Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về chi ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.6 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THUỶ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI NGÂN SÁCH XÃ,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: TS. Hoàng Văn Long
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hiệp

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp Đức là một trong 9 huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam.
Với nguồn thu ngân sách hạn chế trong khi nhu cầu chi cho phát
triển kinh tế là rất lớn. Công tác quản lý, điều hành thực hiện theo
đúng Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn dưới Luật, sử dụng
hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công
tác ngân sách xã được nâng cao về trình độ, chất lượng, mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Hiệp Đức vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong công tác
lập, chấp hành, quyết toán, kiểm tra, giám sát như: Chi sai nguyên
tắc, chi vượt dự toán, chi sai chế độ, chi quá niên hạn kế toán, chứng
từ chi không đảm bảo quy định, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của
địa phương,…Quyết toán chi ngân sách còn nặng về hình thức, quyết
toán theo số cấp phát chứ chưa quyết toán theo số thực chi.
Nhằm đánh giá thực trạng quá trình quản lý chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Hiệp Đức thời gian qua, phát huy những mặt tích
cực, khắc phục những hạn chế cũng như nguyên nhân hạn chế. Từ
đó, đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức thời gian tới. Xuất phát từ
những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chi
ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về NSNN và quản lý chi
Ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp


2
xã tại huyện Hiệp Đức.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức những năm
tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cở sở lý luận về quản lý chi NS tại đơn vị hành chính cấp xã,
trực thuộc huyện là như thế nào ?
- Thực trạng công tác quản lý chi NS tại các xã trên địa bàn
huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam hiện nay ra sao ? Còn những mặt
hạn chế nào ? Nguyên nhân của những mặt hạn chế đó ?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác Quản lý
chi NS xã trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp
Đức.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện
Hiệp Đức.
- Về không gian: Tại 12 xã, thị trấn thuộc huyện Hiệp Đức.
- Về thời gian: Giai đoạn năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa lý luận.
- Ý nghĩa thực tiễn.


3
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
Các tài liệu do Nhà nước ban hành, các giáo trình, bài giảng,
sách, tạp chí là những nghiên cứu chính thống, cơ sở nền tảng để xây
dựng lý luận và định hướng cho đề tài.
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Có nhiều công trình và bài viết về vấn đề quản lý chi NSNN,
chi NSX cả trong và ngoài nước.
9. Bố cục đề tài
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi
NSNN cấp xã tại Việt Nam.
- Chương 2. Thực trạng quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định
nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự

toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan


4
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
b. Vai trò của ngân sách nhà nước
c. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Theo Điều 6, Luật NSNN 2015, hệ thống NSNN gồm:
(1)“Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
(2) Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương”.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi ngân sách
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là
quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
b. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
- Chi đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương.
- Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do
chính quyền cấp tỉnh vay.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
- Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.

- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp dưới.


5
c. Phân cấp chi ngân sách nhà nước
- Theo cấp ngân sách.
- Theo nội dung chi.
- Theo ngành kinh tế.
d. Vai trò của quản lý chi ngân sách
Chi NSNN giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong quản lý
NSNN, bởi vì NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các
khâu tài chính, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà
nước; điều tiết nền kinh tế vĩ mô nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển mang tầm chiến lược của đất nước. Quản lý chi NSNN tốt sẽ
góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển và NSNN thực sự trở
thành công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã đề ra.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã
NSX là toàn bộ các khoản thu, chi của chính quyền cấp xã được
dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định do HĐND cấp xã
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp xã. Ngân sách cấp xã là mắt khâu cuối cùng trong hệ thống
ngân sách nhà nước có các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp xã hưởng, thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách
cấp xã và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ của cấp
xã. NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy
định trong dự toán một năm do HĐND xã quyết định và giao cho
UBND xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của
chính quyền xã.

b. Đặc điểm của ngân sách cấp xã
Có thể hiểu Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ
thống NSNN, do vậy nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung


