Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái loài gừng núi đá (zingiber purpureum roscoe) tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÙNG A DIA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI
LOÀI GỪNG NÚI ĐÁ (Zingiber purpureum Roscoe)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST & BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



SÙNG A DIA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI
LOÀI GỪNG NÚI ĐÁ (Zingiber purpureum Roscoe)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: STBTĐDSH

Lớp

: K47 - ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thoa


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân em. Các số liệu và kết quả nhiên cứu là quá trình điều tra trên
thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày
Xác nhân của giáo viên hưỡng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thoa

tháng năm 2019

Người viết cam đoan

Sùng A Dia

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng, bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố các kiến thức đã học tập ở trong nhà trường. Đồng thời nó
cũng giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế, đem những kiến
thức đã học tập được áp dụng vào trong thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh
viên học hỏi, tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm, nâng cao trình độ
chuyên môn cho bản thân để phục vụ cho công việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái loài gừng núi đá (Zingiber
purpureum Roscoe) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô khoa Lâm nghiệp,các cán bộ và người dân địa phương tại hai xã
cao bồ và xã thượng sơn của huyện vị xuyên, tỉnh hà giang. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên - TS. Nguyễn Thị
Thoa đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã hết sức cố gắng nhưng do thời
gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, vì vậy đề tài không thể
tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019
Sinh viên

Sùng A Dia


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng của Gừng trên thế giới qua một số
năm (2006-2012) ............................................................................... 5
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ... 35
Bảng 4.2. Kết quả điều tra sơ bộ về đất đai tại khu vực nghiên cứu .............. 36
Bảng 4.3. Phân bố Gừng núi đá trên các tuyến điều tra .................................. 37
Bảng 4.4. Phân bố của gừng núi đá theo sinh cảnh ........................................ 38
Bảng 4.5. Phân bố gừng núi đá theo vị trí địa hình ........................................ 39
Bảng 4.6. Phân bố gừng núi đá theo độ cao (<700m; >700 (Theo Thái Văn Trừng).....39


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Những nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberraceae) và chi Gừng Zingiber
trên thế giới ....................................................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây Gừng .......................................................... 4
2.1.2. Phân loại .................................................................................................. 5
2.1.3. Công dụng và thành phần hóa học của Gừng ......................................... 9

2.2. Những nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberraceae) và chi Gừng Zingiber ở
Việt Nam ......................................................................................................... 11
2.2.1. Nguồn gốc và lịch sử về cây Gừng ....................................................... 11
2.2.2. Phân loại ................................................................................................ 12
2.2.3. Công dụng ............................................................................................. 19
2.2.4. Những nghiên cứu về loài Gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe)21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Thời gian thực hiện .................................................................................. 27


v

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 27
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .................................................. 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Đặc điểm sinh học của loài Gừng núi đá ................................................. 30
4.1.1. Đặc điểm hình thái loài gừng núi đá ..................................................... 30
4.2. Đặc điểm sinh thái học ............................................................................. 33
4.2.1. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 33
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có loài Gừng núi đá phân bố . 34
4.2.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 35
4.2.4. Đặc điểm đất đai.................................................................................... 36
4.2.5. Tần số xuất hiện Gừng núi đá trên các tuyến điều tra .......................... 37
4.2.6. Đặc điểm phân bố Gừng núi đá theo các dạng sinh cảnh ..................... 38
4.2.7. Đặc điểm phân bố Gừng núi đá theo các dạng địa hình ....................... 39

4.2.8. Đặc điểm phân bố Gừng núi đá theo đai cao ........................................ 39
4.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gừng núi đá ....................... 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Họ Gừng bao gồm khoảng 47 chi và hơn 1.000 loài, phân bố ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở nam và đông nam châu Á. Ở Việt Nam
hiện nay biết gần 20 chi và gần 100 loài, trong đó Gừng núi đá là một trong
những loài có giá trị lớn. Gừng núi đá có tên khoa học Zingiber purpureum
Roscoe, họ Gừng zingiberaceae, thuộc chi Gừng zingiber, bộ Gừng
Zingiberales. Cây Gừng núi đá cao khoảng từ 0,3-1m, thân rễ dạng củ phân
nhiều nhánh.
Từ đời nhà Minh Trung Quốc nhà y học nổi tiếng Lý Thời Trân đã viết
trong cuốn “Bản Thảo Cương Mục” như sau: “Gừng đắng mà không hôi,
đắng có thể xua tà, đuổi ác, có thể ăn sống, ăn chín, ngâm giấm, làm tương,
ngâm muối, xào với mật, đường. Cũng có thể làm rau, làm kẹo, làm thuốc rất
có lợi”. Nước Gừng tính ôn có công dụng long đờm chữa ho. Vỏ Gừng tính
mát có công dụng tỳ vị, tiêu viêm ,sưng, Gừng khô tính nhiệt, dùng ấm, có
công dụng giải hàn, trừ tỳ vị hư hàn. Lá Gừng có tính ôn có tác dụng hỗ trợ
tiêu hóa, hoạt huyết. Ngày nay với khoa học và kỹ thuật phát triển cây Gừng
có tác dụng đặc biệt đã được phát hiện như hoạt tính kháng virus, chống oxy
hóa và kháng khuẩn. Tuy nhiên nguồn gen cây họ Gừng đang có nguy cơ mất

mát nhanh do sự khai thác quá mức.
Theo quyết định số 80/2005QĐ- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn từ năm 2005 cây Gừng núi đá đã được xếp vào nhóm cây
thực phẩm quý hiếm cần được bảo tồn. Vì vậy Gừng núi đá rất cần có định
hướng để bảo tồn đúng đắn để phục vụ trong tương lai.


