Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền lùn tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

ĐINH LÂM TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN LÙN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

ĐINH LÂM TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN LÙN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Lớp

: K47-TT-N01

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Lân

Thái Nguyên – năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của
bản thân trong quá trình thực hện đề tài tốt nghiệp tôi gặp không ít khó khăn,
tuy vậy với sự giúp đỡ của thầy cô anh chị gia đình bạn bè tôi đã vượt qua và
hoàn thành bài khóa luận.
Trước tiên tôi xin cảm ơn nhà vườn Tùng Mến Bảo Ngọc là người trực
tiếp chỉ bảo tôi trong thời gian tôi làm việc tại nhà vườn nhờ có anh chị chỉ
bảo thêm nên tôi biết được nhiều điều mà bản thân còn thiếu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo PGS TS Nguyễn Thị Lân đã chỉ bảo
cho tôi những lời khuyên bổ ích.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban giám hiệu trường – ban chủ nhiệm khoa
nông học, các thầy cô trong khoa nông học, trường đại học nông lâm Thái
Nguyên, những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích
trong suốt quá trình học.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân đã có nhiều cỗ gắng nhưng do
hạn chế về kĩ thuật và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu
xót. Kính mong sự thông cảm, và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 6 năm 2019

Sinh viên
Đinh Lâm Tùng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của
các giống hoa đồng tiền lùn ............................................................................ 20
Bảng 4.2 Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền lùn ............................ 21
Bảng 4.4 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn ...................... 24
Bảng 4.5 Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền lùn .......................... 26
Bảng 4.6 Đặc điểm hình thái của các giống đồng tiền.................................... 28
Bảng 4.7 Năng suất hoa của các giống đồng tiền lùn ..................................... 29
Bảng 4.8 Chất lượng hoa của các giống đồng tiền lùn ................................... 30
Bảng 4.9. Thành phần, mức độ nhiễm bệnh hại chính các giống đồng tiền ... 32


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Động thái ra lá của các giống đồng tiền lùn..................................... 23
Hình 4.2 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn (nhánh/cây) . 25
Hình 4.3 Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền lùn (hoa/ khóm) .... 27


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật


Đ/C

: Đối chứng

KTST

: Kích thích sinh trưởng

NXB

: Nhà xuất bản


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
1.3.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1 Nguồn gốc, phân loại .................................................................................. 3
2.2 Đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền lùn ............................................. 3
2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ..................................................................... 4
2.3.1 Nhiệt độ .................................................................................................... 4
2.3.2 Ánh sáng................................................................................................... 4
2.3.3 Ẩm độ ...................................................................................................... 5
2.3.4 Đất và dinh dưỡng .................................................................................... 5
2.4 Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................. 5
2.4.1 Giá trị sử dụng .......................................................................................... 5
2.4.2 Giá trị kinh tế ........................................................................................... 6
2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và việt Nam7


vi
2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới................. 7
2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam ............... 11
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 16
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 16
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
3.4 Bố chí thí nghiệm ...................................................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19
4.1 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền lùn thí
nghiệm tại vườn hoa Tùng Mến Bảo Ngọc ..................................................... 19
4.1.1 Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các
giống đồng tiền lùn.......................................................................................... 19
4.1.2 Động thái ra lá của các giống đồng tiền lùn........................................... 21
4.1.3 Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền lùn ............................ 24
4.1.4 Động thái ra hoa của các giống đồng tiền lùn ........................................ 26

4.1.5 Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền lùn.................. 28
4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của các giống đồng tiền lùn thí
nghiệm ............................................................................................................. 29
4.2.1 Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền lùn ..................................... 29
4.2.2 Chất lượng hoa của các giống đồng tiền lùn .......................................... 30
4.3 Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền lùn ....................... 31
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 34
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 34
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa là một sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống. Vừa là một sản
phẩm có giá trị hàng hóa vừa có giá trị tinh thần, xã hội phát triển nhu cầu
hoa tươi cho cuộc sống ngày càng tăng đòi hỏi cả chất và lượng.
Ở nước ta nghề trồng hoa có từ lâu đời trước kia trồng hoa chỉ mang
tính tự cung tự cấp, từ khi đảng cộng sản việt nam khởi sướng sự nghiệp đổi
mới, nền kinh tế đất nước chuyển sang kinh tế thị trường nghề trồng hoa trở
thành ngành sản xuất hàng hóa giá trị cao mang lại nguồn thu nhập lớn cho
nông hộ. Nhiều vùng sản xuất hoa chuyên canh, tập chung đã được hình thành
ở các điạ phương tỉnh thành trên cả nước: Đà Lạt (Lâm Đồng) Mê Linh (Vĩnh
Phúc) Tây Tựu (Hà Nội)…tập chung sản xuất các loại hoa truyền thống có
sức tiêu thụ cao: hồng, cúc, lay ơn, đồng tiền. Trong đó đồng tiền luôn giữ
phần rất quan trọng chiếm 10% trong cơ cấu chủng loại hoa ở Việt Nam. Và
chúng ta cân phải tập chung sây dựng thêm vùng trồng hoa với quy mô lớn