6
của NSNN, đó là: Mọi hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với
hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã; Công tác quản lý ngân
sách xã bắt buộc phải tuân theo một chu trình luật định và khoa học;
Hầu như các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
c. Vai trò của ngân sách xã
NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân,
đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà
nước cấp cơ sở của Việt Nam, là chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ
chức chính quyền bốn cấp ở nước ta, chính quyền cấp xã trực tiếp
giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân dựa trên các
quy định của pháp luật, đảm bảo sao cho các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Do vậy, NSX là
công cụ tiên quyết cho chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ
1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách xã
a. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp xã
Lập dự toán ngân sách xã là bản kế hoạch thu, chi tài chính
của đơn vị trong khoảng thời gian một năm. Lập dự toán ngân sách
xã là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng nhu cầu nguồn tài
chính của xã từ đó lập chỉ tiêu thu, chi, dự trữ ngân sách một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học, căn cứ thực tiễn. Đồng thời trên cơ sở
đó xác lập biện pháp về mặt kinh tế, xã hội để thực hiện các chỉ tiêu

đề ra.
b. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi ngân sách nhà
nước
- Dự toán chi NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế -


7
xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của xã.
- Dự toán chi NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng các
yêu cầu của luật NSNN.
c. Căn cứ lập dự toán chi NSNN
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính thì trong quá trình lập dự toán ngân sách phải căn cứ trên
các yêu cầu sau:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách
địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp

huyện thông báo
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và
năm trước
- Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách xã.


8
d. Phương pháp lập dự toán chi NSNN cấp xã
- Phương pháp phân bổ từ trên xuống.
- Phương pháp tổng hợp từ dưới lên.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp xã
a. Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách xã
- Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ thực hiện thẩm tra
việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cấp xã. Theo dõi, cập nhật
tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn và các khoản trợ cấp của
ngân sách cấp trên để bố trí nguồn chi, đáp ứng nhu cầu chi trả,
thanh toán của các đơn vị dự toán. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
dự toán và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã.
- Kho bạc Nhà nước huyện có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm soát
thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã, tổ chức quản
lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
b. Chấp hành chi dự toán ngân sách xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định chi phải kiểm tra, bảo
đảm khoản chi đáp ứng các điều kiện sau: Đúng dự toán được giao,
trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ dự
toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi từ
nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm

trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với chi đầu tư phát
triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công và xây dựng. Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chứng từ, hồ sơ thanh toán
phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản
có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định.


9
- Chi thường xuyên: Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ
cấp và các khoản đóng góp cho cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã
hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội.
- Chi đầu tư phát triển: Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách xã thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
c. Mục tiêu của chấp hành dự toán chi ngân sách xã
- Biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ
khả năng, dự kiến thành hiện thực.
- Thông qua chấp hành dự toán chi NSNN có thể tiến hành
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
về kinh tế, tài chính của nhà nước.
- Kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thanh toán, đảm bảo thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Định
kì và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình chấp hành chế độ
chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, về tình hình sử dụng
vốn đầu tư.
1.2.3. Quyết toán chi ngân sách xã
- Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình

ngân sách. Tổng kết quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhằm
đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách đó rút ra
ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc quản lý
ngân sách xã cho những năm tiếp sau đó.
+ Quyết toán NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định.
+ Quyết toán NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc theo luật


10
định, đảm bảo số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực,
đầy đủ và kịp thời.
- Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà
nước và quản lý các khoản thu, chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng
ngân sách, KBNN huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch phải tổ chức
hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi
của ngân sách nhà nước theo quy định.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm công tác chi ngân sách

- UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các chế độ quản lý chi ngân sách xã.
- Phòng tài chính – kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định
báo cáo quyết toán do các xã ,thị trấn thuộc cấp mình quản lý, kiểm
tra tính đầy đủ chính xác, khớp dung giữa số liệu quyết toán do địa
phương lập và số quyết toán đã qua KBNN huyện.
- Hằng năm, cơ quan Thanh tra cấp huyện xây dựng kế hoạch
thanh tra tình hình sử dụng ngân sách xã trên địa bàn trình Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt và tiến hành triển khai thực hiện theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách xã

- Đảm bảo mục tiêu chi NSX.
- Đảm bảo nguyên tắc chi NSX.
- Đảm bảo trình tự, thủ tục về chi NSNN là một tiêu chí để
đánh giá công tác chi NS của chính quyền địa phương cấp xã.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
a. Điều kiện tự nhiên phát triển kinh tế - xã hội.


