩn cho
phép (QCVN 40: 2011). Hiệu suất xử lí tăng lên gần gấp đôi khi điều chỉnh pH và thời
gian cân bằng hấp phụ. Quá trình biến tính vật liệu bằng phương pháp hóa học (HNO 3
7%) thì hiệu suất tăng lên đến 59,9%. Như vậy quá trình biến tính vật liệu đã có hiệu
quả làm tăng khả năng hấp phụ ion photphat của vật liệu pyrolusite. Việc đưa thêm các
hợp chất khác như La3+, Ce3+ sẽ hứa hẹn hiệu quả hấp phụ photphat tốt hơn (Huệ N.T.
và cs., 2015). Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Lan Anh đã chế tạo vật liệu hấp phụ từ xơ
dừa bằng phương pháp cacbon hóa để xử lý amoni trong nước thải bệnh viện. Kết quả
nghiên cứu cho thấy than cacbon hóa xơ dừa bằng phương pháp cacbon hóa ở nhiệt độ
500oC, thời gian từ 30-50 phút. Hiệu suất xử lý amoni phụ thuộc vào pH của dung
dịch, trong môi trường pH 7-8 đạt hiệu suất xử lý cao nhất đạt 54,36%. Thời gian hấp
phụ đạt cân bằng ở t = 30 phút đạt hiệu suất 43,93%. Đánh giá được triển vọng của
than cacbon hóa xơ dừa chế tạo so với than hoạt tính thị trường, cụ thể than cacbon
hóa xơ dừa chế tạo đạt hiệu suất cao hơn 56,59 % (Anh B.T.L, 2016).
2.4. Lợi ích và cản ngại của hóa học xanh
2.4.1. Lợi ích sức khỏe
- Hạn chế, ngăn ngừa phát thải các chất độc hại vào môi trường không khí giúp
không khí trong lành hơn, bảo vệ đường hô hấp.
- Hạn chế, ngăn ngừa phát thải các chất thải hóa học độc hại vào nguồn nước
phục vụ cho mục đích ăn uống và mục đích bãi tắm, thể thao dưới nước.
- Tăng mức độ an toàn lao động trong sản xuất hóa chất: hạn chế sử dụng
nguyên vật liệu độc hại, các vật liệu đòi hỏi phải trang bị nhiều thiết bị bảo hộ khi sử
dụng; hạn chế sử dụng các loại hóa chất gây rủi ro và tai nạn (ví dụ, cháy hoặc nổ).
- Sản phẩm an toàn: sản phẩm mới, an toàn hơn; sản xuất ra sản phẩm ít phát
sinh chất thải (ví dụ: thuốc); một số sản phẩm an toàn hơn sẽ thay thế cho các sản

phẩm độc hại (ví dụ: thuốc trừ sâu, sản phẩm làm sạch).
12


- Thực phẩm an toàn hơn: loại bỏ các hóa chất độc hại khó phân hủy xâm nhập
vào chuỗi thức ăn; thuốc trừ sâu an toàn hơn chỉ tập trung tiêu diệt cho các loại sâu
bệnh cụ thể, không gây hại cho các loài thiên địch.
- Hạn chế sử dụng các chất gây rối loạn nội tiết. [26]
2.4.2. Lợi ích về khía cạnh môi trường
- Nhiều hóa chất phát thải chủ động trong quá trình sử dụng (ví dụ, thuốc trừ
sâu), hoặc bằng cách phát tán (bao gồm phát thải trong quá trình sản xuất), hoặc bằng
cách thải bỏ được thay thế bằng các loại hóa chất xanh, hóa chất có thể phân hủy thành
các sản phẩm vô hại hoặc được thu hồi để tái sử dụng.
- Cải tiến quy trình sản xuất dẫn đến sản lượng, ít tạo ra các sản phẩm phụ và
dòng thải và giảm việc tiêu thụ nguyên liệu.
- Hạn chế hoặc ngăn ngừa phát sinh chất thải vì quá trình xử lý chất thải rất tốn
kém, không hiệu quả kinh tế.
- Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại gây hại cho sinh vật.
- Giảm sự phát thải các loại khí thải, hóa chất gây nóng lên toàn cầu, sự suy
giảm tầng ôzôn.
- Hạn chế sử dụng bãi chôn lấp, nhất là đối với chất thải nguy hại. [26]
2.4.3. Lợi ích về kinh tế
- Áp dụng hóa học xanh nhằm điều chỉnh các chu trình hóa học và sản xuất sản
phẩm theo cách có thể gia tăng cả lợi ích kinh tế lẫn môi trường. Việc áp dụng các
công cụ như LCAs nhằm nghiên cứu dòng vật chất và năng lượng trong chu trình sản
xuất sản phẩm để giúp quản lý các loại hóa chất dễ dàng hơn cũng như giúp tìm ra
những chi phí ẩn liên quan đến sản xuất.
- Khi phân tích định lượng các chi phí từ quá trình thải bỏ và xử lý chất thải,
mối quan hệ với cộng đồng và pháp lý, các tác động mang tính dây chuyền của việc sử
dụng tài nguyên kém hiệu quả, các nhà sản xuất quan tâm đến việc gia tăng lợi nhuận

