Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đông giang , tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN PHÚC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng – Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG CỬ

Phản biện 1: PGS.TS Đào Hữu Hòa

Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Đông Giang với đa số người dân là người đồng bào dân
tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn cao. Nhiều chương
trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo đã được thực hiện và đem lại
nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
trong việc xây dựng, triển khai thực hiện nên hiệu quả của nhiều
chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo còn chưa cao.
Tỷ lệ hộ nghèo hằng năm của Đông Giang trong giai đoạn
2015 - 2018 giảm, thu nhập tăng, chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản ngày càng được cải thiện tích cực. Song bên cạnh những kết
quả đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế: Xây dựng kế hoạch giảm
nghèo còn lúng túng, chưa sát với thực tiễn; Tổ chức thực hiện các
chính sách giảm nghèo chưa có kết quả cao, tỷ lệ tái nghèo của hộ
dân tộc thiểu số còn khá lớn; Cơ chế, chính sách giảm nghèo và sự
phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện QLNN về giảm nghèo
còn bất cập…
Để nâng cao hiệu quả công tác QLNN về giảm nghèo cho
đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, cần phải có nghiên cứu kĩ
hơn thực trạng xây dựng kế hoạch và chương trình giảm nghèo, việc
triển khai thực hiện các chính sách và chương trình giảm nghèo, tổ
chức bộ máy QLNN về giảm nghèo, việc thanh tra kiểm tra công tác
QLNN về giảm nghèo để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với
thực tế tại địa phương. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn

của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với
đồng bào DTTS huyện Đông Giang, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào
DTTS tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đông Giang.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Nội hàm của quản lý nhà nước đối với công tác giảm
nghèo là gì?
(2) Có những thành công và hạn chế nào trong công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Đông Giang?
(3) Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang,
những giải pháp nào cần phải được thực hiện?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Là nghiên cứu QLNN về giảm nghèo. Giảm
nghèo được nghiên cứu trên giác độ hộ nghèo dân tộc thiểu số và
được nghiên cứu trên khía cạnh đa chiều.


3
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam.
- Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2015 – 2018, dữ
liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Gồm dữ liệu sơ cấp được lấy chủ yếu từ các cuộc điều tra hộ
nghèo hằng năm trên địa bàn huyện Đông Giang và dữ liệu sơ cấp
được thu thập thông qua bảng câu hỏi điều tra thực tế các thành viên
Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia huyện, các thành viên
Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia 11 xã thị trấn và hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số.
5.2. Phương pháp phân tích
Tác giả đã sử dụng dụng tổng hợp các phương pháp thống kê
mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích hệ thống.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
Cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện công
tác QLNN về giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
Đông Giang. Tạo thêm kênh thông tin tham khảo cho các nhà lãnh
đạo ở địa phương để xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp
hơn nhằm nâng cao hiệu quả của QLNN về giảm nghèo cho đồng
bào DTTS.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài

1. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản Lý
Nhà Nước Về Kinh Tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
[18]
2. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. [6]
3. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Giáo trình Kinh tế phát triển,


4
Nhà xuất bản Lao Động, Thành phố Hồ Chí Minh. [10]
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
9. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan,
nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giảm nghèo
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo cho
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam
Chương 3. Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo
a. Khái niệm nghèo
Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở
mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều

được đo lường bằng tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin) [21]
b. Khái niệm giảm nghèo
Có thể hiểu: Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách
của Nhà nước và xã hội nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo có thể gia
tăng thu nhập, gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản


5
để các hộ nghèo bớt nghèo hơn hoặc thoát ra khỏi tình trạng nghèo
trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu
vực và quốc gia. [6]
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
Có thể hiểu: Quản lý nhà nước về giảm nghèo là sự tác động
có tính tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và
chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm đạt được mục tiêu giảm
nghèo. [10]
1.1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO.
1.2.1. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo
a. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo
Kế hoạch giảm nghèo là một công cụ quản lý của nhà nước
theo mục tiêu, được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng giảm
nghèo phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa
phương, đồng thời đưa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện
để đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất. [8]
Về tiêu chí đánh giá:

