Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật học và khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đào tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********


NGUYỄN THỊ THU HẰNG



NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ KHẢ
NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG HOA ðÀO TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số : 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG VĂN ðÔNG





Hà Nội, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS.ðặng Văn ðông, người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Rau hoa quả,
Bộ môn Thực vật, Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo và tập

thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, cây cảnh – Viện Nghiên
cứu Rau quả ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài
nghiên cứu và hoàn thành khoá học cao học.
Luận văn ñược hoàn thành có sự ñộng viên tinh thần to lớn của gia
ñình và bạn bè. Tôi vô cùng cảm ơn những sự giúp ñỡ quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 8 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hằng





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt Vấn ðề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu. 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài. 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây Hoa ñào 4
2.1.1 Nguồn gốc xuất xứ 4
2.1.2 Phân loại thực vật 5
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học của cây hoa ñào 7
2.1.4 Yêu cầu về ngoại cảnh của cây hoa ñào 9
2.1.5 Giá trị sử dụng và nét văn hoá của cây hoa ñào 13
2.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa ñào 15
2.3 Tình hình sản xuất hoa ñào trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.3.1 Tình hình sản xuất hoa ñào trên thế giới 20
2.3.2 Tình hình sản xuất Hoa ñào ở Việt Nam 20
2.4 Tình hình nghiên cứu hoa ñào trên thế giới và ở Việt Nam. 24
2.4.1 Tình hình nghiên cứu hoa ñào trên thế giới 24
2.4.2 Tình hình nghiên cứu hoa ñào ở Việt Nam 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu. 30
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 30
3.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 30
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 30
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 30

3.3.1 Nội dung nghiên cứu 30
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu 31
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. 32
3.4.1 Các chỉ tiêu về ñặc ñiểm thực vật học của các giống hoa ñào 32
3.4.2 Các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
hoa ñào 36
3.4.3 Chỉ tiêu ñánh giá về hoa 37
3.4.4 Các chỉ tiêu về mức ñộ sâu bệnh hại trên ñồng ruộng 37
3.5 Xử lý số liệu 38
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Xác ñịnh ñặc ñiểm thực vật học của một số giống hoa ñào 40
4.1.1 ðặc ñiểm thân cành 40
4.1.2 ðặc ñiểm của lá. 43
4.1.3 ðặc ñiểm của mầm hoa. 46
4.1.4 ðặc ñiểm của nụ hoa. 47
4.1.5 ðặc ñiểm của ñài hoa. 49
4.1.6 ðặc ñiểm của cánh hoa 50
4.1.7 ðặc ñiểm của nhị hoa, nhụy hoa 54
4.1.8 Một số ñặc ñiểm khác của hoa 57
4.1.9 Sức sống của hạt phấn 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.1.10 Xác ñịnh tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn bằng phương pháp nuôi cấy hạt
phấn trên môi trường agar có bổ sung ñường glucozo và axit boric. 61
4.2 Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của các giống hoa ñào. 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
5.1 Kết luận. 79

5.2 ðề nghị. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Từ viết vắt
1

TB Trung bình
2

ðK ðường kính
3

CD Chiều dài
4

CT Công thức






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii



DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua một số năm 21
4.1 ðặc ñiểm hình thái thân, cành của các giống hoa ñào nghiên cứu 40
4.2 Kích thước lát cắt ngang ñoạn cành của các giống hoa ñào
nghiên cứu 41
4.3 ðặc ñiểm hình thái lá của các giống hoa ñào nghiên cứu 45

4.4 ðặc ñiểm mầm hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 47
4.5 ðặc ñiểm nụ hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 47
4.6 ðặc ñiểm ñài hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 49
4.7 ðặc ñiểm cánh hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 53
4.8 ðặc ñiểm nhị, nhụy của các giống hoa ñào nghiên cứu 56
4.9 ðặc ñiểm hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 59
4.10 Sức sống hạt phấn của các giống hoa ñào nghiên cứu 61
4.11 Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn các giống hoa ñào nghiên cứu 62
4.12 Tỉ lệ sống và thời gian bật mầm mới của các giống hoa ñào
nghiên cứu 64
4.13 Khả năng sinh trưởng của các giống hoa ñào nghiên cứu 65
4.14 ðộng thái tăng trưởng của chiều dài cành lộc và ñường kính cành
lộc của các giống ñào nghiên cứu sau cắt tỉa lần cuối 68
4.15 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc và ñường kính cành lộc
của các giống ñào nghiên cứu sau khi khoanh vỏ 70
4.16 Thời gian phân hoá mầm hoa và nở hoa của các giống hoa ñào
nghiên cứu. 74
4.17 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của các giống hoa ñào nghiên
cứu 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
4.18 Tình hình sâu bệnh hại của các giống hoa ñào nghiên cứu 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix
DANH MỤC HÌNH



STT Tên hình Trang

4.1 Lát cắt ngang qua ñoạn cành của các giống hoa ñào nghiên cứu 43
4.2 Nụ hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 48
4.3 ðài hoa của các giống ñào nghiên cứu 50
4.4 Cánh hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 52
4.5 Hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 60
4.6 Hạt phấn nảy mầm của các giống hoa ñào 63