2

Gừng núi đá loài dược liệu bản địa có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hà
Giang, góp phần phát triển kinh tế cải thiện đời sống đồng bào của tỉnh Hà
Giang. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về bảo tồn, phát triển
nguồn gen của loài này. Nguồn giống chưa được tuyển chọn, chủ yếu nguồn
giống tạp cho nên năng suất, chất lượng còn chưa cao. Hiện nay, ở nước ta
các loài cây dược liệu chủ yếu được nhân giống bằng hom, hoặc hạt theo kỹ
thuật nhân giống truyền thống. Nhân giống cây trồng bằng nuôi cấy mô chưa
triển khai rộng rãi do đòi hỏi công nghệ cao, chi phí lớn. Trong khi nhân
giống bằng phương pháp nuôi cấy mô có ưa điểm vượt trội hơn hẳn phương
pháp truyền thống. Với nhu cầu về nguồn dược liệu lớn như hiện nay thì các
phương pháp nhân giống thủ công khó có thể đáp ứng được nguồn giống để
cung cấp cho sản xuất thương mại theo chuỗi hàng hóa.
Hiện nay, ở nước ta công tác bảo tồn các loài cây dược liệu chưa thực
sự gắn với phát triển. Để phát triển, công tác chọn tạo giống, công nghệ nhân
và nuôi trồng giống tốt cung cấp nguyên liệu chất lượng cần được quan tâm.
Chính vì vậy, việc cải tiến áp dụng công nghệ trong bảo tồn, nhân giống là
một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề về phát triển dược liệu hiện nay.
Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đặc
điểm hình thái, sinh thái loài Gừng núi đá làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo
tồn và phát triển nguồn gen cây Gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) có
giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang.

1.2. Mục tiêu
- Xác định được đặc điểm sinh học cây Gừng núi đá tại khu vực nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm sinh thái của cây Gừng núi đá
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Gừng núi đá


3

1.3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung
kiếnthức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Cung cấp thông tin về sinh trưởng và phát triển của loài cây Gừng núi
đá tạihuyện vị xuyên tỉnh hà giang.
- Làm tài liệu tham khảo cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của loài cây Gừng núi đá
chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberraceae) và chi Gừng
Zingiber trên thế giới
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây Gừng
Chi Gừng Zingiber Bochmer gồm khoảng 100 loài, phân bố chủ yếu ở
các khu vực nhiệt đới châu Á và châu Úc. Trung tâm phong phú và đa dạng

nhất của chi Gừng là Đông Nam Á. Riêng tại Trung Quốc hiện đã biết khoảng
trên 20 loài.
Trên thế giới Gừng được gọi với các tên: Ginger (tiếng Anh),
gingivere (tiếng Anh từ Trung) Sunthi, Ardrake, Vishvabheshaja và
Srngaveran hoặc gốc sừng (tiếng Phan), Zingiber officinale (tên Latin)
Sheng jiang (tiếng trung), ziggiberis (tiếng Hy Lạp), Gingembre (Tiếng
Pháp), Khnheiy (Tiếng Campuchia).
Gừng đã được xuất hiện từ rất lâu đời, nó đã được sử dụng cho lợi ích
sức khỏe của con người hơn 5000 năm và được sử dụng trong y học châu Á
để điều trị đau dạ dày, buồn nôn, và tiêu chảy. Gừng được coi là một hương
liệu, dược liệu và có lịch sử lâu dài được trồng ở các nước. Gừng ở Ấn Độ
được xuất khẩu sang Rome khoảng 2000 trước. Gừng được sử dụng rộng rãi
bởi những người La Mã, nhưng hầu như biến mất khi Đế chế La Mã sụp đổ.
Nhờ chuyến đi của Marco Polo đến vùng Viễn Đông, Gừng đã được trở lại
châu Âu. Gừng đã trở thành một gia vị được biết đến, nhưng cũng là một
trong những gia vị đắt tiền.
Trong giai đoạn từ 1975 đến 1980, Ấn Độ là nhà sản xuất Gừng quan
trọng, chiếm khoảng 30-35% thị phần thế giới.S au Ấn Độ là Trung Quốc,
với thị phần khoảng 10-15%. Tuy nhiên, ở nửa sau của thập niên 90, sản


5

xuất Gừng của Trung Quốc đã tăng lên đáng kể và thị phần Gừng của Ấn Độ
đã giảm mạnh. Chi phí đầu vào tăng và cạnh tranh nhờ giá rẻ từ Trung Quốc
là nguyên nhân dẫn đến việc Ấn Độ mất dần thị phần Gừng của mình trong
thương mại toàn cầu.
Trên thế giới được Gừng trồng rộng rãi phổ biến ở nhiều nước trong
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Tình hình sản xuất gừng trên thế giới được thể hiện trong bảng sau.

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng của Gừng trên thế giới
qua một số năm (2006-2012)
Năm
Chỉ tiêu

Diện tích (ha)
Năng suất
(tạ/ha)

2006

2008

2010

2011

2012

415 337

275 784

278 509

317 301

322 157

35,431


57,894

60,760

64,117

65,032

Sản lượng (tấn) 1 471 577 1 596 625 1 692 235 2 034 429 2 095 056
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)
2.1.2. Phân loại
Họ Gừng (Zingiberraceae) có nhiều chi và gồm nhiều loài khác nhau. Hầu
hết các cây thuộc họ Gừng phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến đã tổng kết họ Gừng
gồm 45 chi và hơn 1300 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Chi Gừng (Zingiber) gồm khoảng 100 loài, phân bố chủ yếu ở các khu
vực nhiệt đới châu Á và châu Úc. Trung tâm phong phú và đa dạng nhất của
chi Gừng là các nước Đông Nam Á.