hơn áp dụng công nghệ tiên tiến về giống phân bón các trang thiết bị khác.
Hiện nay một số vùng sản xuất hoa mới như Thái Bình, Hưng Yên….Đã tiến
hành đầu tư công nghệ cao để phát triển sản xuất hoa theo hướng suất khẩu.
Hoa đồng tiền với ưu điểm dễ trồng, dễ nhân giống, chăm sóc đơn giản
ít tốn công, trồng một lần có thể thu hoạch được nhiều lần. Tuy nhiên, các
giống hoa trong sản xuất được người trồng nhập về từ nhiều nguồn khác nhau
không qua kiểm nghiệm đánh giá một cách hệ thống cho nên năng suất, phẩm
chất hoa chưa đáp ứng được thị yếu của người tiêu dùng. Do vậy công tác
nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội giống tuyển chọn giống hoa đồng tiền thích
nghi với nước ta có ỹ nghĩa rất quan trọng giúp tăng năng suất và tăng thu
nhập cho người trồng hoa.


2
Từ vấn đề trên để góp phần vào công tác tuyển chọn đánh giá phẩm
chất và năng suất hoa chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và phát triển của một số giống
hoa đồng tiền lùn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tuyển chọn được 1-2 giống hoa đồng tiền có năng suất, chất lượng tốt,
màu sắc đẹp phù hợp với điều kiện với điều kiện khí hậu Thái Nguyên, và thị
yếu người tiêu dùng.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, của một số giống hoa đồng tiền lùn tại
vườn Tùng Mến Bảo Ngọc.
- Đánh giá năng suất và chất lượng của một số giống hoa đồng tiền lùn
tại vườn Tùng Mến Bảo Ngọc.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của một số giống hoa đông tiền lùn tại
vườn Tùng Mến Bảo Ngọc.

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học theo việc lựa chọn
giống hoa đồng tiền lùn phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa đồng tiền lùn.
1.3.2 Cơ sở thực tiễn
- Bổ xung một số giống hoa triển vọng vào tập đoàn giống hoa đồng tiền
phục vụ sản xuất hoa.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình thâm
canh tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền lùn tại
Việt Nam.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, phân loại
Cây hoa đồng tiền lùn có tên khoa học là Gerbera l, có nguồn gốc nam
phi thuộc hoc cúc (ASTERAC EAE) được đưa vào Việt Nam từ những năm
1940.
Đầu những năm 1920 của thế kỷ XX hoa đồng tiền chưa được sản suất
nhiều ở Bắc Mỹ nhưng sau đó việc nhân giống được tiến hành rộng rãi ở
California trong suốt năm 1970.
Ở Việt Nam, hoa đồng tiền được người pháp đưa vào từ thế kỷ XX và
được phát triển cho đến ngày nay
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa đồng tiền thuộc lớp hai lá
mầm (Dicolyledonea), phân lớp cúc (Asterales), bộ cúc (Asterales), họ cúc
(Asteraceae), chi Gerbera (Hoàng Thị Sản. 19990)

Chi Gerbera rất phổ biến (khoảng 40 loài) được trồng làm cây trang trí
trong mảnh vườn hoặc cắt để cắm
Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm và gồm hai
loại là hoa đồng tiền đơn và đồng tiền kép
- Hoa đồng tiền đơn : hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh xếp xen kẽ,
mỏng và yếu hơn hoa đơn. Màu sắc hoa ít, điển hình là màu trắng, Đỏ, tím ….
- Hoa đồng tiền kép: hoa to, có nhiều tầng cánh xếp sát vào nhau tạo
thành nhiều vòng rất đẹp, màu sắc hoa rất đa dạng.
2.2 Đặc điểm thực vật học của hoa đồng tiền lùn
Theo Hà Tiểu Đệ và cộng sự năm 2000 cây hoa đồng tiền là cây thân
thảo rễ chùm cây cao 20-30 cm, thân có lông, thân thảo, lá đứng (hình dạng
lá thay đổi theo sự sinh trưởng của cây từ hình trứng đến hình dài), lá dài