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt Vấn ðề
Hoa ñào (Prunus persica (L.) Batsch) có nguồn gốc từ Trung Quốc và
xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu ñời. Hoa ñào là loại hoa ñẹp và tượng trưng
cho mùa xuân. Thú chơi ðào ngày Tết ñã trở thành một phong tục, một nét

sinh hoạt văn hóa ñặc sắc không thể thiếu ñược của người dân miền Bắc nước ta.
Bên cạnh ñó, nguồn thu nhập từ nghề trồng ñào cao hơn nhiều so với
trồng các cây nông nghiệp khác. Tuỳ từng gốc ñào mà giá cả cũng khác nhau,
khoảng từ vài trăm ñến vài triệu ñồng, thậm chí lên ñến hàng chục triệu ñồng
cho mỗi gốc ñào. Nguồn thu nhập chủ yếu của những người trồng và kinh
doanh ñào là vào những ngày giáp Tết. Do vậy, người trồng hoặc kinh doanh
Hoa ñào cần phải lựa chọn ra các giống hoa có chất lượng hoa tốt, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng.
Ở Việt Nam hiện nay có 4 nhóm giống hoa ñào phổ biến: “ðào Bích”
có màu hồng thẫm sai hoa là một loại ñào dùng ñể cắm chơi trong các ngày
Tết, “ðào Phai” hoa màu hồng nhạt, sai hoa, “ðào Bạch” ít hoa hơn, tương
ñối khó trồng, “ðào Thất Thốn” cây thấp nhỏ, hoa nhỏ và nhiều màu, màu ñỏ
thẫm thường ñược trồng vào chậu uốn thành các dạng thế. Ngoài các nhóm
giống trên, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã tiến hành nhập nội giống ñào Mãn
Thiên Hồng về trồng thử nghiệm ñể ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển
giống trên nhằm bổ sung thêm vào bộ giống hoa ñào ở Việt Nam.
Mỗi giống ñào khác nhau có ñặc ñiểm thực vật học và khả năng sinh
trưởng phát triển khác nhau. Ở Việt Nam, trong thực tiễn sản xuất và kinh
doanh hoa ñào, các kỹ thuật về trồng trọt canh tác còn nhiều hạn chế chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm ñúc kết của người dân là chính. Bên cạnh ñó, những ñề
tài nghiên cứu về cây hoa ñào còn rất ít ñặc biệt các ñề tài nghiên cứu về ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

ñiểm thực vật học của các giống hoa ñào gần như là chưa có. Xuất phát từ
thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: Nghiên cứu ñặc ñiểm thực
vật học và khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa ñào tại
Gia Lâm, Hà Nội.

1.2. Mục ñích và yêu cầu.
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu ñặc ñiểm thực vật học của một số giống hoa ñào bước ñầu
phục vụ công tác chọn tạo giống.
- Xác ñịnh ñược giống hoa ñào có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt,
cho chất lượng hoa ñẹp ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng và thích
hợp với ñiều kiện sinh thái của vùng ðồng bằng sông Hồng.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược ñặc ñiểm thực vật học của từng giống
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa ñào từ
ñó tìm ra giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều kiện sinh
thái tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Hiểu biết sâu về ñặc ñiểm thực vật học ñể làm cơ sở phân loại các
giống ðào.
- Hiểu biết sâu về ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển cho cây hoa ñào ñể
làm cơ sở ñể tác ñộng các biện pháp kỹ thuật canh tác.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
hoa nói chung và hoa ñào nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Biết rõ ưu nhược ñiểm của từng giống ñể ñề xuất các biện pháp kỹ
thuật, chọn lọc, bình tuyển cây ñầu dòng phục vụ yêu cầu thực tế của sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

xuất, và trong công tác chọn tạo giống hoa ñào có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, chất lượng hoa cao trong những năm tới.

[[


































Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về cây Hoa ñào
2.1.1. Nguồn gốc xuất xứ
Cây Hoa ñào có tên khoa học là Prunus persica (L.) Batsch, ñược trồng
lâu ñời tại Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản Tính ngữ chỉ loài persica có lẽ
có từ niềm tin ban ñầu của người châu Âu cho rằng ñào có nguồn gốc ở khu
vực Ba Tư (Persia) (hiện nay là Iran). Các nhà thực vật học ñầu tiên tưởng
Perse là quê hương của ñào nên ñặt cho nó cái tên khoa học là Prunus
persica. Sau người ta biết là nhầm nhưng ñã quen gọi lâu ñời nên vẫn ñể
nguyên tên ñó thay vì phải ñổi là Prunus sinensis. Ngày nay, phần lớn các nhà
thực vật ñã ñồng thuận cho rằng cây hoa ñào có nguồn gốc từ Trung Quốc và
ñược ñưa vào Ba Tư cũng như khu vực ðịa Trung Hải theo con ñường tơ lụa
[43]. Trên thực tế cũng có những bằng chứng chứng minh rằng Trung Quốc
có lịch sử trồng hoa ñào lâu nhất thế giới. Tại tỉnh Chiết Giang, năm 1973,
người ta ñã phát hiện những viên ñá có vẽ hình hoa ñào có niên ñại từ 6000-
7000 năm trước công nguyên. Từ 1973-1976, Viện Hàn lâm Khoa học Trung
Quốc ñã phát hiện ra nguồn tài nguyên ña dạng di truyền của ñào hoang dại
vẫn ñang ñược trồng rộng rãi ở các khu vực rộng lớn của Trung Quốc, bao
gồm cả Tây Tạng, Cam Túc, Thiểm Tây phía ñông, phía ñông nam Tây Tạng
[21]. Còn trong lịch sử trồng trọt của Trung Quốc, cây hoa ñào ñược trồng và