11
b. Văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về chi ngân
sách.
c. Năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý ngân sách cấp xã.
d. Hiện đại hóa nền hành chính.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
a. Tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
b. Tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA HUYỆN HIỆP ĐỨC
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Hiệp Đức là một huyện miền núi nằm ở về phía Tây Bắc của
tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 55 km về phía Tây
Bắc và trung tâm thành phố Đà Nẵng 80 km về phía Tây Nam.

b. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
49.687,53 ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp 46.106,39 ha,
chiếm 92,79%; đất phi nông nghiệp 2.547,79 ha, chiếm 5,13%; đất
chưa sử dụng 1.033,35 ha 2,08%.
- Tài nguyên nước: Hệ thống sông suối, ao hồ trên địa bàn
huyện như sông Tranh, sông Khang, sông Trường, hồ Việt An và các
khe suối...


12
- Tài nguyên rừng: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nên hệ thống thảm thực vật khá phong phú và đa dạng.
- Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện gồm có: vàng, đất
cao lanh, đá Granođioxit, cát, sạn...
c. Khí hậu
Hiệp Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa khu
vực Trung Trung Bộ. Nhiệt độ trung bình năm 25o. Lượng mưa trung
bình năm 2.270 mm. Độ ẩm trung bình năm 84%. Hướng gió chính
là gió mùa Đông - Bắc và Đông - Nam, ngoài ra còn có gió Tây Nam thường xuất hiện trong tháng 5 đến tháng 7.
d. Kết cấu hạ tầng giao thông
Mạng lưới giao thông Hiệp Đức cơ bản phục vụ được sản xuất
và dân sinh trong huyện.
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
a. Đặc điểm dân số, lao động
Dân số trung bình toàn huyện là 37.127 người. (Trong đó:
Nam: 18.330 người, chiếm 49,37%. Nữ: 18.797 người,
chiếm 50,63%). Mật độ dân số là 75 người/km2. Tỷ lệ tăng tự nhiên
toàn huyện năm 2019 là 0,987%.
b. Đặc điểm Văn hóa, Y tế, Giáo dục

- Văn hoá: Trong lĩnh vực văn hóa của Hiệp Đức hiện nay
toàn huyện có 01 trung tâm văn hóa huyện; 1 thư viện huyện, 12/12
nhà sinh hoạt văn hoá xã, hầu hết các xã sinh hoạt văn hóa chung
trong hội trường Ủy ban nhân dân xã; số nhà văn hoá thôn (khu phố)
đạt 46/46 nhà văn hoá.
- Y tế: Các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh tại trung tâm y tế, các trạm y tế ở các địa phương đã
dần được nâng cấp, trình độ năng lực của đội ngũ y, bác sĩ được bồi


13
dưỡng nâng cao tay nghề hàng năm vì vậy chất lượng khám và điều
trị bệnh cho nhân dân ở các trạm y tế, bệnh viện y tế khu vực dần
dần nâng cao.
- Giáo dục: Mạng lưới giáo dục của huyện gồm: 8 trường
mẫu giáo, với 58 lớp; 8 trường tiểu học với 159 lớp học; 4 trường
trung học cơ sở với 81 lớp học; 2 trường trung học phổ thông với 45
lớp, ngoài ra còn có 5 trường tiểu học và trung học cơ sở, 01 Trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện cơ bản đáp ứng được việc dạy và
học.
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế của huyện Hiệp Đức có tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 12,08% đạt trung bình so với
tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh 12,80%. Tổng giá trị sản xuất sơ
bộ năm 2019 (theo giá cố định) 453.844 triệu đồng, tăng 48.280 triệu
đồng so với năm 2018 (tăng 11,09%). Trong đó ngành nông lâm
nghiệp và thủy sản tăng 7.253 triệu đồng, ngành công nghiệp xây
dựng tăng 10.049 triệu đồng, ngành thương mại dịch vụ tăng 30.978
triệu đồng.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp xã trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
- Về cơ cấu tổ chức
UBND các xã là cơ quan quản lý trực tiếp ngân sách xã trên cơ
sở dự toán UBND huyện giao và Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định. Đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hiệp Đức chủ tài
khoản ngân sách là Chủ tịch UBND xã, theo Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định đối với