6

Tại các nước trồng nhiều Gừng, có 3 loài được nghiên cứu nhiều nhất
là Gừng trồng, Gừng tía (Z. montamum Koenig) và Gừng núi đá (Z.
zerumber Sm).
Tại Malayxia người ta đã xác định được 3 giống Gừng trồng là Haliya
betai (thân rễ có màu nhạt), Halyai bara và Halyai indang (thân rễ có màu đỏ
nhạt, rất cay, được sơ chế để làm thuốc). Tại Indonesia người ta cũng xác
định có 3 giống Gừng, chúng khác nhau về độ lớn, màu sắc thân rễ cũng như

hương vị và thành phần hoá học. Tại Ấn Độ Gừng núi đá đã được nghiên cứu
sâu, Gừng núi đá là loại nguyên liệu cung cấp tinh dầu cho công nghiệp hoá
mỹ phẩm.
Trong các loài Gừng thì Gừng núi đá có tính đa dạng cao nhất, sinh
trưởng nhanh, chống chịu khoẻ, phân bố rộng. Theo một số tài liệu cho biết
loài Gừng núi đá có ít nhất 4 dạng dưới loài như Z.zerumber Sm var.
amaricans; Z.zerumber Sm var. aromaticum;Z.zerumber Sm var. Zerumbetvà
Z.zerumber Sm var. littorale. Tại Ấn Độ người ta mới chọn lọc được giống
Gừng có hàm lượng tinh dầu lên tới 6%.
Dạng sống: Các cây trong họ Gừng gồm những cây thảo nhiều năm
thường sống nơi đất ẩm, dưới tán cây hay tán rừng, hiếm khi phụ sinh. Rễ
nhỏ, hình sợi, đôi khi đầu rễ phình to lên thành dạng củ. Thân rễ to, nạc, nằm
ngang, chứa nhiều chất dự trữ, có khi rất ngắn hoặc chỉ mang hoa, thân được
tạo thành do các bẹ lá ôm chặt lấy nhau tạo thành thân giả, rất ngắn. Thường
hay cao 1-3m, đôi khi cao tới 4-5m, không phân nhánh. Cây thường có mùi
thơm hay có mùi hắc như một số loài trong chi Zingiber.
Lá: Lá của các cây trong họ Gừng là lá đơn, mọc cách, các lá xếp thành
hai hàng, thường hướng lên trên, đôi khi nằm ngang gần như song song với
mặt đất (Kaempferia galanga, K. pulchra); có khi lá chỉ là bẹ lá dạng vảy. Lá
gồm các phần là: bẹ lá, cuống lá, lưỡi lá và phiến lá: Bẹ lá: Mở đến gốc, phần


7

dưới bẹ lá thường ôm chặt lấy nhau làm thành thân giả. Cuống lá: Cuống lá
không có hay có, ngắn hay dài (có thể dài tới 25cm), hình lòng máng nông
hoặc sâu. Lưỡi lá (thìa lìa): Là phần giữa bẹ lá và cuống lá, từ bẹ lá kéo dài
lên. Lưỡi dày hay mỏng dạng màng, đầu nguyên hay xẻ 2, cụt ngang, dài 1-2
mm tới vài cm. Phiến lá: Hình mác, hình trứng hẹp, bầu dục, ít khi gần tròn
(Kaempferia pulchra), gốc phiến nhọn, hình nêm hay gần tròn; đầu phiến

thường nhọn, đôi khi thót nhỏ thành dạng đuôi, hiếm khi tròn. Thông thường,
phiến lá mầu xanh, nhưng ở một vài loài trong một số chi, mặt trên lá có đốm
trắng loang lổ (Stahlianthus) hay dọc gân chính mặt trên nâu đỏ (Curcuma)
hoặc mặt dưới nâu đỏ (Distichochlamys, Stahlianthus, Zingiber).
Cụm hoa: Cụm hoa mọc trên ngọn thân có lá hay từ thân rễ sát mặt đất,
tách biệt với thân có lá, hoặc từ giữa các bẹ lá. Cụm hoa dạng chùy, chùm hay
bông. Cuống cụm hoa mọc từ thân rễ ở một số chi được bao phủ bởi các bẹ lá
dạng vảy thưa hay dày. Cụm hoa thường không phân nhánh, trừ một số ít loài
trong các chi Globba, Alpinia, Elettaria, Elettariopsis.
+ Lá bắc: Lá bắc thường có dạng vảy, hình bầu dục, hình mác hay mác
thuôn, bao lấy lá bắc con và hoa, đôi khi lá bắc bao lấy truyền thể (Bulbil).
Các lá bắc dính với nhau ở nửa dưới làm thành dạng túi (Curcuma), hay thành
dạng chuông (Stahlianthus), hoặc xếp lợp lên nhau. Ở một vài chi, những lá
bắc ở phía dưới của cụm hoa là những lá bắc bất thụ (không chứa hoa),
thường có mầu sắc, hay những lá bắc này phát triển rất to bao lấy cả cụm hoa
khi non gọi là lá bắc tổng bao (nhưng thường sớm rụng). Đôi khi lá bắc không
có hoặc sớm rụng.
+ Lá bắc con: Nằm trong lá bắc và đính gần sát gốc lá bắc, bao lấy hoa.
Lá bắc con dạng vảy hay dạng ống, có gốc dính sát với bầu. Đôi khi lá bắc
con không có hoặc sớm rụng.