từ việc áp dụng quy trình sản xuất mới, loại trừ dòng thải. Tuy nhiên, xuất phát từ cạnh
tranh thương mại, chi phí lớn cho những giải pháp kỹ thuật mới có thể hạn chế quá
trình đổi mới công nghệ sản xuất. Do đó, nhằm khuyến khích việc đổi mới những quy
trình sản xuất thân thiện với môi trường và gia tăng hiệu quả kinh tế, Viện Hóa học
xanh (Green Chemistry Institute) đã tiến hành thu thập và phổ biến dữ liệu có thể định
lượng được về lợi ích kinh tế và môi trường khi áp dụng những công nghệ hóa học
xanh.
- Tạo ra thế chủ động hợp tác: công nghệ hóa học xanh thúc đẩy việc tuân thủ
các nguyên tắc, khuyến khích sự hợp tác chủ động trong nhiều lĩnh vực có liên quan
như: nông nghiêp, công nghệ sinh học, sinh học,…
- Nâng cao hiệu suất phản ứng hóa học giúp giảm tiêu thụ nguyên liệu để sản
xuất cùng một lượng sản phẩm.
13


- Giảm các bước tổng hợp tạo ra sản phẩm, cho phép quá trình sản xuất diễn ra
nhanh hơn, tăng công suất nhà máy, giúp tiết kiệm nước và năng lượng.
- Giảm chất thải giúp giảm các phương pháp xử lý cuối đường ống, từ đó làm
giảm chi phí xử lý chất thải, chất thải nguy hại.
- Cho phép thay thế nguồn nguyên liệu thô bằng phụ phẩm của một quy trình
sản xuất khác.
- Sản phẩm hóa học nên được thiết kế để bảo đảm tính hiệu quả của chức năng
trong khi vẫn có khả năng làm giảm độc tính.
- Giảm sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch như: dầu mỏ, khoáng sản, gia
tăng sử dụng nguồn nguyên liệu có thể tái tạo giúp tránh giảm nguy cơ về biến động
giá và chủ động nguồn cung.
- Giảm kích thước nhà máy sản xuất thông qua tăng sản lượng.
- Dán nhãn sản phẩm sinh thái, giúp tiết kiệm thời gian quyết định mua sản
phẩm góp phần tăng doanh thu các sản phẩm tiêu dùng.
- Cải thiện mối quan hệ của các nhà sản xuất hóa chất, giảm mức độ cạnh tranh

của các đối tác và các khách hàng của họ. [26]
Từ khi hóa học xanh ra đời, nó đã chứng minh rằng: việc áp dụng các phương
pháp khoa học cơ bản có thể cải thiện sức khỏe và bảo vệ môi trường trong quá trình
phát triển kinh tế. Những tiến bộ trong hóa học xanh giúp giải quyết các nguy cơ hiện
hữu, đảm bảo nguồn cung cấp nước đầy đủ và an toàn, sản xuất năng lượng, sản xuất
thực phẩm, giảm các chất độc hại trong môi trường và các vấn đề toàn cầu khác như
nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu. Việc ứng dụng hóa học xanh trong hơn một thập
kỷ qua cần được phátp triển hơn nữa để đáp ứng những thách thức ngày càng gia tăng
và phát triển bền vững. [16]
2.4.4. Trở ngại trong việc chuyển đổi quy trình sạch
Việc sử dụng những dung môi độc hại trong phòng thí nghiệm và trong quy
trình công nghệ sẽ gây mất an toàn, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động và
các nhà nghiên cứu. Hóa học xanh nhằm mục đích thay đổi những dung môi độc hại
bằng các dung môi khác, ít độc hại hay không độc hại hoặc thay đổi các quy trình tổng
hợp, phân tích và tinh chế mà không cần sử dụng dung môi.
Do áp lực cạnh tranh và lợi nhuận, việc chuyển đổi các quy trình cũ sang quy
trình thân thiện hơn trong tiến trình toàn cầu hóa là một việc không dễ dàng. Vì thế,
vấn đề “bảo thủ trong sản xuất” là một trong những trở ngại căn bản cho quá trình
chuyển đổi này.
Theo ước tính, nếu một công ty đã nghiên cứu thành công một dây chuyền sản
xuất sạch thì trong giai đoạn “chuyển tiếp”, quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn đến
50%, dẫn đến suy giảm lợi nhuận, dẫn đến việc công ty không dễ dàng đánh đổi lợi
nhuận để thực hiện quá trình chuyển đổi này.
14


Do đó, các công ty sản xuất, ngoài việc nghiên cứu quy trình sạch, cần phải
thực hiện song song với việc nghiên cứu về tài chính và thị trường trong quá trình
chuyển đổi sang một quy trình sạch, thân thiện. [26]
 Những điểm “tối” trong hóa học xanh