14
chức danh công chức tài chính - kế toán ngân sách xã có từ 1-2 biên
chế tuỳ thuộc vào cấp xã loại.
- Chức năng và nhiệm vụ
+ Tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch dài
hạn, trung hạn và đối với việc phát triển NSX trên địa bàn và khu
vực, địa phương mình.
+ Hướng dẫn các đơn vị thuộc cấp mình xây dựng dự toán thu,
chi NSX hằng năm báo cáo UBND và trình HĐND cùng cấp quyết
định.
+ Tham mưu đề xuất những biện pháp nhằm triển khai thực
hiện hiệu quả dự toán thu, chi NSX hằng năm.
+ Tham mưu thực hiện các chế độ thu, chi NSX các tiêu chuẩn
định mức phân bổ NSX đảm bảo công bằng tích cực.
+ Tham mưu giúp UBND các biện pháp khai thác nguồn thu,
chi tiêu tiết kiệm hiệu quả. Quản lý sử dụng tài sản công, bảo đảm
cho các hoạt động tài chính ngân sách xã trên địa bàn và theo đúng
quy định của nhà nước.
+ Tổ chức công tác kế toán và quyết toán NSX theo quy định

đảm bảo đúng các quy định của luật NSNN rõ ràng, công khai minh
bạch.
+ Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên nhằm uốn nắn
những sai phạm xảy ra trong quá trình quản lý, điều hành.
+ Thực hiện nhiệm vụ báo cáo định kỳ và công khai tài chính
theo quy định.
2.2.2. Công tác lập dự toán chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Hiệp Đức
a) Căn cứ lập dự toán
Hằng năm, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây


15
dựng dự toán chi NSNN địa phương; Chỉ thị của UBND tỉnh Quảng
Nam về xây dựng dự toán NSNN, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Hiệp Đức tham mưu UBND huyện phương án tài chính – ngân sách
trình HĐND huyện phê duyệt giao cho các xã, thị trấn; phương án
phân bổ ngân sách theo từng lĩnh vực, chương trình kinh tế, xã hội.
b) Công tác lập dự toán
Được thực hiện theo quy trình 10 bước. Hằng năm căn cứ
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, UBND các
xã, thị trấn xây dựng dự toán thu NSX trình thường trực HĐND xã
cho ý kiến và gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp thành
dự toán NSX trên địa bàn huyện. Sau khi có Quyết định của UBND
tỉnh giao dự toán, UBND huyện báo cáo HĐND huyện giao dự toán
thu cho các xã, thị trấn triển khai thực hiện. Đối với dự toán chi
NSX, căn cứ vào định mức phân bổ dự toán mà các xã, thị trấn xây
dựng dự toán cho các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư xây
dựng cơ bản. Nhiệm vụ chi thường xuyên năm sau đều tăng hơn năm
trước là do một số nhiệm vụ chi bổ sung như chênh lệch lương, phụ

cấp, các chế độ mà UBND tỉnh bổ sung, số liệu dự toán chi được thể
hiện tại bảng 2.2 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Dự toán chi ngân sách xã huyện Hiệp Đức
2.2.3. Tình hình chấp hành dự toán chi NSX trên địa bàn
huyện Hiệp Đức
a) Số lượng, cơ cấu và mức độ hoàn thành dự toán giao
của chi NSX:
- Số lượng, cơ cấu chi NSX: Tổng chi NSX gồm các khoản chi
chủ yếu: Chi thường xuyên; chi đầu tư phát triển; chi chuyển nguồn
và chi từ nguồn kết dư. Tổng chi có xu hướng tăng: Năm 2016 là
81.042 triệu đồng, năm 2017 là 100.730 triệu đồng, năm 2018 là