8

Hoa: Hoa lưỡng tính, mẫu 3, bầu hạ, đối xứng hai bên, có mầu sắc,
kích thước trung bình hoặc lớn. Các hoa đính trên cụm hoa dày đặc hay thưa
thớt, hoa đơn độc hay vài hoa trong một cụm nhỏ (Cincinnus) đính vào trục
cụm hoa. Hoa gồm các bộ phận:
+ Đài: Có các lá đài dính với nhau ở phần dưới thành hình ống, phần
trên chia 2-3 thùy ngắn hay dài giống dạng răng, hoặc xẻ chữ V - đầu trên

chia 2-3 thùy dạng răng.
+ Tràng: Dính với nhau ở phần dưới thành hình ống, phần trên chia 3
thùy, thùy lưng thường to hơn 2 thùy bên, phía đầu lõm ít nhiều dạng mũ.
+ Bộ nhị: Chỉ có một nhị sinh sản duy nhất, ở phía trong thùy lưng của
tràng, gồm có chỉ nhị dạng bản mỏng hay dày, phía trên đính hai bao phấn
hướng trong, mở bằng khe dài dọc theo ô bao phấn. Bao phấn có hay không
có phần phụ của trung đới, nếu có thì kéo dài lên phía trên tạo thành mào,
không bao lấy vòi nhụy, xẻ thùy hay nguyên, hay bao lấy vòi nhụy kéo dài
(Zingiber), hoặc kéo dài ở 2 phía cạnh ngoài hai bao phấn thành dạng cánh
(Globba). Đôi khi bao phấn không có phần phụ nhưng ở gốc mỗi bao phấn
kéo dài xuống phía dưới tạo thành cựa (Curcuma). Cánh môi đối diện với nhị,
do 3 nhị bất thụ dính lại với nhau biến thành, thường to, có màu sặc sỡ. Hai
nhị lép còn lại nằm ở hai bên gốc cánh môi, dạng cánh tràng không dính với
cánh môi (Hedychium), hay dính với cánh môi ở phía dưới (Zingiber), hoặc
tiêu giảm thành dạng răng, dạng vảy hay tiêu giảm hoàn toàn.
+ Bộ nhụy: Bộ nhụy hợp nguyên lá noãn (Syncarpous) hay hợp bên lá
noãn (Paracarpous). Một vòi nhụy mảnh, nằm dọc theo rãnh phía trong chỉ
nhị, qua khe giữa 2 bao phấn; núm nhụy nhô lên phía trên đầu 2 bao phấn, trừ
ở chi Zingiber, vòi nhụy kéo dài vượt quá đầu 2 bao phấn và được phần phụ
trung đới của bao phấn kéo dài bao lấy. Ngoài 1 nhụy hữu thụ duy nhất, còn
có các vòi nhụy lép đính trên đỉnh bầu, hình dùi hay bản ngắn.Bầu hình cầu,


9

bầu dục, hình trụ hay đôi khi hình phễu. Bầu 3 ô hay 1 ô, noãn đảo, nhiều,
đính noãn trụ giữa hay đính noãn bên.
Quả: Quả nang chẻ ô, đôi khi quả mọng, quả nặc, thường hình cầu, bầu
dục, đường kính từ 0,2cm đến 2-3(4)cm, đôi khi quả có ngấn giữa (Alpinia
galanga), hay có dạng quả giác (quả cải) (Siliquamomum tonkinense), hoặc quả

có gờ nổi theo chiều dọc (Elettaria, Elettariopsis). Vỏ quả có lông hay không, có
gai mềm, gai phân nhánh hay không, hay vỏ quả có cánh dạng quả khế.
2.1.3. Công dụng và thành phần hóa học của Gừng
Từ 1980 đến nay Gừng đã được sử dụng rộng rãi với các công dụng
như gia vị, dược liệu, làm nước giải khát...
Ở Ấn Độ người dân sử dụng thân rễ Gừng núi đá tương tự như Gừng, ở
Malaysia, Gừng được sử dụng làm thuốc trị giun cho trẻ em, người ta còn
dùng nước sắc để uống hoặc ngâm củ trong rượu xoa vào bụng cho phụ nữ
sau khi sinh đẻ.
Công dụng: Loài thực vật thuộc họ Gừng Zingiberaceae này thường
chữa bệnh mắt hột tốt, làm giác mạc trở nên trong, giảm sự thẩm thấu dưới
niêm mạc, tăng hoạt tính sống của mô mắt. Trị đau bụng lạnh, đầy trướng
không tiêu, nôn mửa ỉa chảy, tứ chi lạnh, đàm ẩm, ho suyễn, bất lực sinh lý.
Thành phần hóa học: Gừng chứa 2-3% tinh dầu với thành phần chủ yếu
là các hợp chất hydrocarbon sesquiterpenic: β-zingiberen (35%), arcurcumenen (17%), β-farnesen (10%) và một lượng nhỏ các hợp chất alcol
monoterpenic như geraniol, linalol, borneol.Nhựa dầu chứa 20 - 25% tinh dầu
và 20 - 30% các chất cay. Thành phần chủ yếu của nhóm chất cay là zingeron,
shogaol và zingerol, trong đó gingerol chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngoài ra, trong
tinh dầu Gừng còn chứa α-camphen, β-phelandren, eucalyptol và các
gingerol. Cineol trong Gừng có tác dụng kích thích khi sử dụng tại chỗ và có
tác dụng diệt khuẩn trên nhiều vi khuẩn.