thuần hoá cách ñây 4000 năm. Cây hoa ñào phân phối rộng rãi ở các khu vực
cận nhiệt ñới và khu vực ôn ñới. Hiện nay, cây hoa ñào ñược trồng tại châu Á,
Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi và Châu Úc [23].
Ở Việt Nam, không ai biết ñào ñược trồng từ bao giờ, chỉ biết nghề
trồng ñào có ở Nhật Tân từ xuân Kỷ Dậu năm 1789. Lúc ñó, vua Quang
Trung sau khi ñại thắng quân Thanh, tiến vào ñất Thăng Long ñã sai người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

ñến Nhật Chiêu (Nhật Tân ngày nay) mang một cành ñào ñưa hỏa tốc ñến Phú
Xuân tặng Ngọc Hân công chúa báo tin thắng trận. Công chúa Ngọc Hân vốn
là người sành ñào ñất Thăng Long nhìn sắc hoa có thể biết xuất xứ. Làng ñào
từ ñó phát triển dần và ñịnh hình ở ñây. ðến ñầu thế kỷ XX Nhật Tân bắt ñầu
trồng loại hoa ñào mới, hoa ñào Bích. Kỹ thuật trồng hoa ñào ở Nhật Tân ñạt
ñến trình ñộ ñiêu luyện không nơi nào theo kịp [10].
2.1.2. Phân loại thực vật
Hiện nay, hoa ñào trồng ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới
ñều ñược thuần hoá từ các loài ñào hoang dại vì vậy có thể nhiều giống hoa ñào
ñược trồng phổ biến hiện nay ñều ñược chọn lọc tự nhiên. Trong hệ thống phân
loại thực vật, Theo Võ Văn Chi, Dương ðức Tiến (1978) [1] thì hoa ñào có vị
trí phân loại như sau:
Giới (regnum) : Thực vật (Plantae)
Ngành (divisio) : Thực vật có hoa (Magnoliophyta)
Lớp (class) : Thực vật 2 lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ (ordo) : Hoa hồng (Rosales)
Họ (familia) :
Họ phụ
:

Hoa hồng (Rosaceae)
Mận (Prunoideae)
Chi (genus) : Mận mơ (Prunus)
Phân chi(subgenus) : Amygdalus
Loài (species) : P. persica
Phân chi Amygdalus gồm 6 loài, 5000 giống, ñược trồng ở nhiều nước
ôn ñới và cận nhiệt ñới (Châu Âu,Trung Quốc, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Nga, Việt
Nam )[44]. Cây hoa ñào thuộc loài Prunus persica và có tên khoa học là
Prunus persica (L.) Bastch, là một loài lưỡng bội (2n = 16) [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Theo Dongyan Hu và cộng sự (2005) cho biết các giống hoa ñào ñược
phân biệt với nhau bởi màu sắc hoa (trắng, hồng nhạt, hồng, ñỏ, ñỏ thẫm), kiểu
hoa (kiểu hoa ñơn, kiểu hoa mai, kiểu hoa cúc, kiểu hoa hồng, kiểu hoa mẫu
ñơn), màu sắc lá (màu xanh nhạt, màu xanh ñậm, màu ñỏ), kích cỡ lá (nhỏ, trung
bình, to), hay dáng cây (cây thẳng ñứng, hình trụ, cành rủ, thân lùn). [25]
* Giới thiệu một số giống hoa ñào chính ñang ñược trồng tại miền Bắc
Ở Việt Nam, dựa vào ñặc ñiểm màu sắc hoa và hình thái thân cành người
ta chia hoa ñào thành 4 nhóm giống khác nhau: nhóm ñào Bích, nhóm ñào
Phai, nhóm ñào Bạch, nhóm ñào Thất Thốn. Theo TS. Hoàng Ngọc Thuận
(2003) cho biết nhóm ñào Bích có tên khoa học là Persiaca vulgaris Mill,
Nhóm ñào Phai có tên khoa học là PrunusPersica (L) stockes. Nhưng theo viện
nghiên cứu di truyền thực vật và nghiên cứu cây trồng hàng năm ñóng tại ðức
(2001) thì Persiaca vulgaris Mill, PrunusPersica (L) stockes ñồng nghĩa với
Prunus persica (L.) Bastch
Nhóm ñào Bích: Nhóm giống này ñược trồng phổ biến nhất ở nước ta, nó
xuất hiện ở tất cả các vùng trồng ñào cảnh trên cả nước và ñược nhiều người