Chuyển đổi nền hóa học hiện tại qua hóa học xanh là một cuộc cách mạng toàn
diện, trong khi, những nhà hóa học và kỹ sư hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn
trong công cuộc chuyển đổi này. Một lý do cơ bản là hầu như không có một quy trình
nào làm cơ sở cho nghiên cứu mà chỉ dựa vào sự sáng tạo của cá nhân của người làm
nghiên cứu khoa học.
Trên lý thuyết, phương pháp “tối đa hóa kinh tế ở mức nguyên tử” (Maximize
atom economy) sẽ được áp dụng để sản xuất ra sản phẩm sau cùng. Từ đó có thể kiểm
soát được lượng “nguyên tử nguyên liệu” và “nguyên tử sản phẩm”. Theo nguyên tắc
này, thì trong quá trình sản xuất sản phẩm sẽ không có phụ phẩm (by-product). Ví dụ:
trong quá trình sản xuất cũ, việc sản xuất thuốc diệt cỏ 2,4,5-T đã sản sinh ra một loại
phụ phẩm nổi tiếng là Dioxin với tỷ lệ là 1/1.000.000 tính theo khối lượng sản phẩm.
Vấn đề mấu chốt của việc tổng hợp trên là làm thế nào để đo lường lượng
“nguyên tử nguyên liệu” cho quá trình này. Đây chính là một điểm “tối” cơ bản trong
hóa học xanh. [22]
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC XANH
Có nhiều phương pháp để “xanh hóa” những công nghệ hóa học, những phương
pháp này có thể thực hiện riêng lẻ hay phối hợp trong các quy trình của công nghệ hóa
học, nhằm mục tiêu làm tăng hiệu suất và giảm lượng thải độc hại. Có 04 phương pháp
chính:
Bảng 2. Các phương pháp hóa học xanh [21]
TT
1

Phương
Nội dung
pháp
Xúc tác Các xúc tác hóa chất thường
xanh
được biết là có khả năng làm
tăng tốc độ các phản ứng

nhưng chúng cũng có thể ảnh
hưởng tới cấu trúc của hóa
chất được sinh ra trong phản
ứng đó. Vì thế, Xúc tác có vai
trò rất quan trọng trong công
nghệ hóa học và thường được
xem là “vũ khí bí mật” của
các công ty hóa chất. Trong
hóa học xanh, xúc tác sinh
học được xem là một xúc tác

Ví dụ
Cortison là một hormon dùng
trong dược phẩm, có nhiều tác
dụng như kháng viêm, chống dị
ứng, chống mẫn cảm, chống
choáng và chống ngộ độc. Tổng
hợp được cortison là một bước
ngoặc của ngành công nghiệp
dược. Tuy nhiên, tổng hợp
cortison phải qua 31 bước phức
tạp và không kinh tế (1 kg
cortison cần đến 615 kg acid
deoxycolic) đẩy giá thuốc lên
cao. Dùng xúc tác vi sinh vật vào
qui trình sản xuất cortison làm
tăng hiệu suất, làm giảm giá
cortison từ 200 USD/g xuống còn
15



2

Dung
môi
xanh

3

Vi sóng,
siêu âm

4

Các
vi
bình
phản
ứng
(microre
actor,
các thiết
bị
vi
phản
ứng)

quan trọng nhất vì tính chất
tuyệt đối “xanh” của nó.
Dung môi xanh không có tính

dễ cháy, không độc với bất kỳ
dạng sống nào, không có tính
chất gây ung thư, không có
khả năng tạo sương, hay gây
hủy hoại tầng ozone hoặc là
nguồn dinh dưỡng cho nước
tự nhiên. Dung môi xanh cũng
không đòi hỏi nguồn năng
lượng lớn để sản xuất ra
chúng hoặc tách loại chúng ra
khỏi các chất tan hoặc sản
phẩm. Dung môi xanh là loại
có thể được sản xuất từ các
nguồn nguyên liệu có thể tái
tạo lại được – dung môi sinh
học
Hóa học xanh ứng dụng siêu
âm-vi sóng đóng vai trò quan
trọng trong các quy trình hóa
học. Chiếu xạ vi sóng-siêu âm
làm tăng hiệu suất phản ứng
và rút ngắn thời gian, giảm sử
dụng năng lượng tiêu tốn và
không thải các khí độc hại
Vi bình phản ứng là hệ thống
các bình phản ứng cực nhỏ có
kích thước vào cỡ micromet
sắp xếp rất đều nhau được đặt
trong một hệ thống điều chỉnh
nhiệt có kèm theo một số thiết

bị phụ trợ khác như hệ thống
lọc, hệ thống bơm… Các chất
phản ứng hay xúc tác đều phải
ở dạng đồng thể.. Phản ứng
tổng hợp dipeptid được thực
hiện trong vi bình phản ứng,
hiệu suất 100% chỉ trong 20