4
16-20cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim nông hoặc sâu, mặt lưng có lớp
lông nhung.
Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là
loại hoa tự đơn hình đầu. Hoa hình lưỡi tương đối lớn ở phía ngoài xếp thành
một vòng hoặc vài vòng. Do sự thay đổi hình thái màu sắc nên tâm hoa rất
được chú ý trong chọn tạo giống mới.
Quả đồng tiền thuộc loại quả bế có lông, hạt rất nhỏ (khối lượng 1000
hạt đạt từ 3.5-3.7 gam, do vậy sức sống và điều kiện nảy mầm là khó khăn,tuy
nhiên cây có khả năng đẻ nhánh rất cao.
2.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yêu cầu quan trọng quyết định sự sinh
trưởng, phát triển, nở hoa và chất lương hoa đồng tiền. Đa số các giống
đồng tiền hiện nay đều ưa khí hậu mát mẻ. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát
triển hệ thống rễ đồng tiền là là khoảng 200C.Nhiệt độ ra hoa thích hợp

nhất là 15- 170C (ngoại trừ các giống chịu nhiệt). Nếu nhiệt độ < 120C hoặc
> 350C cây sẽ phát triển kém, màu sắc hoa nhợt nhạt dẫn đến chất lượng
hoa kém. Cây đồng tiền thích hợp với nhiệt độ 15-170C vào ban đêm và từ
21-230C vào ban ngày.
2.3.2 Ánh sáng
Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây.
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp tạo ra chất hữu cơ. Nhờ
phản ứng quang hợp cây tạo ra chất hydratcacbua cho quá trình sinh trưởng.
Thiếu ánh sáng hiệu suất quang hợp của cây đồng tiền thấp.
Cường độ quang hợp của cây hoa tăng khi cường độ ánh sáng tăng. Khi
cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì khi cường độ ánh sáng tăng,
cường độ quang hợp giảm. Vì vậy trong trồng trọt người ta có thể trồng đồng


5
tiền vào mùa nắng nóng bằng cách dùng lưới đen che để giảm bớt cường độ
ánh sáng, giúp đồng tiền sinh trưởng tốt.
2.3.3 Ẩm độ
Đồng tiền là cây trồng cạn, không chịu được úng nhưng tiêu hao nước
nhiều do có sinh khối lớn, bộ lá to, do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất từ
60- 70%, độ ẩm không khí 55-56% thuận lợi cho đồng tiền sinh trưởng, phát
triển. Đặc biệt vào thời gian thu hoạch cần vừa phải để tránh nước đọng trên
các cây gây thối hoa và sâu bệnh phát triển. Trong quá trình sinh trưởng, tùy
vào thời tiết mà luôn cung cấp đủ ẩm cho cây.
2.3.4 Đất và dinh dưỡng
Hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, chúng thích hợp mới đất
tơi xốp và nhiều mùn độ ph 6-6.5.
Đất trồng đồng tiền cần thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp và ổn
định, mực nước ngầm cao thường động nước, rễ cây dễ bị thối và bệnh nên
phải có hệ thống thoát nước tốt … xung quanh phải đào rãnh thoát nước sâu

và lên luống cao, tránh trồng tiền ở nơi đất trũng.
Đồng tiền ra hoa quanh năm, cho sản lượng cao nên cần cung cấp một
lượng lớn dinh dưỡng cho cây. Các loại phân hữu cơ, vô cơ, vi lượng có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt là giai đoạn ra hoa.
2.4 Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
2.4.1 Giá trị sử dụng
Với đặc điểm màu sắc tươi sáng, phong phú đa dạng với đủ loại màu
như :đỏ, cam, hồng, trắng, vàng …. Trên một bông hoa có thể có màu đơn
hoặc nhiều màu xen kẽ, hoa to, cứng.
Hoa đồng tiền cũng có thể trồng trong chậu và đặt ở các ban công trong
phòng khách, phòng làm việc.


6
2.4.2 Giá trị kinh tế
Hoa đồng tiền là loại hoa có sản lượng và giá trị cao. Ở điều kiện
thích hợp có thể ra hoa quanh năm. Tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa thương
phẩm đều cao.
Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu tư 1 lần có
thể cho thu hoạch liên tục từ 4 - 5 năm.
Hiện nay trong các loại hoa đã được chú ý phát triển ở Việt Nam hoa
đồng tiền kép mới nhập nội hay còn gọi là đồng tiền Nam Phi nổi lên như
một cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất. từ 1 sào đồng tiền giống mới chăm sóc
đúng kỹ thuật có thể cho thu nhập gần 50 triệu đồng/sào. giá từ 1.000 - 1.500
đồng/cành.
Ngoài ra hoa đồng tiền còn có tác dụng trong y học, hoa đồng tiền cũng
được coi là một bài thuốc quý. Trong Đông y Trung Quốc gọi là Nhật Quế
hoa. Hoa đồng tiền có tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm, làm ngừng cơn ho
(bằng cách: phơi khô cánh hoa trong mát, rồi nấu nước uống); dùng chữa trị
rắn cắn hay bị thương, sưng đau (cánh hoa đâm nhuyễn, pha với nước chín,