Về việc lập kế hoạch giảm nghèo, tiêu chí đánh giá thường
dựa vào: 1) có đảm bảo được các căn cứ của lập kế hoạch hay
không? 2) Quy trình lập kế hoạch được tuân thủ ở mức độ nào? 3)
Việc xét duyệt, giao kế hoạch có được thực hiện đúng theo qui định
không?
b. Xây dựng chương trình giảm nghèo
Chương trình giảm nghèo là một hệ thống các mục tiêu, giải
pháp nhằm tác động vào một mặt hoặc lĩnh vực cụ thể nào đó để thực
hiện mục đích giảm nghèo. Các chương trình giảm nghèo được xây


6
dựng và thực hiện là nhằm cụ thể hóa việc thực hiện kế hoạch giảm
nghèo. [8]
1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách và chƣơng trình
về giảm nghèo
a. Triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giảm
nghèo và đã ban hành nhiều chính sách về giảm nghèo. Tuy nhiên,
hiệu quả của chính sách trên còn phụ thuộc vào tình hình thực hiện
của các địa phương.
Trên cơ sở chính sách giảm nghèo được phê duyệt thì cơ quan
nhà nước cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, công bố và phổ
biến các chính sách pháp luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan
để triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện.
b. Triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo cấp
địa phương
Các chương trình thực hiện giảm nghèo có ý nghĩa rất quan
trọng trong thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
Tiêu chí đánh giá:

Tiêu chí đánh giá nội dung này thường dựa vào: 1) Các chính
sách giảm nghèo có được thực hiện đầy đủ và đạt kết quả tốt không? 2)
Chương trình giảm nghèo được thực hiện đạt kết quả cao hay không?
1.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo
Tiêu chí đánh giá:
- Bộ máy QLNN về giảm nghèo được tổ chức theo đúng quy
định chưa?
- Cơ chế hoạt động của bộ máy đã đảm bảo hiệu quả quản lý
chưa?
- Trình độ, năng lực của cán bộ trong bộ máy có đáp ứng được
yêu cầu công tác chưa?


7
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong
thực hiện công tác giảm nghèo.
a. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác giảm
nghèo
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một nội dung quan trọng của
QLNN.
b. Xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo
Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá việc thực hiện vai trò thanh tra, kiểm tra,
giám sát của nhà nước được thể hiện ở các nội dung: 1) Việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện tốt chưa? 2) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát có được tổ chức theo đúng quy định không? 3) Kết quả
xử lý các vi phạm được phát hiện trong công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát?
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

THIỂU SỐ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan QLNN
- Năng lực quản lý của cán bộ quản lý công tác giảm nghèo
- Liên kết, phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong công tác
giảm nghèo
- Nguồn lực của nhà nước hỗ trợ công tác giảm nghèo
1.3.3. Các nhân tố thuộc về ngƣời nghèo
Trình độ học vấn thấp, những phong tục tập quán lạc hậu, trình
độ sản xuất của người đồng bào dân tộc thiểu số hạn chế, thiên tai và
dịch bệnh xảy ra thường xuyên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và


8
hiệu quả của quá trình QLNN về giảm nghèo
1.3.4 Những yếu tố khác
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Nam Trà My – Quảng Nam
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn trên cơ sở hệ thống các lý luận cơ bản
trong các tài liệu, giáo trình và các công trình nghiên cứu khoa học
đã tập trung phân tích các nội dung của quản lý nhà nước về giảm
nghèo, trong đó tập trung chủ yếu là nội dung quản lý nhà nước về
giảm nghèo ở cấp huyện. Và đã xây dựng tiêu chí đánh giá dựa theo
các nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo. Đây là cơ sở lý luận
và tiền đề quan trọng để luận văn phân tích thực trạng quản lý nhà

nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Đông
Giang tại Chương 2.