10

Năm 1999, Vimala và cộng sự khi nghiên cứu sàng lọc các hợp chất
chữa ung thư từ 7 cây thuốc dân tộc nổi tiếng của Malasya thuộc họ Gừng,
phát hiện thấy Gừng dại và nghệ vàng, có hoạt tính chống ung thư của hợp
chất zerumbol, thành phần chủ yếu, chiếm tới 72,3 % trong tinh dầu Gừng núi
đá trên các dòng tế bào ung thư, nhưng mới ở mức độ thử nghiệm trong ống

nghiệm. Từ năm 2003 trở lại đây, các nghiên cứu kháng ung thư của
enzymbol chủ yếu trên động vật, phương pháp nghiên cứu này gần với cơ thể
người hơn. Năm 2009, các nhà khoa học Mỹ phát hiện thấy, zerumbol còn có
tác dụng ngăn chặn sự mất xương do ung thư gây ra. Khả năng ức chế sự phát
triển 50% số lượng tế bào ung thư trong 1ml trên nhiều dòng tế bào ung thư
như gan, tử cung… Năm 2009, người ta nhận thấy zerumbol còn có tác dụng
gây sự tự chết của tế bào ưng thư theo lập trình.
Chi Gừng (Zingiber) là một chi lớn của họ Gừng (Zingiberaceae) có
khoảng 60 loài phân bố nhiều ở rừng mưa nhiệt đới thuộc các vùng đông nam
Á, Trung Quốc, Ấn Độ và khắp các đảo trên Thái Bình Dương,… (Wu D. et al.,
2000). Ở Việt Nam, chi Gừng có khoảng gần 40 loài (Nguyễn Quốc Bình,
2005), nhiều loài trong chi Gừng cho tinh dầu, làm thuốc, gia vị và làm nguyên
liệu đầu cho công nghiệp (Đỗ Huy Bích và cs (2004), Đỗ Tất Lợi, 1999).
Gừng tía (Zingiber montanum (Koenig) Dietrich), (Syn.: Amomum
montanum Koenig, Zingiber purpureum Roscoe, Zingiber cassumunar
Roxb.). Trong y học dân tộc, Gừng tía được dùng chữa lỵ mãn tính, ngoài ra ở
nhiều nước đông nam Á còn dùng thân rễ chữa tiêu chảy, bệnh tả, kiết lỵ, kích
thích tiêu hóa, thuốc chữa đau dạ dày (Nguyễn Quốc Bình, 2005).
Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu loài này ở Inđônêxia được
Taroeno và cộng sự (1991) đã phân tích với mẫu 1 các thành phần chủ yếu


terpinen-4-ol

(10,2%),

sabinen (10,1%), trans-1-(3,4-dimethoxyphenyl)

butadien (9,8%), trans-1-(3,4-dimethoxyphenyl) but-1-en (7,4%); mẫu 2 là trans-



11

1-(3,4-dimethoxyphenyl) butadien (8,7%), sabinen (8,1%), terpinen-4-ol (7,8%).
Khi thửnghiệm hoạt tính cho thấy trong tinh dầu có khả năng kháng khuẩn mạnh
với một số chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,…Ngoài ra, tinh
dầu còn có khả năng kháng viêm, chống oxy hóa và chống nấm (Taroeno et al.,
1989, 1991). Gần đây, ở Băng La đét Mohammad N. I. B. và cộng sự (2008), cho
thấy thành phần chủ yếu từ lá là sabinen (15,0%), -pinen (14,3%), caryophyllen
oxit (13,9%) và caryophyllen (9,5%). Từ rễ là 1,4-bis, methoxy (26,5%), (Z)ocimen (22,0%) và terpinen-4-ol (18,5%) (Mohammad NIB et al., 2008).
Ở Thái Lan với các thành phần chính là sabinen, terpinen-4-ol và (E)1(3, 4-dimethylphenyl) butadiene, khi thử hoạt tính sinh học cho thấy, trong
đó tinh dầu có khả năng kháng khuẩn mạnh (Saowaluck B et al., 2009). Từ rễ
của loài này phân bố ở Yên Tử, Quảng Ninh được đặc trưng bởi terpinen-4-ol
(35,8%), sabinen (23,7%) và benzen (19,5%) (Đỗ Ngọc Đài và cs, 2012).
2.2. Những nghiên cứu về họ Gừng (Zingiberraceae) và chi Gừng Zingiber ở
Việt Nam
2.2.1. Nguồn gốc và lịch sử về cây Gừng
Các loài Gừng ở nước ta cũng như ở các nước Đông Nam Á rất phong
phú, rất đa dạng, song hiện được nghiên cứu rất ít và hiểu biết của chúng ta về
nguồn tài nguyên còn rất hạn chế. Nhiều loài trong chi Gừng (Zingiber spp.)
không chỉ là cây thuốc quí mà còn là nguồn gia vị có giá trị trong chế biến
thực phẩm. Nhu cầu về các sản phẩm chế biến từ Gừng núi đá (Zingiber
purpureum Roscoe) trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Đông
nam Á nói riêng cũng đang ngày càng tăng. Nghiên cứu khai thác, phát triển
chế biến các sản phẩm từ loài Gừng đã đang là hướng sản xuất có triển vọng ở
các khu vực miền núi và trung du nước ta.
Gừng mọc tự nhiên rải rác ở vùng núi thấp và trung du, và được trồng
rộng rãi phổ biến trên các vùng miền từ bắc vào nam của cả nước.