16
127.654 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân năm là 25,5%.
- Mức độ hoàn thành dự toán chi NSX: Cơ bản các khoản chi
NSX bám sát dự toán đầu năm giao, thực hiện chi đúng chế độ, chính
sách của Nhà nước, đảm bảo tính công khai, minh bạch và đúng qui
trình của Luật Ngân sách.
b) Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSX trên địa bàn
huyện Hiệp Đức
KBNN thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi và thanh
toán kịp thời các khoản chi NSX đủ điều kiện thanh toán theo quy
định; có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan
tài chính… trong giai đoạn 2016 - 2018, KBNN huyện Hiệp Đức đã
từ chối thanh toán 79 nội dung chi, với số tiền 1.358 triệu đồng.
2.2.4. Công tác quyết toán chi ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Hiệp Đức
UBND các xã, thị trấn căn cứ số liệu thu, chi NSX phát sinh
đến hết 31/01 tổng hợp quyết toán thu, chi NSX báo cáo Thường trực

HĐND xã và gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chậm nhất
đến ngày 15/3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tiến hành thẩm
định, tổng hợp quyết toán chung với toàn huyện báo cáo Sở Tài
chính tỉnh Quảng Nam trước ngày 10/7 theo quy định.
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chi ngân sách
cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức
a) Công tác tự kiểm tra, giám sát tại cấp xã: Trong giai
đoạn 2016 – 2018, đã tổ chức kiểm tra 36 lượt đơn vị trong quản lý
NSX, phát hiện sai phạm 622 triệu đồng chưa bảo đảm về mặt chứng
từ, kiến nghị thu hồi 410 triệu đồng và kiến nghị xử lý chấn chỉnh,
bổ sung chứng từ khác 212 triệu đồng.
b) Công tác thanh tra của Thanh tra nhà nước huyện Hiệp


17
Đức:Trong giai đoạn 2016 - 2018, đã tổ chức thanh tra công tác quản
lý thu, chi NSX tại 8 đơn vị, đã phát hiện sai phạm và kiến nghị thu
hồi 422,621 triệu đồng. Tuy nhiên, công tác thanh tra cơ bản vẫn còn
tồn tại một số hạn chế như: một số sai phạm vẫn chưa được phát hiện
và xử lý, còn một vài đơn vị khắc phục sai phạm chậm so với thời gian
quy định tại kết luận thanh tra.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHI NGÂN SÁCH XÃ CHO MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSX trên địa
bàn huyện Hiệp Đức
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Hiệp
Đức
3.1.4. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Hiệp Đức
3.1.5. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách xã trên
địa bàn Huyện Hiệp Đức


18
Để quản lý tốt ngân sách cấp xã trong thời gian đến trên địa
bàn huyện đến thì trước tiên phải dựa trên cơ sở tôn trọng các quy
định của luật pháp về quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.
Trong đó, công tác quản lý chi ngân sách xã, thị trấn cần phải chặt
chẽ, hoàn thiện hơn để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
Ngân sách cấp xã là điều kiện, là công cụ để chính quyền cấp
xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước,
quản lý xã hội nhằm ổn định chính trị và ổn định quốc phòng - an
ninh địa phương, tạo động lực góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Chính sách pháp luật ổn định, đồng bộ, kịp thời và có được tầm nhìn
dài hạn thì góp phần ổn định chi NSNN trong từng giai đoạn nói
chung và chi NSX nói riêng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.2.1. Hoàn thiện công tác Lập dự toán chi NSX