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐÔNG
GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tiềm năng phát triển rừng ở Đông Giang rất lớn. Nếu công tác
quản lý nhà nước tốt thì rừng sẽ đóng một vai trò chủ lực trong thực
hiện mục tiêu giảm nghèo của huyện.
Đất đai tại huyện Đông Giang rất thích hợp để trồng cây keo,
đây cũng là cây chủ lực của địa phương, đã và đang giúp rất nhiều hộ
gia đình thoát nghèo và vươn lên trong cuộc sống.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế huyện Đông Giang hầu như không có sự
chuyển dịch lớn nào trong giai đoạn 2015 – 2018, ngành công nghiệp
– xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 64%), ngành nông – lâm
– thủy sản chiếm tỷ trọng khoảng 12%, ngành thương mại – dịch vụ
chiếm tỷ trọng khoảng 24%.
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG
2.2.1. Thực trạng nghèo chung của huyện giai đoạn 2015 –
2018
Tỷ lệ hộ nghèo huyện Đông Giang năm 2015 là 49,48%. Đến

năm 2018 tỷ lệ này giảm còn 29,43%
Hộ nghèo của huyện bị thiếu hụt lớn nhất trong tiếp cận các
chỉ số về nhà vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh, chất lượng nhà ở, diện
tích nhà ở, trình độ giáo dục của người lớn mặc dù các chỉ số này đều


10
được cải thiện qua các năm.
2.2.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Đông Giang giai đoạn 2015 – 2018
. Tỷ lệ hộ nghèo DTTS huyện Đông Giang năm 2015 là
46,42%. Đến năm 2018 tỷ lệ này giảm còn 28,51%
2.2.3. Nguyên nhân nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Đông Giang.
Tỷ lệ hộ nghèo do nguyên nhân không có việc làm ổn định,
không biết cách làm ăn tăng rất nhanh. Đây là vấn đề cần phải được
chính quyền huyện quan tâm, chú trọng trong những năm tới.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chƣơng trình giảm
nghèo
a. Thực trạng xây dựng kế hoạch giảm nghèo
Nhìn chung quy trình lập kế hoạch giảm nghèo được tuân thủ
tốt, góp phần đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo.
Tuy nhiên hạn chế của công tác lập kế hoạch hiện nay là: Kế
hoạch chưa sát với yêu cầu thực tế, phối hợp giữa các cơ quan có
trách nhiệm lập kế hoạch chưa chặt chẽ, kế hoạch giảm nghèo được
đưa ra lấy ý kiến chủ yếu từ các thành viên ban chỉ đạo huyện và xã,

mặc dù có sự tham gia của đối tượng trực tiếp thụ hưởng chính sách
(là người dân) nhưng còn hạn chế.
b. Thực trạng của việc xây dựng các chương trình giảm
nghèo
Để việc triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nghèo
trên địa bàn huyện đảm bảo hiệu quả, UBND huyện đã ban hành


11
nhiều văn bản liên quan. Từ năm 2012 đến nay, ngoài các chương
trình, dự án cấp quốc gia và tỉnh, huyện Đông Giang đã xây dựng
được nhiều chương trình giảm nghèo riêng cho huyện.
2.3.2. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách và
chƣơng trình về giảm nghèo
a. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo
Những năm qua, huyện Đông Giang đã triển khai và thực hiện
đồng bộ các chính sách, dự án giảm nghèo của chính phủ, của tỉnh và
kế hoạch, chương trình giảm nghèo cấp huyện.
Về ưu điểm:
- Các chính sách của chính phủ, của tỉnh về giảm nghèo đều
được các cơ quan QLNN ở huyện triển khai và thực hiện đầy đủ theo
đúng quy định, quy trình.
- Các cơ quan QLNN đã cố gắng thực hiện để chính sách
nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nghèo được tiếp cận với sự hỗ trợ của nhà nước.
Hạn chế của công tác này là:
- Việc tuyên truyền chính sách còn hạn chế do sự bất đồng
ngôn ngữ và trình độ hạn chế của đồng bào nghèo DTTS.
- Công tác bình chọn, xét duyệt hộ nghèo còn gặp nhiều khó
khăn do sự chủ quan, nể nang của cán bộ, do nhiều hộ gia đình

không muốn ra khỏi danh sách hộ nghèo dù đã đủ điều kiện để tiếp
tục hưởng các chính sách ưu đãi.
- Các thủ tục để được nhận hỗ trợ của nhà nước còn phức tạp,
qua nhiều khâu, nhiều cửa gây khó khăn cho quá trình thực hiện.
- Nguồn lực hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế và nhiều khi còn
chậm, chưa kịp thời đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất và hỗ
trợ đời sống cho người nghèo.
b. Thực trạng triển khai thực hiện các chương trình giảm