ưa thích, ñào Bích hoa kép ñỏ thắm, nhụy vàng, hoa có trên 16 cánh, cánh hoa
dầy. Hiện nay ñào Bích ñang ñược trồng nhiều ở Nhật Tân, ðông Anh (Hà
Nội), Hải Dương, Thái Bình, Thái Nguyên, Bắc Giang…
Nhóm ñào Phai: Theo như tên của nó màu ñỏ ñặc trưng chỉ tập trung ở
phần giữa của hoa, nơi xen lẫn các nhị và nhụy hoa màu vàng và màu ñỏ
"phai" dần ở cánh hoa, khiến cho cánh hoa có một màu trắng hồng. Nhóm
giống này lại dựa vào ñặc ñiểm của hoa ñể chia các loại giống khác nhau như:
Phai ñơn cánh, Phai bán kép, Phai cánh kép. Hiện nay ñào Phai ñược trồng ở
một số tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương và một số tỉnh miền núi Phía Bắc.
Nhóm ñào Bạch: Có hoa trắng, nhụy vàng, cánh mỏng, thưa hoa thường
xuất hiện ở vùng núi của tỉnh Lạng Sơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Nhóm ñào Thất Thốn: Xuất hiện ở Việt Nam hơn chục năm nay song
giống này không phát triển rộng lắm, hiện nay giống ñào này chỉ còn thấy ở
một vài tư gia. ðào Thất Thốn có hoa mọc ñôi rất ñặc biệt, tán cây thường rất
rậm vì lá chen nhau, lá to xanh thẫm. Tại ñốt cây khoảng cách 2 lá của ñào
thất thốn rất ngắn, cứ 1cm có 5-7 lá trong ñiều kiện ánh sáng bình thường. ðó
chính là lý do khiến chiều cao hoa của cây phát triển chậm. Cành và thân ñào
Thất Thốn nói chung cứng và giòn nên khó uốn, nhất là khi ñã hoá mộc. Thân
có nhiều vảy sẹo, vỏ thân cây ñã hoá mộc thường có màu xám hoặc màu nâu
sậm, hoa thưa phân bố không ñều trên cành, ít dăm. Hoa kép, to, nhuỵ vàng,
cánh hoa to dầy, nhóm ñào Thất Thốn có các giống khác nhau theo màu sắc
hoa hoặc màu sắc lá: giống có hoa màu ñỏ, trắng, hồng, giống lá ñỏ và lá xanh [5].
Nhóm ñào Mãn Thiên Hồng: ðây là nhóm giống ñào mới, lần ñầu tiên
giống này ñược Viện Nghiên cứu Rau quả phối hợp với công ty TYC Quảng
Châu nhập về một số lượng nhỏ ñể trồng thử nghiệm vào năm 2006 [6].

ðào Mãn Thiên Hồng (Prunus persica Linn.) ñược các nhà tạo giống
Trung Quốc lai tạo từ ñào hoang dại và ñào Bích, dùng ñể chơi cảnh. ðặc
ñiểm của ñào Mãn Thiên Hồng là hoa nhiều, cánh dày, màu hồng ñậm hoặc
phớt hồng, ñộ bền cao [4].
ðến nay diện tích trồng ñào Mãn Thiên Hồng ñược mở rộng ra một số
các tỉnh thành khác như Thái Bình, Quảng Ninh và một số tỉnh thành khác.
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây hoa ñào
Theo ðặng Văn ðông và CS (2010) [7], các ñặc ñiểm chung về ñặc
ñiểm thực vật của cây hoa ñào như sau:
* Rễ: ðào có bộ rễ khá phát triển, rễ cái ăn sâu và phân nhánh khoẻ, do
vậy ðào có khả năng chịu hạn tốt. Trồng ñào ở những nơi có mực nước ngầm
cao, rễ bị thối ñen, nụ hoa bị thui.
* Thân: thuộc loại thân gỗ nhỏ, cành dài, mềm, dễ uốn có khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

phân cành khoẻ, thân có màu xanh hoặc màu ñỏ tía. Thân, cành bao gồm thân
chính và cành. Thân chính của cây ñào ghép ñược tính từ chỗ giới hạn giữa
gốc ghép và thân ghép ñến chỗ phân cành ñầu tiên, còn với cây con mọc từ
hạt thì thân chính ñược tính từ cổ rễ tới chỗ phân cành ñầu tiên. Trên thân
chính sẽ mọc các cành chính, chúng hợp thành tán cho cây, tạo cho cây một
thế vững chắc. Thân chính càng cao, khoảng cách giữa các bộ phận trên
không và rễ dưới ñất càng xa, cây chậm ra hoa. Do ñó người ta muốn cây có
thân chính thấp, cành trong tán không nên quá dày, cành mang hoa không nên
vượt quá xa thân chính và cành chính.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng thân cành và ra hoa có một sự gắn bó hết
sức mật thiết. Trong chu kỳ sinh trưởng của ñào sự hình thành, sinh trưởng
của lộc cành mới với việc phân hoá mầm hoa có mối quan hệ mật thiết với