- Cần nâng cao trách nhiệm công tác chuẩn bị cho đến khi lập
dự toán chi NSX đối với các các ngành, từng bộ phận của cấp xã để
phát huy vai trò, nhiệm vụ phải thực hiện của cả hệ thống chính
quyền cấp xã trong công tác lập và thảo luận dự toán NSX hằng năm
phải có cơ sở, đảm bảo định mức quy định, hạn chế phát sinh tăng
khi chấp hành dự toán.
- Nâng cao khả năng dự báo phát triển kinh tế - xã hội và
nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trên bàn xã phục vụ cho công tác lập
và thảo luận dự toán; làm tốt công tác đánh giá và phân tích tình hình
tài chính - ngân sách, kinh tế - xã hội những năm gần nhất, đồng
thời nhận định biến động của giá cả thị trường và đó là yếu tố hết sức
quan trọng để cung cấp thông tin phục vụ trực tiếp cho quá trình thảo
luận ngân sách, đảm bảo cho dự toán ngân sách khi lập ra phải sát


19
với thực tế và có tính khả thi cao.
- Trong khâu lập dự toán chi ngân sách xã phải tôn trọng, tuân
thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng sự phối hợp giữa bộ phận
tài chính – kế toán xã và các bộ phận, đơn vị sử dụng ngân sách cấp
xã.
- Việc hướng dẫn lập dự toán của cấp trên cho cấp xã thì cần
phải thật cụ thể, thật chi tiết từng nội dung chi khi lập dự toán phải
sát đúng với chế độ chính sách hiện hành và đảm bảo định mức chi
ổn định. Ngoài ra, cần phải đưa vào những nhiệm vụ chi phát sinh
mới cần thực hiện để khỏi bị động trong các khâu tiếp theo trong chu
trình thực hiện quản lý ngân sách.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi NSX
- Đối với quản lý chi đầu tư phát triển:
+ Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về chi ĐTXDCB.

+ Chú trọng quan tâm đến hiệu quả đầu tư, loại bỏ các công
trình, dự án đầu tư không hiệu quả trên tinh thần tiết kiệm, chống
lãng phí. Tập trung bố trí nguồn vốn một cách khoa học, hợp lý.
+ Trong quá trình quản lý các công trình XDCB cần tập trung
nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan. Tăng cường năng lực,
chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án.
+ Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo và bố trí nguồn lực phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng .
+ Chú trọng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với
công tác đầu tư và xây dựng các công trình, dự án.
+ Tăng cường công tác cải cách hành chính, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong đầu tư.
- Đối với quản lý chi thường xuyên:
+ Công tác khoán chi thường xuyên phải dựa trên cơ sở công


20
bằng, khách quan, minh bạch.
+ Trong quá trình sử dụng kinh phí, các cơ quan đơn vị phải
thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
+ Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng NSX, tài sản công.
+ Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người làm
công tác quản lý, lãnh đạo.
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm,
sửa chữa tài sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà
nước.
+ Thực hiện sắp xếp bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế.
+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương quản lý chi NSNN, nghiêm
túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.2.3. Hoàn thiện công tác Quyết toán chi NSX

*Về chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Gắn trách nhiệm quản lý, điều hành, quyết toán nguồn vốn
đầu tư theo niên độ ngân sách các công trình, dự án đối với cấp xã
làm Chủ đầu tư.
- Cần quy định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân chủ đầu tư là
cấp xã trong việc chậm quyết toán dự án hoàn thành, mà hiện nay
phát sinh nhiều nhất là các công trình nông thôn mới.
- Có chế tài xử lý hành chính đối với những công trình quyết
toán chậm.
* Về chi thường xuyên:
- Đối với quyết toán chi thường xuyên của các đơn vị dự toán,
sử dụng NS, KBNN huyện cần phải tăng cường, chú trọng đến công
tác kiểm soát vai trò trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện tốt việc xét duyệt các báo cáo quyết toán
năm.