12
nghèo cấp huyện.
Ưu điểm của QLNN trong triển khai thực hiện các chương
trình giảm nghèo của huyện là:
- Qua hiệu quả của các chương trình mang lại đã đánh giá
được kết quả ban đầu của các chương trình giảm nghèo cho đồng bào
DTTS, thể hiện những sự sáng tạo, nỗ lực và sự chủ động của chính
quyền địa phương.
- Kỹ năng xây dựng, thiết kế các chương trình và tổ chức thực
hiện chương trình của cán bộ và các cơ quan quản lý đã được nâng
lên.
- Việc xây dựng và thực hiện các chương trình giảm nghèo cấp
huyện đã bám sát được thực tế địa phương, phát huy được lợi thế về
điều kiện tự nhiên và đảm bảo được sự tương thích với đối tượng
nghèo.
Về hạn chế:
- Đối tượng tham gia các chương trình còn hạn chế.
- Một số chương trình đạt hiệu quả thấp, chưa phù hợp với
thực tế.
- Nguồn kinh phí thực hiện chương trình còn quá ít, chưa đáp

ứng được nhu cầu.
- Quá trình xây dựng và thực hiện chương trình mới chỉ tập
trung vào các nhân tố đầu vào, chưa chú trọng tới nhân tố đầu ra như
hỗ trợ sơ chế sản phẩm, hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo
Bộ máy QLNN về giảm nghèo của huyện được tổ chức từ
huyện xuống các xã.


13

Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy QLNN về giảm nghèo huyện Đông Giang
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đông Giang)
Ưu điểm trong công tác tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo
là:
- Đã tổ chức được bộ máy QLNN về giảm nghèo đồng bộ từ
huyện xuống xã.
- Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước trên
địa bàn huyện đã được chú trọng.
- UBND huyện, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện đã thể hiện
được vai trò chỉ đạo, điều tiết, phối hợp.
Hạn chế của công tác này là:
- Dù đã có sự phân công, phối hợp với nhau trong quá trình
thực hiện nhưng vẫn chưa có được sự nhịp nhàng, đồng bộ và thống
nhất.
- Nhiều cán bộ làm công tác giảm nghèo, nhất là cấp huyện
chưa thông thạo ngôn ngữ, chưa hiểu hết phong tục tập quán của
đồng bào DTTS.
- Năng lực công tác của một số cán bộ còn hạn chế, ít sáng
tạo.)



14
2.3.4 Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong công tác giảm nghèo.
a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác giảm nghèo
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy rằng, công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát của bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo cấp
huyện và cấp xã hiện nay được các cán bộ huyện và xã đánh giá tốt.
b. Thực trạng xử lý vi phạm trong công tác giảm nghèo
Từ 2014 – 2018, trong lĩnh vực QLNN đối với hộ nghèo
DTTS, thanh tra huyện đã thụ lý và xử lý 59 vi phạm về quy trình
điều tra hộ nghèo và cận nghèo, 62 vi phạm về thực hiện chế độ
chính sách cho đối tượng hộ nghèo, 25 vi phạm trong việc lập danh
sách đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, 41 vi phạm trong
cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, 37 sai phạm trong cấp bảo hiểm y
tế cho người nghèo.
Ưu điểm của công tác này là:
- Công tác thanh, kiểm tra được thực hiện theo đúng quy định
của Luật thanh tra và các quy định của nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm được thực
hiện công khai, minh bạch, dân chủ.
- Công tác xử lý vi phạm được xử lý theo tinh thần nhanh
chóng, kịp thời, không để tồn đọng kéo dài.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi
phạm vẫn còn một số hạn chế:
- Địa bàn hoạt động rộng, thông tin còn hạn chế nên cơ quan
thanh tra khó nắm bắt được tình hình, chậm tiếp cận được các vi phạm.
- Xử lý vi phạm nhất là khi lỗi có liên quan đến người nghèo

do đối tượng ít hiểu biết, do phong tục tập quán, thói quen của họ
thường rất khó khăn.