nhau. Nếu cành lá sinh trưởng quá yếu, khả năng ñồng hoá sẽ kém việc phân
hoá mầm hoa, phát triển của hoa sẽ không thuận lợi. Ngược lại cành lá sinh
trưởng quá mạnh, thời gian sinh trưởng kéo dài, tiêu hao nhiều dinh dưỡng
cho các phần non trên cành, cho nên tuy lá có nhiều, sản phẩm ñồng hoá tích
luỹ ñược ít, do ñó việc phân hoá mầm, sự phát triển của hoa cũng gặp khó
khăn. Bởi vậy cành lá mới chỉ phát triển với mật ñộ vừa phải là tốt nhất.
* Lá: Lá ñơn, mọc so le, phiến lá có hình mũi mác, hình ô van hay elip,
dài 7-15cm và rộng 2-3cm. Mặt dưới của phiến lá có gân nổi rõ. ðào là loại
cây ôn ñới nên bộ lá phát triển theo bốn mùa rõ rệt, mùa xuân ra lộc, mùa hè
lá phát triển, mùa thu lá vàng, mùa ñông lá rụng, tùy từng giống mà lá có màu
xanh ñậm, xanh nhạt hay màu ñỏ, lá có mùi hắc [8].
* Hoa ñào: Do mầm hoa phân hoá thành, vị trí của hoa nằm ở các nách
lá, hoa lưỡng tính có nhị và nhụy. ðào thường ra hoa vào cuối ñông, ñầu
xuân, xung quanh dịp Tết âm lịch, trước khi ra lá. Hoa ñơn hay ñôi, ñường
kính 2,5-3cm, ưa thụ phấn chéo (một số giống có khả năng tự thụ phấn). Cánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

hoa thường có màu sắc: trắng, ñỏ, hồng, số lượng cánh hoa tuỳ vào từng
giống có thể thay ñổi từ 5 -30 cánh, thậm chí trên 30 cánh.
* Quả ñào: Thuộc loại quả hạch, ñầu nhọn có một rạch nhỏ lõm vào
chạy dọc theo quả. Quả ñào chứa một hạt to ñược bao bọc trong một lớp vỏ
gỗ cứng ("hột"), cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp
vỏ có lông tơ mịn mềm như nhung.
2.1.4. Yêu cầu về ngoại cảnh của cây hoa ñào
* Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ thấp là yếu tố quan trọng nhất ñối với ñào. Nhiệt ñộ quyết
ñịnh ñến sự sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa [36]. ðào có thể

sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt ñộ và từ 20
o
C – 30
o
C. Nếu mùa hè gặp
nhiệt ñộ cao, thời gian kéo dài, cây ngừng sinh trưởng. Hàng năm cây yêu cầu
có một thời gian với một ñộ lạnh nhất ñịnh ñể phân hoá mầm hoa, ra hoa. Các
giống hoa ñào có yêu cầu lạnh từ 10°C -15°C ñể phá ngủ của mầm hoa và
mầm lá. Yêu cầu về thời gian lạnh của mỗi giống là khác nhau. ðối với các
giống hoa ñào cận nhiệt ñới yêu cầu số giờ lạnh là 150 h -250 h còn ñối cới
một số giống ñào nhiệt ñới cần số giờ lạnh là 600h -1000h [18]. Trong ñiều
kiện không ñủ lạnh, cây phát triển yếu, các mầm chồi ra hoa ít. Các chồi hoa
thường bị chết ñi ở khoảng nhiệt ñộ từ -15°C ñến -25°C. Nếu mùa ñông, trời
lạnh kéo dài, nhiệt ñộ thấp dưới 7
o
C thì chồi hoa sẽ nở chậm hoặc không nở
người ta gọi hiện tượng ñó là “ðào mù”.
* Ánh sáng
Ánh sáng là ñiều kiện cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây
trồng nói chung và cây hoa ñào nói riêng. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho
phản ứng quang hợp, tạo ra chất hữu cơ cho cây trồng, có tới 90% chất khô
trong cây là do quang hợp tạo nên. Cường ñộ quang hợp phụ thuộc vào ñiều
kiện ánh sáng, thiếu ánh sáng cây không thể quang hợp ñược, quang hợp phụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng và cường ñộ chiếu sáng.
Cường ñộ quang hợp của cây hoa tăng khi cường ñộ chiếu sáng tăng. Song,
nếu cường ñộ ánh sáng vượt quá giới hạn thì quang hợp bắt ñầu giảm.