6 USD/g và thêm một số cải tiến
chỉ còn dưới 1 USD/g.[21]
Thay vì dùng các loại dung môi
độc hại, các nhà sản xuất thay thế
bằng những dung môi cực kỳ rẻ
tiền và sẵn có như nước, CO2…
Chuyển chúng thành một trạng
thái siêu tới hạn, chúng ta đã có
một loại dung môi xanh (siêu tới
hạn là trạng thái trung gian của
khí và lỏng). Dùng nước siêu tới
hạn trong sản xuất nhựa PET
(Polyethylene terephthalate ) làm
dung môi thì toàn bộ các hóa chất
như p-xylen, acid terephtalic có
thể được hòa tan, không có sản
phẩm thải và không gây hại cho
môi trường. Phân xưởng sản xuất
CO2 siêu tới hạn công suất 1000
tấn/năm đã được đưa vào vận
hành tại Consett, Anh.[21]
Để xác định hàm lượng N trong

mẫu sữa bò, phương pháp
Kjeldahl (Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 8099-1:2009 (ISO 89681 : 2001) về Sữa - Xác định hàm
lượng nitơ - Phần 1: Phương pháp
Kjeldahl ) cổ điển phải mất 180
phút trong khi phương pháp siêu
âm-vi sóng chỉ mất 10 phút.[21]
Trong quy trình sản xuất thuốc
Viagra với quy trình chuẩn cần 9
bước tổng hợp liên tiếp với hiệu
suất thấp, trong đó, phản ứng
CloSunfo hóa rất khó tiến hành,
hiệu suất khoảng 7,5% và kết quả
tạo ra nhiều chất thải. Tuy nhiên,
khi có sự can thiệp của vi bình
phản ứng, hiệu suất được cải
thiện rất nhiều, khoảng 75% và
chất thải được giảm về mức thấp
nhất. [12]

16


phút (quy trình thông thường
là 50% trong 24 giờ).
3. CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HÓA HỌC XANH
Mười hai nguyên tắc chung của hóa học xanh được đề xuất đầu tiên bởi hai
nhà khoa học người Mỹ là Paul Anastas và John Warner vào năm 1998. Các nguyên
tắc hóa học xanh ngày nay đã được chi tiết hóa và được bổ sung, tuy nhiên vẫn dựa
trên cốt lõi các nguyên tắc này. Đây được xem là kim chỉ nam cho các hoạt động

nghiên cứu và sản xuất trong lĩnh vực hóa học.
3.1. Nguyên tắc 1 – Ngăn ngừa chất thải (Waste Prevention)
“Phòng ngừa chất thải tốt hơn là xử lý hay làm sạch chất thải sau khi chúng đã
hình thành”
- Chi phí xử lý và thải bỏ hợp chất hóa học là một chi phí đáng kể. Hợp chất
càng nguy hại thì chi phí xử lý càng cao.
- Một dạng sản phẩm chất thải phổ biến và có khả năng ngăn ngừa nhất là
nguyên liệu đầu vào và chất phản ứng không bị biến đổi. Có ý kiến cho rằng: “Một khi
chúng ta thải bỏ chất thải, là đang phải chi trả gấp đôi cho chất đó; một lần là nguyên
liệu đầu vào và một lần nữa là chất thải. Và do đó sẽ không đạt được bất cứ gì gọi là
tính hữu dụng từ hợp chất đó.”
- Thường thì chi phí cho việc thải bỏ chất thải gấp nhiều lần chi phí của nguyên
vật liệu ban đầu.
- Từ lâu mọi người đều ý thức rằng việc ngăn ngừa tốt hơn là cố gắng giải quyết
vấn đề một khi đã phát sinh. Tuy nhiên, trong ngành công nghiệp hóa chất, những nhà
sản xuất, chế biến hóa chất thường tránh né công tác phòng ngừa hơn là phát sinh vì
họ biết cách giải quyết và xử lý những hóa chất đó.
Ví dụ 1: Áp dụng hóa học xanh sản xuất Celecoxib thành phần hoạt chất trong
Celebrex [19]
Celecoxib là thành phần hoạt chất trong Celebrex, tác nhân kháng viêm
COX-2 được sử dụng rộng rãi. Phân tử này được tổng hợp từ một quá trình hợp
lý vào thời điểm đó (sơ đồ). Tuy nhiên, như cầu ngày càng tăng cần một số lượng
lớn, cho thấy rằng công việc cải tiến quá trình là cần thiết trong tăng năng suất và
song song đó là giảm lượng chất thải.
Việc chuẩn bị hiện tại của vòng pyrazole (C3H4N2) yêu cầu tái kết tinh để loại
bỏ hydrazin (N2H4) không phản ứng ký hiệu 40 trong sơ đồ và các thuốc hồi quy,
được tạo ra trong quá trình tạo vòng cyclization. Nhu cầu phản ứng này yêu cầu đáng
kể vào xử lý các chất thải và dung môi, dẫn các nhà hóa học nhắm mục tiêu để tối ưu
hóa để giảm dấu chân sinh thái của quá trình.
Liên quan đến sự hình thành tạp chất đồng phân ký hiệu 44 ở mức 2% - 3% ,