15
- Sự tham gia kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị xã
hội còn hạn chế.
Theo đánh giá của thành viên Ban chỉ đạo các xã, thị trấn thì
công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của chiến lược giảm
nghèo trên địa bàn huyện khá được chú trọng.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo
quốc gia được thực hiện nghiêm túc. Các chính sách, dự án giảm
nghèo quốc gia của chính phủ, của tỉnh được triển khai đồng bộ và
đầy đủ tại địa phương.
- Việc xây dựng kế hoạch và các chương trình giảm nghèo của
huyện đã được thực hiện. Kế hoạch và chương trình giảm nghèo thể
hiện được tính chủ động, sáng tạo, bám sát tình hình thực tiễn của địa
phương, phát huy được thế mạnh của địa phương về điều kiện tự
nhiên, phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và có tính đến
đặc thù của địa bàn mà người nghèo chủ yếu là đồng bào DTTS.
- Công tác triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo đã được
chú trọng thực hiện đồng bộ, lồng ghép được việc thực hiện các
chương trình, dự án của trung ương, của tỉnh với kế hoạch, chương
trình của huyện, tạo ra sự hỗ trợ và kết hợp các nguồn lực trung ương
và địa phương cho công tác giảm nghèo. Quy trình thực thi chính
sách được thực hiện theo đúng quy định từ khâu tuyên truyền đến tổ

chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Các chế độ, chính sách giảm nghèo giải quyết cơ bản kịp
thời, đúng quy định. Đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả,
đã cụ thể hóa chủ trương thành Nghị quyết, chương trình, kế


16
hoạch,... và triển khai một cách khoa học, phù hợp thực tiễn, phát
huy dân chủ, tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời, gắn với chương
trình cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc theo dõi, quản lý đối tượng và công khai các chế độ, chính
sách giảm nghèo.
- Tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo ngày càng được hoàn
thiện, năng lực thực thi công vụ của các cán bộ công chức làm công
tác giảm nghèo được quan tâm đúng mức. Hằng năm đều thành lập
ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để đảm bảo
công tác điều tra đạt được nhiều kết quả tốt nhất. Hiệu quả hoạt động
của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo của huyện ngày càng được cải thiện.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong
công tác giảm nghèo được chú trọng đúng mức, góp phần chấn chỉnh
những hành vi sai trái, vi phạm quy định, giúp phòng ngừa, răn đe
những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng trong công tác QLNN
về giảm nghèo.
- Công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá và sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo được một số ngành, địa
phương thực hiện kịp thời, đúng quy định.
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình giảm nghèo vẫn phụ
thuộc nhiều vào văn bản của cấp trên đưa xuống, chưa thực hiện lấy

ý kiến của nhân dân để đóng góp vào quá trình xây dựng kế hoạch.
Một số chương trình giảm nghèo cấp huyện còn mang nặng tính hình
thức, không hiệu quả, chưa phù hợp với thực tiễn và ít được người
nghèo hưởng ứng. Các giải pháp đưa ra để thực hiện trong kế hoạch,
chương trình giảm nghèo chưa cụ thể và khả thi.
- Việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo còn