Nói chung, ñào là cây ưa nhiều ánh sáng. ðào cần 10.000 – 12.000
lux, thời gian chiếu sáng trung bình 6-8 h/ngày. Vì vậy, ñào cần ñược trồng
ở nơi có nhiều ánh nắng, với sự thông thoáng gió tốt. ðiều này cho phép
không khí lạnh bị thổi ñi vào những ñêm sương giá và giữ cho khu vực
ñược mát mẻ vào mùa hè [15]. Tại miền Bắc Việt Nam, việc trồng ñào chủ
yếu ñể lấy hoa vào dịp Tết, nên từ sau Tết người ta ñã bắt ñầu trồng ñào trở
lại. ðể kìm hãm sự sinh trưởng và thúc ñẩy quá trình phát triển ñào ra hoa,
người ta cần vặt bớt lá vào mùa thu [26].
Trong Vườn ñào phía nào thiếu ánh sáng, tán cây sẽ khuyết về phía ñó.
Do vậy, cần ñốn tỉa tạo bộ tán thông thoáng ñể tất cả các cành nhận ñược
nhiều ánh sáng. Cây ñào là cây rụng lá hàng năm vào mùa ñông, do nhiệt ñộ
thấp, ánh sáng ngày ngắn của cuối năm, sinh lý của lá rối loạn tạo thành ly
tầng ở chân lá và lá ñỏ ra rồi rụng.
* ðất
ðất là một yếu tố môi trường quan trọng cơ bản nhất, là nơi nâng ñỡ
cây trồng, cung cấp nước, dinh dưỡng cơ bản và không khí cho sự sống của
cây. Phần lớn các cây hoa yêu cầu ñất tốt, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nước, có
khả năng giữ ẩm, tầng canh tác dày. Tuy nhiên, cây hoa ñào có thể chịu ñược
ñất xấu, ñất dốc có ñộ cao 700-900 m, mọc tốt ở ñất Feralit ñỏ vàng, hơi chua,
ñất cát, sỏi nhiều, ñất tơi xốp nhiều mùn, ñất có PH 5,5-6 là thích hợp [17].
ðào là cây chịu hạn tốt hơn chịu nước, nếu trồng ñào ở nơi ñất trũng,
có nước nhiều thì rễ sẽ bị thối, cây sẽ chết. Trồng trong bóng dâm, ít ánh
nắng, ñất ẩm, lá sẽ xanh tốt quanh năm, ñến mùa rất ít hoa. Vì vậy chọn ñất
trồng hoa ñào cũng là một khâu vô cùng quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
Chính vì ñặc tính không chịu úng của ñào nên ñể năm nào ñến mùa
ðào cũng có nhiều hoa ta phải trồng ñào ở nơi cao ráo, quang ñãng. Phải có

chỗ thoát nước tốt, nên tạo các rãnh thoát nước [7].
* Lượng mưa và ñộ ẩm
ðào là cây ưa cạn, ñặc tính của cây ñào là chịu hạn hơn chịu nước. ðộ
ẩm của không khí và ñất, lượng mưa ñều ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát
triển của cây. ðộ ẩm và lượng mưa thích hợp thì cây sinh trưởng, phát triển
tốt, ít sâu bệnh, ra hoa ñẹp, chất lượng hoa cao. Lượng mưa 1250-1500 mm,
ñộ ẩm không khí 80-85%, ñộ ẩm ñất 60-70% là ñiều kiện ñể ñào sinh trưởng
phát triển bình thường.
Nước ñóng vai trò quan trọng trong cơ thể thực vật. Nước giữ vai trò
quan trọng trong phân chia tế bào, khi có ñầy ñủ nước và môi trường thích
hợp, tế bào phân chia, phát triển thuận lợi cây sinh trưởng nhanh. Khi thiếu
nước các quá trình sinh lý, sinh hoá trong cây giảm, các hợp chất hữu cơ ñược
tạo thành ít, cây còi cọc, phát triển kém. Nếu sự thiếu nước kéo dài, cây có thể
khô héo và chết, nhưng nếu trồng ñào nơi ñất trũng, nước nhiều rễ thối, cây
dễ bị chết. Trồng trong bóng dâm, ít ánh nắng, ñất ẩm, lá sẽ xanh tốt quanh
năm, ñến mùa rất ít hoa [7].
Theo Jerome L. Frecon (2002) thì một cây ñào trưởng thành cần 35- 40
lít nước trong 1 ngày vào những giai ñoạn tháng 7 và tháng 8 [27]
* Dinh dưỡng
Cây hoa ñào có yêu cầu cao về chất dinh dưỡng, nó có nhu cầu cả về N
và K. Lân có nhu cầu thấp và ít khi có biểu hiện thiếu. Lượng phân lân bón
khi trồng mới thường cung cấp ñủ cho cây trong thời gian dài. Phân bón NPK
cần phải ñược sử dụng thường xuyên, bón lót một lớp phân gia cầm, gia súc
hoặc phân vi sinh vào lúc bắt ñầu trồng, thường vào cuối ñông hoặc ñầu xuân.
Các loại phân hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
sinh ), phân vô cơ (ñạm, lân, kali) và phân vi lượng (Cu, Fe, Zn, Mn, Bo…)