trong quá trình phát triển cho thấy mức độ tạp chất có thể thấp hơn nhiều. Các nhà
17


hóa học phát hiện ra rằng sự có mặt của nước sẽ làm giảm hydrate của diketon, cũng
như nồng độ của hydrazine (N2H4). (hydrat là hợp chất được tạo ra bởi sự thêm vào
của nước hoặc các thành phần của nước thêm vào các nguyên tố của phân tử).

Nồng độ nước đã được giữ ở mức thấp và thêm muối HCl  hydrazine đã
giảm xuống. Muối này có độ hòa tan hạn chế trong môi trường không nước cho đến
khi muối natri của diketone được thêm vào, muối đủ trung hòa để dẫn đến một phản
ứng có kiểm soát. Phản ứng này làm giảm sự sản sinh chất đồng phân xuống 0,5%,
chiết Celecoxib tinh khiết khỏi phản ứng hỗn hợp bằng cách pha loãng đơn giản
bằng nước và làm mát.

Tạp chất tạo ra khi tạo sản phẩm

Sơ đồ so sánh quá trình ban đầu và các quy trình cải tiến cho Celecoxib
Việc sử dụng hai dung môi lành tính (methanol (CH3OH) và isopropanol
(C3H8OH)) là cần thiết. Công suất tăng từ 63% lên 84%, giảm 35% lượng chất
thải và giảm việc sử dụng hydrazin nguy hiểm. Lò phản ứng cải tiến giúp tăng hiệu
suất lên 50%. Điều kiện phản ứng hiện nay chỉ yêu cầu làm mát đến 20 độ C quy
trình mới thay vì 5 độ C trong quy trình cũ.
Quy trình mới giảm lượng dung môi từ 100% isopropanol xuống còn 50%,
loại bỏ các dung môi không mong muốn methylen clorua và hexan. Tổng quan toàn
bộ quá trình cải tiến đã loại bỏ đến 5.200 tấn dung môi mỗi năm. Quá trình xanh
18


hóa của quy trình sản xuất Celecoxib được thể hiện như sau.


Ví dụ 2:
Công ty Cargill Dow thuộc nhóm Nature Works đã thành công trong việc sản
xuất chất dẻo (plastic) từ trái bắp. Có thể nói đây là một cuộc cách mạng xanh lớn
nhất vào đầu thế kỷ 21. Polylactic acid hay PLA là một loại chất dẻo thực vật có được
từ việc tổng hợp đường dextrose trong trái bắp. Loại plastic “bắp” này có thể áp dụng
trong các kỹ nghệ như quần áo, khăn, thảm, bao bì cho thực phẩm và nhiều ứng dụng
khác trong nông nghiệp.

Ảnh minh họa. Chất dẻo sinh học giúp giảm ấm lên toàn cầu
Cũng theo Cargill Dow thì việc sản xuất chất dẻo trong điều kiện trên sẽ giảm
thiểu được 30 đến 50% năng lượng sử dụng so với việc sản xuất theo quy trình chất
dẻo hiện tại. Chất thải nhựa PLA an toàn ủ trong khoảng 45 ngày nếu giữ ẩm và ấm
(trên 140oF) sau khi được sử dụng được đốt cháy như giấy hoặc sản xuất vài sản
phẩm phụ. PLA cung cấp một nguồn sản phẩm thay thế cho PET và polyester, cả hai
đều được sử dụng rộng rãi trong sản phẩm bao bì và quần áo. Công ty này đặt trụ sở
tại Blair, Nebraska đã bắt đầu sản xuất từ năm 2002, công suất 140.000 tấn sản
phẩm/năm và dự kiến tăng lên 1.000.000 tấn vào năm 2016. [9]

19


3.2. Nguyên tắc 2 – Thiết kế hóa chất và sản phẩm an toàn hơn (Design safer
chemicals and products)
Sản phẩm hóa học nên được thiết kế để bảo đảm tính hiệu quả của chức năng
trong khi vẫn có khả năng làm giảm độc tính.
Các nhà hóa học, nhà độc chất học và nhà dược học đã phát triển những công
cụ khác nhau nhằm xác định đặc tính độc của phân tử. Sự cân bằng giữa việc tối đa
hóa tính chất mong muốn và chức năng của sản phẩm hóa học trong khi vẫn bảo đảm
độc tính và rủi ro giảm đến mức thấp nhất. Đây là mục đích của việc thiết kế hóa chất