12

Ở nước ta, Gừng núi đá mọc phổ biến ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Hà Giang, Vĩnh Phúc,… hiện nay đang được trồng ở Tam Đảo, Bắc Kạn,..
Hoạt tính tái phát và phòng ngừa ung thư được nghiên cứu trên u báng
sarcoma - 180 ở chuột sau phẫu thuật, kết quả cho thấy, 30% số chuột được
điều trị đều chết. Như vậy, zerumbol không những có tác dụng chống một số
loại tế bào ung thư, mà còn phòng ngừa, đặc biệt là chống tái phát ưng thư. Sổ
tay y học ở Việt Nam chưa thấy công trình nghiên cứu gây trồng loài cây này.
Tuy nhiên được người dân đã tự phát trồng thâm canh rất nhiều để phát triển
kinh tế. Tại một số địa phương nghiên cứu cây Gừng được trồng trên diện tích
lớn tuy nhiên chỉ dựa trên những kinh nghiệm lâu đời, kiến thức bản địa nên
năng suất và hiệu quả kinh tế chưa cao.
2.2.2. Phân loại
Có nhiều quan điểm phân loại khác nhau, sau đây điểm qua một số
quan điểm:
Họ Gừng (Zingiberaceae) ở Việt Nam hiện có 12 chi và 61 loài. Ở Việt
Nam, Phạm Hoàng Hộ đã thống kê chi Gừng gồm có 11 loài Gừng Zingiber
offinale, Gừng lá nhọn Zingiber acuminatum, Gừng nam bộ Zingiber
cochinchinensis, Gừng eberhardt Zingiber eberhardtii, Gừng lúa Zingiber
gramineum, Gừng một lá Zingiber monophylum, Gừng boc-da Zingiber
pellium, Gừng tía Zingiber montanum, Gừng đỏ Zingiber rubens, Gừng lông
hung Zingiber rufopilosum, Gừng núi đá Zingiber purpureum Roscoe. Trong
đó có các loài sau là phổ biến: Gừng Zingiber offinale, Gừng núi đá Zingiber
purpureum Roscoe, Gừng tía Zingiber montanum.
Kết quả nghiên cứu của Trung tâm tài nguyên thực vật cho thấy Việt Nam
có tài nguyên cây họ Gừng phong phú cả về loài và trong loài. Trong đó đặc biệt
chú ý là các chi Riềng (Alpinia), Nghệ (Curcuma), chi Gừng (Zingiber), chi địa
liền (Kaempferia) và chi ngải tiên (Hedychieae) có số lượng loài cao và đa dạng



13

di truyền rộng (Võ Văn Chi, 2003-2004). Kết quả đánh giá cho thấy tập đoàn
cây họ Gừng thu thập từ năm 1994- 2012 ở Việt Nam bao gồm 334 mẫu giống
của 22 loài khác nhau thuộc 9 chi của nguồn gen cây họ Gừng. Trong đó
chi Gừng - Zingiber có số lượng loài và số lượng mẫu thu thập lớn hơn cả, tới
218 mẫu giống. Hiện tại toàn bộ các mẫu giống của các loài thuộc chi Gừng
đang được bảo quản trong chậu vại tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật, An
Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. Ở Việt Nam chi Gừng (Zingiber) được thuần hoá
sớm và trồng phổ biến và có nhiều ứng dụng khác nhau cho con người như làm
thuốc, gia vị, thực phẩm. Tuy nhiên nguồn gen cây họ Gừng đang có nguy cơ
mất mát nhanh, rất cần có định hướng bảo tồn đúng đắn để phục vụ xã hội trong
tương lai.
Theo các nghiên cứu gần đây, họ Gừng ở Việt Nam có 19 chi với
khoảng 136-145 loài. Một số chi thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) có ở Việt
Nam với các đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên.
Chi 1. Alpinia Roxb. - Riềng, Sẹ
Đặc điểm: Cây thảo cao 1-3(4)m. Cụm hoa trên ngọn thân có lá, lá bắc
màu nâu hay trắng, cánh môi có màu trắng-vàng, trắng-đỏ, vàng-đỏ sặc sỡ,
thường to rộng hơn các thùy tràng, phía đầu xẻ thành 2-3 thùy hay nguyên.
Phần lớn quả hình cầu, đôi khi có hình bầu dục rộng, hiếm khi là hình thoi
(Alpinia oxymitra).
Nơi sống: Phần lớn các loài trong chi này ưa bóng, ưa ẩm, mọc dưới
tán rừng, dưới bóng các cây khác, nhưng có số ít loài vẫn phát triển tốt ở nơi
ít bóng. Trên thế giới có khoảng 230 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới Châu Á, một số ít ở Úc và quần đảo Thái Bình Dương. Việt Nam có
27-30 loài.
Chi 2. Amomum Roxb. nom. cons. - Sa nhân, Thảo quả
Đặc điểm: Cây thảo lâu năm, cao 1-2-3(4-5)m. Cụm hoa mọc từ thân rễ



14

sát mặt đất hay từ ngay gốc của thân có lá; cánh môi có màu trắng, vàng hay
đỏ. Quả nang thường có 3 dạng: Vỏ quả nhẵn, vỏ quả có gai mềm và vỏ quả
có cánh giống như dạng quả khế.
Nơi sống: Thường mọc ven suối, dưới tán rừng ẩm, chỉ phát triển tốt và
ra hoa quả ở những nơi nhiều bóng và ẩm. Trên thế giới có khoảng 150 loài,
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và Úc. Việt Nam có 21-23 loài.
Chi 3. Boesenbergia Kuntze - Bồng nga truật
Đặc điểm: Cây thảo nhỏ. Cụm hoa mọc giữa các bẹ lá, ít hoa. Mỗi lá
bắc chứa một lá bắc con và một hoa, nhị lép bên thường rộng hơn thùy tràng,
cánh môi hình trứng ngược rộng, rộng hơn thùy tràng và nhị lép, lõm sâu hình
túi, phía gốc hẹp.
Nơi sống: Mọc hoang dại và được trồng nhiều nơi ở Việt Nam, cây ưa
bóng, ưa ẩm, thường mọc ven nương rẫy, dưới tán rừng. Trên thế giới có
khoảng 50 loài, phân bố ở Châu Á. Việt Nam có 1 loài.
Chi 4. Caulokaempferia K. Larsen - Đại bao khương
Đặc điểm: Cây thảo mảnh cao 30-50cm. Cụm hoa trên ngọn thân có lá,
ít hoa. Các lá bắc xếp hai hàng, mỗi lá bắc bao một cụm nhỏ (Cincinnus) có
1-4 hoa. Chỉ nhị rất ngắn, phần phụ trung đới kéo dài thành mào rộng, cong
ngược lại, nhị lép bên dạng cánh tràng rộng.
Nơi sống: Thường mọc nơi vách đá ẩm có nước rỉ xuống, ở độ cao
1200-1600m. Trên thế giới có khoảng 10 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới Châu
Á, vùng tây - nam dãy Himalaya ở Mianma, Trung Quốc, Thái Lan. Việt Nam
có 1 loài.
Chi 5. Cauley (Benth.) Royle ex Hook. f. - Cầu ly
Đặc điểm: Cây thảo nhỏ, mảnh, cao 20-80cm. Cụm hoa trên ngọn thân
có lá, thường có 2-10 hoa đính thưa. Mỗi lá bắc chỉ bao một hoa. Hoa thường