lấy nước uống, còn xác thì đắp lên vết cắn, chỗ sưng)… Ngoài ra, trong cây
hoa đồng tiền có chứa các dẫn xuất của coumarin (thành phần của thuốc
chống đông máu) nguồn gốc tự nhiên.
Trong một số nghiên cứu của NaSa (cơ quan hàng không và vũ trụ
Mỹ), Đồng tiền được chứng minh là có tác dụng trong việc làm sạch không
khí. Theo kết quả báo cáo thì loài cây này có khả năng lọc các chất khí độc
gây ô nhiễm như Trichloroethylene (thành phần có trong keo dán, chất tẩy
sơn) và Benzene (thành phần có trong xăng dầu) rất hiệu quả.


7
2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và việt
Nam
2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới
2.5.1.1 Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền
Việc chọn tạo giống hoa đồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt đầu từ những
năm 70 của thế kỷ trước tại trường đại học Califorlia với những chương trình
tạo ra rất nhiều giống hoa để trồng trong nhà kính. Còn ở Châu Âu, châu Á và
Nhật Bảnlai tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt.Từ năm 1975 Florist De
Kwakel B.V đã tiến hành chọn giống và nhân giống hoa đồng tiền cho sản
xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo bà đã chọn lọc và tạo giống hoa đồng tiền
trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo giống cho trồng chậu đã tạo ra nhiều
giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1 đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường.
Những đặc điểm các giống hoa đồng tiền ưu thế lai tập trung vào 5
nhóm chủ yếu:+ Đồng nhất về màu hoa+ Tập tính nở hoa+ Số hoa trên cây+
Chất lượng hoa+ Thời gian sinh trưởng ngắn kết quả các giống hoa được
trồng thử nghiệm và cho những kết quả hứa hẹn.
Đồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước đây
đồng tiền chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay
công nghệ nuôi cấy mô tế bào được ứng dụng rộng rãi trong việc nhân giống

hoa đồng tiền giúp cải thiện đáng kể trong vấn đề cây giống. Giống đồng tiền
cứng, hoa ngắn 6 inch trồng trong chậu được giới thiệu ở Nhật Bản năm 1980,
sau đó người ta đã sử dụng công nghệ nuôi cấy mô để nhân giống. Hiện nay
chúng đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới Phương pháp nuôi cấy mô tế
bào là phương pháp chủ yếu trong nhân giống hoa đồng tiền, chính vì thế từ
lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu vấn đề này.
Năm 1974, Murashige và cộng sự đã nghiên cứu và nuôi cấy thành công
hoa đồng tiền trên môi trường MS + 0,5mg/l IAA và 10mg/l kinetin. Mẫu cấy


8
được giữ trong phòng nuôi ở nhiệt độ 27C, thời gian chiếu sáng 1216giờ/ngày, cường độ chiếu sáng là 1000 lux. Những chồi tách sẽ ra rễ sau
khi được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 10mg/l IAA [23]. Wozniak
và cộng sự cho rằng bổ sung kinetin vào môi trường nuôi cấy sẽ làm tăng cả
số lượng và chất lượng chồi. Số lượng và chất lượng rễ cũng như sức đề
kháng của cây tăng lên khi cho thêm 2,6 mg/l ABA vào môi trường ra rễ.
Năm 1982 khi nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng
tới sự hình thành chồi và rễ của đồng tiền trong phòng cấy, Pierik và cộng sự
đã nhận thấy: Môi trường có nồng độ citokinin cao và auxin thấp thì sẽ hình
thành chồi, còn môi trường có IAA, IBA thuận lợi cho sự hình thành rễ.
Năm 1985, Hempel và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của kinetin,
BAPvà 2iP đến quá trình nhân giống invitro đối với giống Marleen và cho
thấy: 23,23µM kinetin thích hợp cho nhân chồi và 5,5µM BAP cho số rễ tối
đa. Khi bổ sung 9,84µM IBA vào môi trường sẽ làm tăng sức đề kháng của
cây [26]. Pinto JEBP lại cho rằng môi trường tốt nhất cho tái sinh cây là MS
có bổ sung 3 - 9 mg/l BA, môi trường nhân nhanh chồi là ½ MS +
2,27mg/lBA, còn môi trường tạo rẽ tốt nhất là không có BA.
Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa đồng tiền bằng tách chồi
với phương pháp nuôi cấy mô tế bào, Osiecki đã tiến hành trên 5 giống và kết
luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2-4 tuần, tùy

thuộc từng giống.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần tới năng suất hoa cắt của đồng
tiền, Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 lên 28,3
bông/cây. Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất
lượng hoa đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun
Joo, ông đã tiến