an toàn hơn.
Cách tiếp cận đến việc thiết kế hóa chất an toàn hơn là khả thi bởi vì có những
cải tiến lớn trong việc tìm hiểu những độc tính hóa chất: các nhà hóa học có thể làm
biến đổi cấu trúc để loại trừ những hoạt động trong cơ chế gây độc mà vẫn đảm bảo
chức năng của phân tử.
Trong những trường hợp mà cơ chế gây độc không được hiểu rõ, khi đó, một sự
tương quan có thể tồn tại giữa cấu trúc hóa học (sự hiện hữu có nhóm chức năng) và
xuất hiện hiệu ứng độc. Bằng cách tác động đến cấu trúc hóa học đảm nhiệm chức
năng gây độc, hiệu ứng độc có thể được giảm thiểu hay loại trừ.
Một cách thức để thiết kế hóa chất an toàn hơn là tác động thông qua việc tối
thiểu hóa khả năng sinh học như sự hấp thụ và tính sinh học là cách thức độc chất di
chuyển đến cơ quan mục tiêu. Bằng cách tác động đến khả năng sinh học này có thể
hạn chế khả năng gây độc của hợp chất độc.
Ví dụ 1: Thay thế thuốc trừ sâu hóa học bằng thuốc trừ sâu sinh học
Thuốc trừ sâu Organochlorine (OC) là thuốc trừ sâu tổng hợp được sử dụng
rộng rãi trên toàn thế giới. Chúng thuộc nhóm các dẫn xuất hydrocarbon clo hóa, có
ứng dụng rộng lớn trong ngành hóa chất và trong nông nghiệp. Các hợp chất này có
độc tính cao, phân hủy chậm và tích lũy sinh học. Mặc dù nhiều hợp chất thuộc OC đã
bị cấm ở các nước phát triển, tổng lượng sử dụng các chất này vẫn đang tăng lên. Đặc
biệt là việc lạm dụng các hóa chất này trong thực tế trên khắp các châu lục. Mặc dù
thuốc trừ sâu đã được phát triển tập trung vào sinh vật đích, nhưng các loài không phải
mục tiêu thường bị ảnh hưởng xấu bởi khi sử dụng thuốc.
Thuốc trừ sâu organochlorine chính, cấu trúc hóa học, độc tính, sử dụng và tồn tại của
chúng.

T
T

Tên hóa chất


Cấu
tạo Độc tính LD50
hóa học

Sử
dụng

Tồn
tại Phân
trong môi loại
trường
WHO
dựa

20


trên
chuột
LD50

1

2

3

Dichlorodiphenyltrichloroethane
(DDT) C14H9Cl5


1,1-dichloro2,2bis
(pchlorophenyl)
ethane (DDD)
Dichloro
diphenyl
dichloroethane
(DDE)

4

Dicofol
C14H9Cl5O

5

Endrin
C12H8Cl6O

6

Dieldrin
C12H8Cl6O

Chuột: uống: 113 130 mg/kg; da:
2510 mg/kg
Chuột nhắt: uống: Thuốc
150 - 300 mg/kg
diệt côn
Chuột lang: uống: trùng
300 mg/kg

Thỏ: uống: 400
mg/kg

Độ
bền
cao. Chu
kỳ bán rã:
2 - 15 năm

Độ
bền
Thuốc
Chuột: uống: 4000
cao. Chu
diệt côn
mg/kg
kỳ bán rã:
trùng
5–10 năm
Độ
bền
Chuột
Insectic cao. Chu
uống:
800–1240
ide
kỳ bán rã:
mg/kg
10 năm
Chuột: uống: 684–

Độ
bền
1495
mg/kg Thuốc
TB. Chu
Thỏ: uống: 1810 diệt
kỳ bán rã:
mg/kg
muỗi
60 ngày
Da: 2.1 g/kg
Chuột: uống: 3
mg/kg; da: 15
mg/kg
Chuột
nhắt
Độ
bền
uống: 1.37 g/kg;
TB. Chu
Thuốc
Truyền tĩnh mạch:
kỳ bán rã:
trừ sâu
2300
g/kg
1 ngày đến
Dê:
uống:
50

12 năm
mg/kg
Thỏ: uống: 60–94
mg/kg
Chuột
uống: 46 mg/kg
Da: 50–120 mg/kg
Chuột
nhắt
uống: 38–77 mg/kg
Chó
Độ
bền
Diệt
uống:
56–120
cao. Chu
côn
mg/kg
kỳ bán rã:
trùng
Thỏ
9 tháng
uống: 45–50 mg/kg

uống: 25 mg/kg
Vịt
uống: 381 mg/kg

Nguy

hiểm
trung
bình

Không
nguy
hiểm
cấp
Hơi
nguy
hiểm
Nguy
hiểm
cao

Nguy
hiểm
cao

Nguy
hiểm
cao

21


7

Methoxychlor
C16H15Cl3O2


8

Chlordane
C10H6Cl8

9

Heptachlor
C10H5Cl7

10

11

12

Diệt
côn
trùng

Diệt
côn
trùng

Diệt
côn
trùng

Lindane

C6H6Cl6

Diệt
Chuột: uống: 88 –
muỗi,
270
mg/kg
côn
Chuột nhắt: uống:
trùng,
59–246 mg/kg
chuột