có ý nghĩa hết sức quan trọng ñối với sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm
chất của hoa.
+ Phân hữu cơ: chứa hầu hết các nguyên tố ña lượng và vi lượng mà
cây ðào cần, nó tạo sự cân ñối về dinh dưỡng cho cây, ñồng thời cải tạo ñất,
tăng ñộ mùn và ñộ tơi xốp của ñất. Phân hữu cơ ñược sử dụng ñể bón lót
(phải là phân hoai mục) và dùng ñể ngâm, ủ với nước ñể tưới.
+ N: ðạm là yếu tố dinh dưỡng cơ bản, thành phần chính của prôtêin,
ñạm ñóng vai trò quan trọng trong sự hình thành các cơ quan sinh vật, là
thành phần của nhiều hợp chất như các ancaloit, các chất ñiều tiết sinh trưởng,
glucozit, và diệp lục
ðạm làm cho cây chóng xanh thúc ñẩy quá trình quang hợp của cây
kích thích thân lá phát triển. Nếu ñạm dư thừa sẽ kéo dài thời gian sinh
trưởng, chồi lộc sẽ phát triển mạnh, chồi hoa không ñược hình thành, thân,
cành bị vóng, mềm, yếu, mất cân ñối giữa thân, lá và hoa, tạo ñiều kiện cho
sâu bệnh phát triển. Nếu thiếu ñạm: lá màu xanh chuyển sang màu vàng nhạt,
các gân chính bị mất màu, cây còi cọc, thân lá nhỏ bé, cây ra hoa sớm, hoa bé
thậm chí thiếu ñạm còn gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa.
+ P: Lân giữ vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và quang hợp,
tăng cường quá trình hút N. Lân có tác dụng lớn nhất khi cây còn nhỏ, kích
thích rễ cây phát triển. ðào có nhu cầu về thấp, ít có khi có biểu hiện thiếu.
Tuy nhiên lân vẫn ñóng vai trò quan trọng trong thời kỳ hình thành nụ và hoa.
Thiếu lân lá ñào trở nên già, lá màu xanh tím, hoa nhỏ, ít hoa, chóng tàn, màu
sắc nhợt nhạt. Do lân khó tiêu nên thường bón lót trước khi trồng.
+ Kali: tham gia quá trình tổng hợp nhiều chất như diệp lục, sắc tố,
protein , kích thích hoạt ñộng các enzim, tham gia quá trình vận chuyển
các chất trong cây, thúc ñẩy quá trình quang hợp….Kali còn làm tăng khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận như tang khả năng chịu rét, chịu
hạn, chống chịu sâu bệnh hại…Trong quá trình sinh trưởng ñào cần Kali
vào thời kì kết nụ và nở hoa. Nếu thiếu Kali màu sắc hoa nhợt nhạt, cánh
hoa mềm, hoa chóng tàn. Người trồng ñào sử dụng Kali như 1 biện pháp
thúc cho hoa nở sớm.
+ Phân vi lượng: là những yếu tố cây trồng cần một lượng rất ít, nhưng
nó chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây. Nếu thiếu nguyên tố vi lượng sẽ làm thay ñổi toàn bộ sự trao ñổi chất,
các hoạt ñộng sống của cây. Thiếu vi lượng cây sinh trưởng phát triển không
bình thường, cây bị nhiễm một số bệnh sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hoa. Sau
ñây là một số triệu trứng thiếu vi lượng:
Thiếu Mg: lá giòn, cong queo, thậm chí biến ñỏ, lá ra ít, cuống lá dài,
nhỏ gân lá gồ lên. Sự hình thành hoa bị ức chế hoa nhỏ.
Thiếu Fe: phiến lá màu vàng nhạt, gân lá trắng, cây ngừng sinh trưởng.
Thiếu Mn: cây bị bệnh vàng úa lá do cây hút nitơ gặp trở ngại [7]
2.1.5. Giá trị sử dụng và nét văn hoá của cây hoa ñào
Cây hoa ñào ñược sử dụng với nhiều hình thức khác nhau: trồng chậu làm
cây cảnh, cắt cành, trồng làm cây ñường phố. ðối với các nước ở Châu Âu,
Châu Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản thì cây hoa ñào ñược trồng làm cây ñường phố
nhiều hơn trồng ñể làm cây bonsai hay cắt cành. Ở Việt Nam, hoa ñào ñược sử
dụng vào ngày Tết nó biểu trưng cho giá trị tinh thần của người dân nên hoa ñào
ñược trồng ñể lấy cành hoặc trồng dưới dạng cây bonsai. Với những người dân ở
thành phố do ñất chật người ñông nên họ thường sử dụng các loại cây bonsai,
cành ñào nhỏ ñể trưng trong nhà nhưng kiểu dáng cành, cây ñược chọn rất tỉ mỉ.
Còn với những người dân ở các vùng miền núi phía Bắc thì chọn cành hoa ñào
chơi Tết không cần quá mất công. Họ thường sử dụng các cành ñào rừng to, phát
triển tự nhiên về trưng trong nhà trong dịp Tết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