9
hành nghiên cứu 6 giống hoa đồng tiền (Enophy, Estel, Suset, Rita,Tamara và
Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng trực tiếp lên đất.
Trên giá thể cây được trồng trên 4 loại giá thể khác nhau.
Tất cả các thí nghiệm được trồng trong nhà lưới với điều kiện nhiệt độ
là 28oC vào ban ngàyvà 23oC vào ban đêm. Kết quả là 2 giống Ensophy và
Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu tiên, còn trồng
trực tiếp trên đất thì sau khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số hoa trên
cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của 2 giống này trồng trên giá thể tốt hơn
trồng trực tiếp trên đất. Trong đó giống Ensophy trồng trên giá thể bọt đá có
số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính hoa lớn nhất,
còn giống Estel thì không có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả 2 phương
thức trồng. Ensophy và Estel trồng trên xơ dừa cho số hoa trên cây ít hơn.
Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè cao, trong
khi các giống khác không có biểu hiện đó.
2.5.1.2 Tình hình sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới
Song song với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất
hoa, cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và đã trở thành
một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa, cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn
cho nền kinh tế các nước trồng hoa.Mỗi năm trên thế giới đã tạo ra hàng trăm
chủng loại hoa và giống hoa mới, đã xây dựng nhiều nhà máy “sản xuất” hoa
với hàng tỷ bông hoa chất lượng cao,cung cấp cho người tiêu dùng, đồng thời

thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
-

Theo phân tích và dự đoán của các nhà kinh tế thì ngành sản xuất hoa

trên thế giới còn phát triển ở tốc độ cao (12-15%) trong những năm tới. Hiện
nay trên thế giới đồng tiền là một trong những loại hoa cắt quan trọng.Các
nước có sản lượng hoa lớn là Hà Lan, Colombia, Pháp, Trung Quốc,… Ở các
nước này đồng tiền được trồng trong nhà lưới mái che, có trang bị hệ thống


10
điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, tưới nước bón phân bằng hệ thống tự
động hoặc bán tự động. Do đó năng suất và chất lượng hoa đồng tiền ở các
nước này rất cao, đạt 4,8 triệu bông/ha/năm. Những năm gần đây, nhu cầu hoa
cắt trên thế giới tăng 6 - 9%/năm. Trong đó Hà Lan, Columbia, Ecuador là
những nước xuất khẩu lớn nhất. Nói chung thị trường hoa cung tăng hơn
cầu,do đó làm giảm giá hoa trên thị trường.Hà Lan là một nước sản xuất và
nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất thế giới.
Hà Lan có diện tíchtrồng hoa đồng tiền là 8.017ha, giá trị sản lượng là
3 tỷ 590 triệu USD. Nghề.trồng hoa đồng tiền ở Hà Lan đã áp dụng rộng rãi
công nghiệp hóa, tự động hóavà trên 80% hoa được trồng trong môi trường
không cần đất. trình độ tạo giống của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống
đồng tiền mới, hoa to được trồng rộng rãi trong sản xuất là do các nhà chọn
tạo giống Hà Lan lai tạo ra. Công ty Forist củaHà Lan là cơ sở dẫn đầu thế
giới về tạo giống, nghiên cứu, sản xuất và buôn bánhoa đồng tiền…Công ty
có lực lượng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiệt bị sản xuất tạo ra rất
nhiều giống, sản lượng ngày càng nhiều, việc xử lí sau thu hoạch, bảo quản,
đánh giá đều ở trình độ rất cao.
Ở Ba Lan hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây

trồng chính của sản phẩm nuôi cấy mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm
nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa đồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và
tháng 7, do đó việc bảo quản cây invitro đã ra rễ được khai thác tốt.
Châu Á là khu vực thuận lợi cho nghề trồng hoa phát triển, với khí hậu
đa dạng, nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, diện tích đất đai màu
mỡ phì nhiêu lớn đã trở thành vùng quan trọng cho việc sản xuất hoa. Mặt
khác ở đây nghề trồng hoa đã có từ lâu đời, mặc dù trồng hoa thương mại chỉ
mới phát triển từ những năm 80 của thế kỉ XX.