Endosulfan
C9H6Cl6O3S

Chuột: uống: 18 to
220 mg/kg; da: 74
mg/kg
Diệt
Thỏ: da: 200–359 côn
mg/kg
trùng
Vịt:
uống:
33
mg/kg

Isodrin C12H8Cl6


Diệt
Chuột: uống: 8.8
côn
mg/kg
trùng

13
Isobenzan
C9H4Cl8O
14

Chuột:
uống:
5000–6000 mg/kg
Chuột nhắt: uống:
2000
mg/kg
Khỉ: uống: 2500
mg/kg
Chuột: uống: 200 700 mg/kg; da:
530–690
mg/kg
Chuột nhắt: uống:
145–430
mg/kg;
Da: 153 mg/kg
Thỏ:
da:
780
mg/kg

Chuột: uống: 40–
220 mg/kg; da:
119–320
mg/kg
Chuột nhắt: uống:
30–68
mg/kg
Chuột lang: uống:
116 mg/kg; da:
1000
mg/kg
Thỏ: da: 2000
mg/kg

Chloropropylate
C17H16Cl2O3

Chuột: uống: 4.8
mg/kg
Thỏ: da: 12 mg/kg
Chuột nhắt: uống:
8.4 mg/kg
Chuột: uống: 5000
mg/kg
Chim: uống: 2500
mg/kg
Thỏ: uống: 10200

Độ
bền

cao. Chu
kỳ bán rã:
<
120
ngày

Không
nguy
hiểm
cấp

Độ
bền
cao. Chu
kỳ bán rã:
Nguy
10 năm
hiểm
TB

Độ
bền
cao. Chu
kỳ bán rã:
2 năm

Nguy
hiểm từ
cao TB


Độ
bền
Nguy
cao. Chu
hiểm
kỳ bán rã:
TB
15 tháng
Độ
bền
TB. Chu
kỳ bán rã:
Alpha
Isomer: 35
ngày
Beta
Isomer:
150 ngày
Độ
bền
cao. Chu
kỳ bán rã:
0,5–6 năm

Nguy
hiểm
cao

Nguy
hiểm

cao

Diệt
côn
trùng

Độ
bền
Nguy
cao. Chu
hiểm
kỳ bán rã:
cao
2,8 năm

Diệt
muỗi,
côn
trùng

Độ
bền
TB. Chu
kỳ bán rã:
50 ngày

Không
nguy
hiểm
cấp


22


mg/kg
Uống: 39 to 60
mg/kg; da: 100
mg/kg
Diệt
Chuột nhắt: uống: côn
44
mg/kg trùng
Chó: uống: 65–95
mg/kg

Độ
bền
Nguy
cao. Chu
hiểm
kỳ bán rã:
cao
4–7 năm

15

Aldrin C12H8Cl6

16


1,4dichlorobenzen
e C6H4Cl2

Chuột:
uống: Diệt
1516–2138 mg/kg chuột

Nguy
hiểm TB

-

Benzene
hexachloride
(BHC) C6H6Cl6

Chuột:
uống:
10,000
mg/kg
Chuột lang: uống:
< 3000 mg/kg
Chuột: uống: 4000
mg/kg

Độ
bền
cao. Chu
kỳ bán rã:
3 – 6 năm


Không
nguy
hiểm
cấp

Độ
bền
Thuốc
Chuột: uống: 600–
cao. Chu
diệt côn
740 mg/kg
kỳ bán rã:
trùng
10 năm
Chuột: uống: 27–
211 mg/kg; da: 96–
Thuốc
330
mg/kg
Độ
bền
diệt
Chuột nhắt: uống:
TB. Chu
nấm,
74–130
mg/kg
kỳ bán rã:

côn
Thỏ: uống: 70–300
45 ngày
trùng
mg/kg; da: < 100
mg/kg
Độ
bền
Chuột: uống: 80– Thuốc
TB. Chu
293
mg/kg diệt côn
kỳ bán rã:
Chó: 25 mg/kg
trùng
11 năm