có màu vàng, hai thùy tràng bên dính 1/2 ở phía gốc với cánh môi; nhị lép bên


15

dạng cánh tràng, cánh môi dạng nêm rộng, xoè ra, đầu rách mép. Quả hình cầu.
Nơi sống: Cây phụ sinh, nơi râm mát dưới tán cây khác. Trên thế giới
có 5 loài, phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nepal, Butan, Trung Quốc, Thái Lan.
Việt Nam có 1 loài.
Chi 6. Curcuma L. nom. cons. - Nghệ
Đặc điểm: Cây thảo, cao 1-2m, thân rễ có nhánh, dày, nạc, có mùi
thơm. Cụm hoa mọc từ thân rễ hay giữa các bẹ lá, đôi khi hoa xuất hiện trước
lá. Các lá bắc dính với nhau ở 1/2 chiều dài phía dưới và làm thành dạng túi,
phần trên xòe ra, phía đầu các lá bắc có màu sắc khác nhau, gốc mỗi bao phấn
kéo dài xuống phía dưới thành dạng cựa, bầu 3 ô.
Nơi sống: Cây thảo ưa bóng, mọc dưới tán rừng ẩm, ven suối, ven
nương rẫy, sinh trưởng tốt trên đất giàu dinh dưỡng, đất phù sa, nhiều mùn
ẩm, thoát nước, không được chịu úng. Trên thế giới có khoảng 50 loài, chủ
yếu ở vùng nhiệt đới Châu Á, 1 loài ở Úc. Việt Nam có 18-20 loài.
Chi 7. Distichochlamys M. F. Newman - Gừng đen
Đặc điểm: Cây thảo nhỏ, các bẹ lá không ôm lấy nhau tạo thành thân
giả, rễ nhỏ. Mặt dưới phiến lá nâu nhạt, nâu đỏ; cuống lá dài 15-25cm. Cụm
hoa có cuống, mọc giữa các bẹ lá, ít hoa. Hoa màu vàng, cánh môi hình trứng
rộng đầu hay gần hình tam giác ngược, xẻ sâu hay nông thành 2 thùy, bầu 3 ô.
Nơi sống: Cây thảo ưa bóng, ưa ẩm hay mọc ven suối, dưới tán rừng.
Đây là chi đặc hữu của Việt Nam. Chi này có 3 loài, mới chỉ phát hiện thấy ở
các tỉnh miền Trung Việt Nam.
Chi 8. Elettaria (L.) Maton - Trúc sa, Tiểu đậu khấu
Đặc điểm: Cây thảo cao 2-3m. Cụm hoa mọc từ thân rễ, trục mảnh, dài,
rủ xuống, có nhánh ngắn.Mỗi lá bắc bao 1 cụm nhỏ (Cincinnus) có 3-4 hoa.

Hoa trắng-tím, có cuống ngắn, cánh môi hình thoi, đầu 3 thùy, thùy giữa rách
mép. Quả hình trứng, có gờ nổi dọc.


16

Nơi sống: Cây ưa bóng, mọc dưới tán rừng ẩm. Trên thế giới có 3 loài,
phân bố ở Ấn Độ, Xrilanka, Singapo, Lào, Campuchia, Nam Mỹ. Ở Việt Nam
có 1 loài gặp ở miền Bắc.
Chi 9. Elettariopsis Baker - Tiểu đậu
Đặc điểm: Cây thảo 1m. Cụm hoa mọc từ thân rễ. Mỗi lá bắc bao 1
cụm nhỏ (Cincinnus) có 1-2 hoa. Hoa có đài màu trắng hoặc hồng, chỉ nhị
ngắn, rộng, phần phụ trung đới kéo dài thành hình vuông. Quả hình cầu, mầu
nâu đỏ, có gờ theo chiều dọc hay không.
Nơi sống: Thường mọc nơi đất mùn ẩm, ven đường mòn trong rừng,
dưới tán cây. Trên thế giới có khoảng 12 loài, phân bố ở Trung Quốc, Lào,
Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia. Việt Nam có 2 loài.
Chi 10. Etlingera Giseke - Ét ling
Đặc điểm: Cây to cao đến 4-5m. Cụm hoa mọc từ thân rễ, dạng bông
hay đầu, xếp theo vòng cầu đồng tâm trên một đế phẳng, thường có vài hoa
nở đồng thời xòe ra. Cánh môi dạng lưỡi dài.
Nơi sống: Ven rừng, ven suối, sườn đồi nơi ẩm. Trên thế giới có
khoảng 70 loài, phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Malaysia, Thái
Lan, bắc Úc. Việt Nam có 5 loài.
Chi 11. Gagnepainia K. Schum. - Găng ba
Đặc điểm: Cây thảo nhỏ, đầu rễ phình lên thành củ. Lá chỉ phát triển
thành dạng bẹ lá, không có phiến và lưỡi lá. Cụm hoa xuất hiện trước lá, dưới
cụm hoa là các bẹ lá dạng vảy hẹp. Cánh môi chia 3 thùy rõ ràng, thùy giữa
dạng chỉ, hai mép cuộn vào nhau theo chiều dọc giống dạng ống, trừ phần gốc
xòe ra giống dạng tai, 2 thùy bên to, dạng xoan rộng hay bầu dục.