11
Diện tích trồng hoa ở Châu Á - Thái Bình Dương khoảng 134000 ha.
Chiếm gần 60 % diện tích trồng hoa trên thế giới.Tuy nhiên, thị trường hoa ở
những nước đang phát triển chỉ chiếm khoảng 20 %thị trường hoa trên thế
giới mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu trang thiết bị và các kĩ thuật khoa học
hiện đại.
Trong đó, Malaysia, Thái Lan, Philipine là 3 nước sản xuất và xuất
khẩu hoa chính trong vùng.
2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam
2.5.2.2 Tình hình nghiên cứu hoa đồng tiền ở Việt Nam
Hiện nay nước ta đã xuất khẩu được các sản phẩm hoa cắt cành như
hồng, phong lan, cúc, đồng tiền, cẩm chướng, ly ly,…sang Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore,… Tuy nhiên số lượng xuất khẩu
không nhiều với doanh thu hơn 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa, cây
cảnh của Việt Nam khó xâm nhập thị trường thế giới là do chủng loại, chất
lượng, kích cỡ không đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách quốc tế.
Trong khi đó việc tiêu thụ trong nước lại chạy theo mùa vụ là chính. Trước
tình hình đó, trong những năm qua một số cơ quan khoa học đã nghiên cứu
các quy trình công nghệ sản xuất hoa phù hợp với trình độ và điều kiện Việt
Nam và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp.

Viện sinh học Nông Nghiệp (Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội) đã
nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất các giống cúc, đồng tiền nuôi cấy
mô tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao phục vụ sản
xuất.Viện Di truyền Nông Nghiệp trong các năm 1998 - 2003 đã nhập nhiều
giống đồng tiền, cẩm chướng, lily, lan hồ điệp về trồng khảo nghiệm và đã
chọn lọc ra được nhiều giống ưu việt, đồng thời xây dựng sơ bộ quy trình
trồng các loại hoa này phục vụ sản xuất.


12
Công ty hoa Hafarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đã ứng dụng công nghệ trồng
hoa cúc, đồng tiền, hồng, lily từ Hà Lan và xây nhiều nhà lưới để trồng các
giống hoa này đã đem lại hiệu quả rất cao, gấp 10 - 15 lần so với trồng thường
Nhữ Viết Cường và cộng sự đã hoàn thiện được quy trình chẩn đoán nhanh
bệnh nấm hại Phytiphthora cryptoge trên cây đồng tiền và salem ở Việt Nam
và có thể sử dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về bệnh hoặc
người sản xuất hoa và cây trồng khác.
Đặng Văn Đông và cộng sự đã nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam cho biết:Thời vụ trồng hoa đồng tiền thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 9- Khoảng
cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng35 cm.
Tương đương với mật độ 5 - 6 vạn cây/ha-Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt,
chế độ tưới 2 ngày/1 lần, mỗi lần 60 phút là thích hợp nhất cho hoa đồng tiền
sinh trưởng, phát triển đồng thời cho năng suất, chất lượng hoa cao nhất
Với công thức phân bón 100kg đạm + 120 kg lân + 100 Kg kali/ ha/lần
là phù hợp nhất với cây hoa đồng tiền: thân lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm
bệnh thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng. Phun phân bón
lá Atonik hoặc phân đầu trâu 902 cho hoa đồng tiền 10ngày/lần, có tác dụng
làm tăng năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tếtăng 2,5 lần.Biện pháp
kỹ thuật tỉa 30% lá (sau trồng 6 tháng, mỗi tháng tỉa 1 lần) làm giảm mật độ
nhện, giảm tỷ lệ bệnh, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh, tăng năng suấthoa, chi

phí thực vật giảm 50%.
Năm 2005, Trung tâm giống cây trồng Hà Tây đã thực hiện thành công
đề tài khoa học “Nghiên Cứu xây dựng mô hình công nghệ cao trong sản xuất
hoa”qua đó đã tạo ra được 2 giống hoa hồng và 7 giống hoa đồng tiền có màu
sắc khác nhau, Trung tâm tiến hành đưa các giống mới vào sản xuất đại trà
phục vụ tiêu thụ trong nước và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.