Không
nguy
hiểm
cấp

17

18

Mirex C10Cl12

19


Pentachlorophe
nol C6Cl5OH

20

Toxaphene
(Camphechlor)
C10H10Cl8

Thuốc
diệt
muỗi,
côn
trùng,
chuột

Nguy
hiểm
cao TB

Từ cấu trúc hóa học cho thấy các vòng aliphatic hoặc thơm thay thế clo. Do sự
tương đồng về cấu trúc của chúng, các hợp chất này có chung một số đặc điểm hóa lý
như độ bền, tích lũy sinh học và độc tính. Độ bền của các hợp chất OC thay đổi từ
TB với chu kỳ bán rã khoảng 60 ngày đến cao với chu kỳ bán rã lên đến 10 - 15
năm.
Loại thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến nhất trong nông nghiệp là
dichlorodiphenyltrichloroethane (DDT), độ tính TB, có độ bền cao và chu kỳ bán rã từ
2-15 năm (Augustijn-Beckers và cs., 1994). DDT hiện bị cấm ở nhiều quốc gia
nhưng nó vẫn được sử dụng bất hợp pháp ở hầu hết các nước đang phát triển. [13]
Do đó, cần phải phát triển thuốc trừ sâu sinh học có hiệu quả, phân hủy sinh

học và không để lại bất kỳ tác động có hại nào đến môi trường. Thuốc trừ sâu sinh
học là tác nhân quản lý dịch hại dựa trên các vi sinh vật sống hoặc các sản phẩm tự
nhiên. Thuốc sinh học có nguồn gốc từ nấm, vi khuẩn, tảo, vi rút, tuyến trùng, động
vật nguyên sinh và một số hợp chất khác được sản xuất trực tiếp từ các vi khuẩn như
23


chất chuyển hóa để kiểm soát dịch hại.
Tóm tắt một số các sản phẩm và công dụng của thuốc trừ sâu vi sinh [18]
Mầm bệnh
Sử dụng và nhận xét
Bacteria
Bacillus thuringiensis Hiệu quả đối với sâu bướm ăn lá (và sâu bướm trong ngũ
var. kurstaki (Bt)
cốc được lưu trữ tại Ấn Độ). Bị vô hiệu hóa nhanh chóng
trong ánh sáng mặt trời; áp dụng vào buổi tối hoặc vào
những ngày u ám và sử dụng bằng cách xịt vào bề mặt lá.
Không tích lũy trong môi trường.
Bacillus
Chỉ có tác dụng chống ấu trùng. Chỉ hoạt động nếu chúng
thuringiensis var.
ăn phải. Muỗi Culex và Anophele không được kiểm soát ở
israelensis (Bt)
nồng độ ứng dụng thông thường. Không tích lũy trong
môi trường.
Bacillus
Diệt ấu trùng bọ cánh cứng khoai tây Colorado và bọ cánh
thuringiensis var. teneb cứng lá cây du hiệu quả. Giống như các thuốc trừ sâu sinh
rinos
học khác, nó phải được ấu trùng ăn vào. Nó có thể bị phân

hủy trong ánh sáng cực tím và không tích lũy trong môi
trường.
Ví dụ 2: Giải thưởng thiết kế hóa học xanh 2014 - Designing Greener Chemicals
Award
Đổi mới và lợi ích: Chất hoạt động bề mặt dạng flo là thành phần quan trọng
của bọt chữa cháy, nhưng chúng là hóa chất bền vững và có tiềm năng tác động đến
môi trường. Trong việc phát triển các bọt TM RE-HEALING TM (RF) là hỗn hợp của
hydrocar- bon bề mặt và hóa chất khác phụ gia và được sử dụng làm nguyên chất
100% sản phẩm được trộn với không khí, Công ty Solberg đã thay thế các chất hoạt
động bề mặt flo trong bọt chữa cháy của nó tập trung với sự pha trộn của các chất hoạt
động bề mặt không chứa flo và đường. Bọt mới hoạt động tốt với tác động môi trường
ít hơn nhiều.
Tóm tắt công nghệ: Các bọt chữa cháy ngăn chặn quá trình đốt cháy bằng cách
phủ kín nhiên liệu đốt và cháy. Trong nhiều năm, các bọt này đã sử dụng các chất hoạt
động bề mặt có chứa flo mạch dài như là “thành phần hoạt tính”. Năm 2006, EPA đã
thiết lập một chương trình quản lý tự nguyện để giảm sử dụng các chất hoạt động bề
mặt fluoros bền lâu bởi vì chúng bền bỉ, tích tụ sinh học và độc hại. Kết quả là, các
chất tạo bọt được chuyển từ các chất hoạt động bề mặt huỳnh quang dài thành chuỗi
ngắn. Tuy nhiên, cần thêm 40% chất hoạt động fluorosurfactant để đáp ứng tiêu chuẩn
hiệu suất bọt chữa cháy của Underwriter Laboratories - UL 162 (là một bên thứ ba,
công ty tư vấn và cấp giấy chứng nhận cho 104 nước trên thế giới) khi sử dụng các
chất hoạt động bề mặt fluorosurf chuỗi ngắn hơn là chuỗi dài. Trong khi ít chất tích tụ
fluorosurfactants tích tụ và ít độc hại hơn, vẫn còn dai dẳng, và, với số lượng lớn hơn
được sử dụng, số lượng lớn các hóa chất fluorochemicals ngắn chuỗi này dự kiến sẽ
được thải ra môi trường.
Thay vì chỉ đơn giản là chuyển sang fluorosurfactant chuỗi ngắn, Công ty
24



×