Nơi sống: Cây thảo thường mọc nơi đất mùn ẩm, ven suối, sườn đồi,
dưới tán rừng. Mới gặp ở miền Trung và miền Nam Việt Nam. Có 3 loài trên
thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Việt Nam có 2 loài.


17

Chi 12. Geostachys (Baker) Ridl. - Địa sa
Đặc điểm: Cây thảo cao 0,8-1 m. Cụm hoa mọc sát gốc thân có lá, ít
hoa. Lá bắc sớm rụng; lá bắc con dạng ống, gần như hình thoi, bao lấy 1 cụm
nhỏ (Cincinnus) có 3-4 hoa. Bầu hình trứng. Quả nang, thuôn.
Nơi sống: Thường mọc nơi đất mùn ẩm sườn đồi, ven suối, dưới tán
rừng. Trên thế giới có 5 loài, phân bố chủ yếu ở Malaysia, Thái Lan. Việt
Nam có 2 loài.
Chi 13. Globba L. - Lô ba
Đặc điểm: Cây thảo nhỏ, mảnh, cao 0,2-0,9 (1,5)m. Cụm hoa trên ngọn
thân có lá. Mỗi lá bắc bao một cụm nhỏ (cincinnus) trong có vài hoa, hoặc
bao 1 truyền thể (bulbil), bao phấn có hay không có phần phụ kéo dài thành
dạng cánh nhọn ở các cạnh ngoài, nhị lép bên dạng cánh tràng, cánh môi cong
ngược lại.
Nơi sống: Cây thảo ưa bóng, ưa ẩm, thường mọc dưới tán rừng, ven
suối, dọc khe núi, có thể gặp ở độ cao tới 1000m. Có khoảng 100 loài, phân
bố ở vùng nhiệt đới châu Á, 1 loài ở Úc. Việt Nam có 14 loài.
Chi 14. Hedychium Koen. - Ngải tiên, Bạch diệp
Đặc điểm: Cây thảo cao 1-2(3)m, đôi khi phụ sinh, lưỡi lá thường dài,
rất mỏng. Cụm hoa trên ngọn thân có lá, mỗi lá bắc bao lấy một cụm nhỏ
(Cincinnus) có 1-4 hoa, nhị lép bên dạng cánh tràng, rộng hơn thùy tràng, gốc
không dính với cánh môi. Hoa chỉ có một màu trắng, vàng hay đỏ, thường có
mùi thơm. Quả nang hình cầu, mở bằng 3 van.
Nơi sống: Thường mọc ven nương rẫy, sườn đồi, núi, dưới tán rừng,

đặc biệt ven suối. Có khoảng 50 loài, phân bố chủ yếu ở Châu Á, ngoài ra còn
có ở Châu Phi (Madagascar). Việt Nam có 12 loài, 1 thứ.
Chi 15. Hornstedtia Retz.- Giả sa nhân
Đặc điểm: Cây thảo cao 1-2(4)m. Cụm hoa mọc từ thân rễ, gần gốc


18

thân giả, hình trứng hay thoi, cuống cụm hoa ngắn. Các lá bắc xếp lợp, những
lá bắc ở dưới và ngoài cùng dày, bất thụ, mầu đỏ, lá bắc hữu thụ ở phía trên,
chứa 1 hoa. Quả nang gần hình cầu, gần như 3 góc, nhẵn, mở đến gần gốc.
Nơi sống: Mọc nơi đất ẩm, ven đường mòn, ven suối, bờ đá ẩm. Có
khoảng 60 loài ở vùng nhiệt đới Châu Á. Việt Nam mới phát hiện được 1 loài.
Chi 16. Kaempferia L. - Địa liền, Thiền liền
Đặc điểm: Cây thảo nhỏ, đầu rễ thường phình lên thành dạng củ. Thân
giả rất ngắn hoặc không có, phiến lá đôi khi có đốm màu hay hồng ở mặt
dưới. Cụm hoa đầu, mọc giữa các bẹ lá hay ở đất từ thân rễ, hoa xuất hiện
trước hay sau khi có lá. Nhị lép bên dạng cánh tràng, cánh môi trắng hay
hồng, đôi khi có đốm và màu khác ở gần gốc cánh môi.
Nơi sống: Cây thảo thường sống nơi đất mùn ẩm, ven nương rẫy, trong
hốc đá, dưới tán rừng. Trên thế giới có khoảng 50 loài, phân bố ở vùng nhiệt
đới Châu Á. Việt Nam có 8 loài.
Chi 17. Siliquamomum Baill. - Sa nhân giác
Đặc điểm: Cây thảo cao 1-2m. Cụm hoa chùm, trên ngọn thân có lá,
hoa thưa. Hoa có cuống dài, gần đầu có khớp. Quả nang dài dạng quả cải, dài
gấp nhiều lần rộng.
Nơi sống: Thường mọc ở các sườn núi ẩm ở độ cao 800-1500m. Chỉ có
1 loài duy nhất, phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc.
Chi 18. Stahlianthus Ktunze - Tam thất Gừng
Đặc điểm: Cây thảo, gần như không thân, đầu rễ phình lên thành dạng củ.

Cụm hoa dạng đầu, thường được bao bởi một lá bắc tổng bao hình chuông.
Nơi sống: Cây thảo thường mọc nơi ẩm, ven nương rẫy, khe suối, hốc
khe nơi ẩm. Trên thế giới có 6 loài, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Campuchia, Lào, Thái Lan. Việt Nam có 2 loài.


×