13
Năm 2005, tại Vĩnh Phúc, Trung tâm kỹ thuật rau quả của tỉnh đã thực
hiện đề tài “Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công
nghệ cao có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc”. Các giống hoa tham gia thí
nghiệm có 6 giống hoa đồng tiền F123, F125, F131, F142, F160 và giống đối
chứng F129 Bên cạnh những nghiên cứu của các Trung tâm, các Viện nghiên
cứu, nhiều nông dân cũng tiến hành thử nghiệm về giống, áp dụng các biện
pháp chăm sóc mới cho hoa. Điển hình năm 2006, anh Phạm Anh Tuấn một
nông dân ở phường. TP Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng đã thành công trong việc
nhân giống các giống hoa đồng tiền. Từ nguồn gen của các giống hoa đồng
tiền lâu năm tại Lâm Đồng và một số giống hoa đồng tiền mới du nhập vào
Thành phố Đà Lạt từ các nước Hà Lan, Nhật Bản, Đài Loan, anh Tuấn đã
tạo ra được gần 3.000 chủng loại hoa đồng tiền mới lạ. Với thành công này
từ đầu năm 2006 đến nay anh Tuấn đã cung cấp trên 10.000 giống hoa
đồng tiền mới lạ cho các huyện của tỉnh Lâm Đồng với giá bán 4.000đ/cây
giống. Thành công trong công tác nhân giống hoa đồng tiền làm giảm chi
phí đầu tư và tăng thêm thu nhập cho người dân đồng tiền mới lạ.
Tại Yên Bái, Công ty TNHH Tổng công ty Bình Minh cũng đã đầu tư
gần tỷ đồng để thực hiện một dự án trồng hoa công nghệ cao tại xã Tuy Lộc,
Thành phố Yên Bái. Để dự án trồng hoa phát huy được hiệu quả công ty đã
đầu tư khu nhà lạnh, nhà lưới cao cấp có hệ thống làm mát để trồng hoa hồng
và đồng tiền.

Hiện nay diện tích hoa đã trồng được 4ha, chủ yếu đang trong giai
đoạn xây dựng cơ bản bước đầu mới cho thu hoạch 600m hoa đồng tiền
và 1 ha hoa hồng.
2.5.2.2 Tình hình sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam
Trước đây ở nước ta, hoa chỉ được dùng trong những hội hè, lễ tết, cưới
xin, ma chay,…Nhưng hiện nay nhu cầu tiêu dùng hoa tươi quanh năm bất kể


14
ở thành thị hay nông thôn.Với lợi thế về khí hậu, nước ta có thể gieo trồng
cây hoa quanh năm, chủng loại hoa đa dạng, phong phú có nhiều giống hoa
quý như hoa lan, hoa trà,…do nhu cầu dùng hoa tươi và thưởng thức hoa của
người dân ngày càng được nâng cao trong thực tế sản xuất ta cũng đã có
những giống hoa nhập nội như: violet, layon, phăng, cẩm chướng, đồng
tiền…. đều sinh trưởng và phát triển tốt. Đây là những điều kiện thuận lợi cho
sản xuất hoa Việt Nam phát triển, không những cung cấp đủ cho nhu cầu nội
địa mà còn xuất khẩu, góp phần vào việc thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta
phát triển. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi công tác điều tra, quy
hoạch mở rộng diện tích trồng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất hoa là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Ở Việt Nam diện tích trồng hoa còn hạn chế, chỉ tập trung chủ yếu ở các
vùng sản xuất hoa truyền thống như: Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải,
Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn
(ThanhHóa), Gò Vấp, Hooc Môn (Thành phố Hồ Chí Minh), Đà Lạt (Lâm
Đồng)… với tổng diện tích trồng hoa khoảng 3.500 ha Hoa đồng tiền được
trồng khá phổ biến ở Đà Lạt trước 1975 với mục đích cắt cành, có nhiều màu
khác nhau (vàng, cam, đỏ, hồng,…) năm 1980 có nhập thêm một số giống
cánh kép từ Hà Nội. Từ năm 1997 đã nhập nội trên 20 giống của Hà Lan, Hàn
Quốc, Đài Loan. Trong đó giống của Hà Lan cho chất lượng cao nhất với
nhiều màu sắc khác nhau.