21
- Chủ động giảm áp lực quyết toán vào cuối năm để đảm bảo
thời hạn quyết toán.
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai
phạm chi NSX
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chi NSX từ
khâu, chấp hành đến quyết toán chi NSX.
- Việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải được tiến hành một cách
liên tục và có hệ thống, khách quan, trung thực.
- Khi phát hiện có dấu hiệu sai phạm thì cần phải chỉ đạo xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đột xuất.
- Thực hiện thưởng, phạt khách quan, kịp thời.
3.2.5. Giải pháp khác

- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành NSX.
- Nâng cao chất lượng văn bản QPPL về quản lý chi NSX.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chi
NSX.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Phòng TC-KH, Kho bạc
Nhà nước.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính
- Hoàn thiện đồng bộ Luật và các văn bản dưới Luật trong
quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội hiện nay.
- Đổi mới chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán đối với NSX,
kịp thời bổ sung mục lục ngân sách nhà nước cho các khoản thu, chi
phát sinh trong tình hình mới.
- Hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng các sắc thuế công
bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện.


22
- Ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kịp thời sát thực
tế, phù hợp với từng địa phương, từng giai đoạn cụ thể.
- Giao quyền tự chủ trong quyết định khoản thu ngân sách của
địa phương đề nghị nhà nước nên xem xét lại việc phân cấp nguồn
thu bởi những nguồn thu được phân chia 100% cho NSĐP thường là
những sắc thuế có hiệu suất thu thấp và không bền vững, chính
quyền địa phương bị hạn chế về khả năng tăng nguồn thu cho mình
ngoài các chính sách thu do Trung ương quy định.
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Nam
- Đề nghị UBND tỉnh bổ sung một số nhiệm vụ mà do yêu cầu
nhiệm vụ tại địa phương phải thực hiện như chi hỗ trợ các tổ chức

chính trị nghề nghiệp như Hội người mù, hội nạn nhân chất độc da
cam Dioxin, hội khuyến học, chi cho công tác phòng chống lụt bão
hàng năm, kinh phí đầu tư cho xây dựng NTM.
- Tăng cường phân cấp nguồn thu, mở rộng đối tượng quản lý
thu cho các xã, thị trấn chủ động cân đối ngân sách góp phần tạo
nguồn lực thúc đẩy kinh tế - xã hội tại địa phương phát triển.
- Xây dựng cơ chế giao nhiệm vụ chi thường xuyên NSX theo
kết quả đầu ra nhằm khắc phục những tồn tại theo hình thức giao dự
toán cứng nhắc như hiện nay.
- Xây dựng quy định cụ thể hơn trong việc mua sắm, quản lý
tài sản công nhằm hạn chế sự thất thoát trong sử dụng NSX.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát
thu, chi NSX hàng năm, kịp thời ngăn chặn tham nhũng, lãng phí
trong quản lý NSX.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công
chức tham gia quản lý NSX tại các xã, thị trấn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt đƣợc của đề tài
Qua nghiên cứu, Luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về
chi ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam” đã đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu đề ra:
- Đã hệ thống hóa hình thành nên khung lý thuyết chung từ
các cơ sở khoa học, luật và các văn bản dưới luật về chi NSX, quản
lý chi NSX để khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi
NSNN, khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa quản lý chi NSNN, nội
dung quản lý chi NSX (lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán,

thanh tra, giám sát).
- Từ cơ sở lý luận, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng quản
lý chi NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, cụ thể
với các nội dung chính như sau: đặc điểm cơ bản của huyện Hiệp
Đức ảnh hưởng đến quản lý chi NSX (đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã
hội…), tổ chức bộ máy quản lý chi NSX, những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi NSX; sử dụng nhiều phương pháp thu thập,
xử lý và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSX trên địa bàn
huyện từ những mặt thành công đạt được đến những tồn tại hạn chế
cần khắc phục, tìm hiểu rõ những nguyên nhân để đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
Những giải pháp luận văn đưa ra trọng tâm liên quan đến bốn nội
dung chính của công tác quản lý chi NSX (lập, chấp hành, quyết
toán, thanh tra, giám sát, xử lý sai phạm), bên cạnh đó cần phải nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý chi NSX trên địa
bàn huyện.
- Luận văn đã đề xuất, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, các
bộ ngành, UBND tỉnh một số nội dung cần thiết nâng cao chất lượng


×