14
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức…hoa ñào còn
mang lại nguồn lợi kinh tế cao. Ở Việt Nam vào dịp Tết Nguyên ðán, tuỳ
từng gốc ñào (thế, dáng, màu sắc, chất lượng hoa…) mà giá cả cũng khác
nhau: từ vài trăm nghìn ñến vài triệu ñồng mỗi gốc, thu nhập ñem lại cho
người trồng ñào chủ yếu là vào dịp Tết. Sau mỗi dịp Tết, mỗi gia ñình thu
ñược từ vài chục tới vài trăm triệu ñồng, ñây là mức thu nhập cao mà người
nông dân khó có thể ñạt ñược khi trồng các cây nông nghiệp khác.
Người ta biết ñến hoa ñào không chỉ ở những giá trị thẩm mỹ mà hoa
ñào còn biết ñến như là một dược phẩm và mỹ phẩm ñộc ñáo của nền y học
cổ truyền. Hoa ñào có vị ñắng, tính bình, không ñộc và vào ñược ba ñường
kinh Tâm, Can và Vị. Vị thuốc này có công dụng lợi thủy, hoạt huyết, thông
tiện, ñược người xưa dùng ñể chữa các chứng bệnh như thủy thũng, cước khí,
ñàm ẩm, tích trệ, ñại tiểu tiện bất lợi, kinh bế, tâm phúc thống (ñau vùng tim),
mụn nhọt… Chính vì vậy mà từ xa xưa, sau dịp Tết Nguyên ñán, người ta
thường thu hái hoa ñào ñem phơi khô trong bóng râm (phơi âm can) và bảo
quản nơi cao ráo ñể làm thuốc dùng dần.
Với những phụ nữ quá béo, muốn có ñược một thân hình thon thả, ưa
nhìn, sách Thiên kim yếu phương khuyên nên uống bột hoa ñào mỗi ngày 3
lần, mỗi lần 1g vào lúc ñói.
ðể trị các vết rám ñen ở mặt
Phụ nữ muốn có ñược làn da trắng trẻo, nhu nhuận, mịn màng
ðể trị trứng cá, mụn nhọt trên da mặt: dùng bột hoa ñào hòa với dấm
ñặc mà bôi lên tổn thương nhiều lần trong ngày.
Ngoài ra, hoa ñào ñược biết ñến tại Trung Quốc và Nhật Bản không chỉ
như là một loại quả phổ biến mà còn gắn liền với nhiều truyện dân gian và tín
ngưỡng. Momotaro (ñào Thái Lang), một trong những nhân vật lịch sử cao
quý nhất tại Nhật Bản, ñược sinh ra trong một quả ñào khổng lồ trôi theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



15
dòng sông.
Tại Mỹ, ngày 9 tháng 3 năm 1895, cơ quan lập pháp của nước này ñã
thông qua và chấp nhận hoa ñào là biểu tượng của bang Delaware. Năm 1953
Hoa ñào chính thức ñược ñặt tên cho bang này là peach Blossom [42].
Tại Việt Nam, dù cuộc sống ñã thay ñổi, con người luôn hướng tới cái
mới lạ, hiện ñại nhưng dường như người ta vẫn không quên nhắc tới hoa ñào
ngày Tết - một thú vui thanh tao, nét cổ truyền của người dân Việt Nam, loài
hoa tượng trưng cho sắc xuân. Trên các bức tranh tứ bình thường vẽ bốn thứ
hoa tượng trưng cho bốn mùa trong năm thì hoa ñào ñược coi là loài hoa
tượng trưng cho mùa xuân, ñứng ñầu trong các loại hoa tượng trưng cho bốn
mùa. Cành ñào tượng trưng cho ngày Tết của dân tộc ta, màu hoa thắm và
hồng dịu tượng trưng cho nét mềm mại thanh lịch duyên dáng của con người.
Ngày Tết, ñào ñược bày ở phòng khách hoặc cắm bên bàn thờ tổ tiên, ngoài
dáng ñẹp ngày xuân, với hoa màu ñỏ sẽ ñem lại sự may mắn trong năm, ñào
còn là niềm vui mang ý nghĩa sâu xa xua ñuổi ñiềm xấu, cản luồng gió ñộc,
ñuổi tà khí ra ngoài [10].
2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa ñào
Muốn có một cành hoa ñào Tết, từ việc bón phân, chăm sóc, cắt tỉa, uốn
cành, tạo thế, tuốt lá, hãm hoa… là cả một công ñoạn dài, mất nhiều công sức.
Người trồng ðào luôn muốn hoa ñào nở vào ñúng dịp Tết Nguyên ñán, nhưng ñể
ñiều khiển hoa nở theo ý muốn ñòi hỏi phải có kỹ thuật, kinh nghiệm. ðây là vấn
ñề mấu chốt và khó khăn nhất của người trồng cây hoa ñào.
* Kỹ thuật chăm sóc ñào
Bón lót: Nhằm bổ sung lượng dinh dưỡng ña vi lượng cho ñất trước khi
trồng cây.
Bón thúc: nhằm duy trì ñộ phì cho ñất và dinh dưỡng cho cây. Lượng
phân bón tăng dần theo tuổi cây và căn cứ vào năng suất quả. Tập trung bón

×