Tại vùng trung du và miền núi phía Bắc diện tích trồng hoa cả vùng có
135,7ha, trong đó cây đồng tiền có 9,7 ha chiếm 0,07% trong cơ cấu tổng diện
tích. Sản lượng hoa của vùng đạt 44,08 triệu bông, trong đó sản lượng hoa
đồng tiền đạt 3,1 triệu bông.
Tại Lào Cai, hiện nay toàn tỉnh có 97,5 ha hoa các loại, sản lượng
khoảng 25 - 30 triệu bông trong đó hoa đồng tiền có diện tích 5ha, sản lượng


15
đạt 1.6 triệu bông, được trồng tập trung tại thị xã Lào cai và huyện Bảo
Thắng.
Tại Hà Giang toàn tỉnh có 28 ha trồng hoa, sản lượng đạt 6,1 triệu bông,
trong đó diện tích hoa đồng tiền là 1,2 ha, sản lượng đạt 0,38 triệu bông tập
trung chủ yếu tại huyện Quản Bạ và huyện Đồng Văn.
Tại Sơn La diện tích trồng hoa toàn tỉnh là 22 ha, sản lượng đạt 6.86
triệu bông. Riêng cây đồng tiền có diện tích 3,5 ha chiếm khoảng 0,16% tổng
diện tích trồng hoa, sản lượng đạt 1,12 triệu bông. Do trồng hoa đồng tiền
mang lại thu nhập cao nên nhiều năm qua, nhiều địa phương, hộ gia đình đã
tự tìm hiểu để phát triển trồng loại hoa này. Điển hình những vùng trồng hoa
đồng tiền tập trung có quy mô lớn từ vài chục ha là ĐàLạt (Lâm Đồng), Vĩnh
Tuy (Hà Nội), thị xã Bắc Ninh, thị xã Bắc Giang…
Năm 2005, Trung tâm kỹ thuật Rau Quả Vĩnh Phúc đã thực hiện đề
tài:“Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công nghệ cao
có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc”, đã cho thấy hiệu quả kinh tế từ việc
trồng đồng tiền là khá cao. Với mức đầu tư 16,2 triệu đồng/sào/năm, cho thu
từ 50,4 -55,6 triệu đồng/ sào/năm.
Nhìn chung công tác nghiên cứu về hoa đồng tiền ở Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế, việc nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào quy trình kỹ
thuật trồng chăm sóc, nhân giống, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Việc
nghiên cứu lai tạo những giống có đặc điểm như mong muốn vẫn đang trong

giai đoạn tiền khởi.


16
CHƯƠNG 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu 4 giống hoa đồng tiền lùn
- Hoa đồng tiền cam
- Hoa đồng tiền tím
- Hoa đồng tiền đỏ nhung nhị đen
- Hoa đồng tiền vàng
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại vườn hoa Tùng Mến
Bảo Ngọc.
Thời gian tiến hành: Từ 20/6/2018- 20/11/2018
3.3 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền lùn thí
nghiệm
Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của các giống
hoa đồng tiền lùn thí nghiệm.
Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại của các giống hoa đồng tiền lùn thí
nghiệm.
3.4 Bố chí thí nghiệm
Các thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 4 công thức và
3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm có 20 cây, trong tổng số 60 cây.
Giống hoa :CT1: Hoa đồng tiền cam
CT2: Hoa đồng tiền tím
CT3: Hoa đồng tiền đỏ nhung nhị đen
CT4: Hoa đồng tiền vàng



17
Sơ đồ bố thí nghiệm
Dải bảo vệ
Dải bảo vệ

NL1
CT1
CT2
CT3
CT4

NL2
CL4
CT2
CT1
CT3
Dải bảo vệ

NL3
CT3
CT1
CT4
CT2

Dải bảo vệ

Các chỉ tiêu theo dõi
Mỗi ô thí nghiệm đánh dấu 10 cây, định kỳ theo dõi các chỉ tiêu sinh

trưởng, phát triển của các giống đồng tiền.
Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây:
Tỷ lệ sống sau trồng 15 ngày (%) = Tổng số cây trồng

x 100

Tổng số cây trồng
-Thời gian hồi xanh (ngày)
-Thời gian từ sau trồng đến đẻ nhánh 10% và 50 % số cây đẻ nhánh
-Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% và 50% số cây ra hoa
- Số lá/cây (lá): đánh dấu lá trên cùng sau mỗi lần đếm, số lá của mỗi kỳ
theo dõi bằng số lá của lần đếm trước + số lá mới ra thêm
- Số nhánh đẻ/cây (nhánh): đánh dấu cây theo dõi và đếm toàn bộ số
nhánh đẻ của cây trong ngày theo dõi.
- Hình thái lá: quan sát và đánh giá các chỉ tiêu màu sắc, mức độ phân thùy.
Các chỉ tiêu năng suất hoa
- Số cây trồng/ đơn vị diện tích (cây /m2)
- Số hoa/cây (bông): đánh dấu số hoa nở sau mỗi lần đếm, số hoa nở của
mỗi lần theo dõi bằng số hoa của lần đếm trước + số hoa nở thêm.
- Số hoa/đơn vị diện tích (bông/m2)


×