17
lúng túng, công tác bình xét hộ nghèo còn nhiều sai sót. Việc giải
ngân cho các chương trình, dự án giảm nghèo còn chậm. Nhiều chính
sách giảm nghèo được xây dựng còn chồng chéo về nội dung, trùng
lắp về đối tượng thực hiện, gây lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Một số chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo đầu tư còn dàn
trải, việc hỗ trợ còn mang tính bình quân, mức hỗ trợ thấp, hiệu quả
chưa cao. Khả năng huy động, lồng ghép nguồn lực còn hạn chế, đặc
biệt nguồn nội lực trong dân chưa được khai thác. Công tác hướng
dẫn, triển khai thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo còn chậm,
thiếu cụ thể nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục, chính sách hỗ trợ sản
xuất.
- Bộ máy QLNN về giảm nghèo chưa có tính chuyên nghiệp,
chủ yếu là kiêm nhiệm, chất lượng công tác chưa đảm bảo được yêu
cầu nhiệm vụ. Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo còn nhiều hạn chế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xử lý vi phạm trong
công tác giảm nghèo đôi khi còn hình thức, chưa thực tế, gây lãng
phí thời gian, công sức, ngân sách của nhà nước.
- Công tác theo dõi, thống kê, thông tin, báo cáo chưa kịp thời,
không đúng quy định và biểu mẫu hướng dẫn, ảnh hưởng đến việc
tổng hợp báo cáo đánh giá của huyện. Chưa xây dựng, ban hành hệ

thống theo dõi, giám sát việc thực hiện chương trình, chính sách, dự
án giảm nghèo và các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn
huyện, xã.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
giảm nghèo ở một số xã chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, không có kế
hoạch, giải pháp cụ thể và rất bị động. Một số xã chưa quan tâm
đúng mức đến công tác giảm nghèo, chậm củng cố, kiện toàn BCĐ
giảm nghèo nên việc triển khai thực hiện còn lúng túng, thiếu tập


18
trung.
- Tham gia vào công tác giảm nghèo không chỉ có nhà nước
mà còn còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, doàn thể, doanh
nghiệp và người dân. Tuy nhiên, nguồn lực này ở huyện còn hạn chế
và công tác QLNN đối với huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực
này chưa được chú trọng đúng mức.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan:
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS quá cao, kinh tế gia đình chủ
yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, xuất phát điểm kinh tế thấp, điều
kiện tự nhiên không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy
ra.
- Trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán sản xuất còn
lạc hậu
-Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo chưa phù hợp từng địa
phương.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân
còn lạc hậu, thiếu thốn, gây khó khăn cho thực hiện các chương
trình, dự án giảm nghèo.

b. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo cấp huyện và cấp xã
chưa thật sự tập trung, thiếu quyết liệt và chưa cụ thể. Một số Phòng ban
chuyên môn huyện chưa xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện
hoàn thành các chỉ tiêu giảm nghèo do ngành phụ trách.
- Công tác thông tin tuyên truyền của các cấp chưa được
thường xuyên và nội dung chưa sát với tình hình thực tế nên nhiều
hộ gia đình không nắm được các chính sách mà mình là đối tượng
được thụ hưởng. Việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác
giảm nghèo cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức nên chất lượng


19
thực hiện công tác giảm nghèo còn nhiều bất cập.
- Bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo huyện, xã
chưa hoàn thiện, chưa chuyên trách, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu.
Tính trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước còn
nặng nề trong nhân dân.
- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách
giảm nghèo chưa được triển khai một cách thường xuyên, liên tục.
Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành thiếu chặt chẽ và chưa
đồng bộ.
- Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho
người dân mới chỉ tập trung hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng con vật
nuôi vật tư phân bón hỗ trợ mua sắm máy móc thiết bị mà ít triển
khai xây dựng mô hình điểm để nhân rộng ra diện rộng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công tác QLNN về giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa
bàn huyện Đông Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần thúc đẩy phát triển trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, QLNN về

giảm nghèo hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế. Sự phân tích đánh giá
những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế là cơ
sở đề đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu của QLNN về giảm
nghèo đối với đồng bào DTTS ở chương 3.


20
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
a. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Giang
đến năm 2025
Rừng là yếu tố cực kì then chốt trong giảm nghèo cho đồng bào
đân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, góp phần thúc đẩy kinh
tế xã hội của huyện phát triển ổn định và bền vững.
b. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Giang
3.1.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
a. Phương hướng
Xây dựng chiến lược giảm nghèo bền vững gắn liền với đặc
thù của huyện Đông Giang.
Mục tiêu của QLNN về giảm nghèo:
Cải thiện thu nhập và gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản cho người nghèo
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH
QUẢNG NAM
3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch giảm nghèo
Việc xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo phải dựa
trên tính hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã


21
hội. Trong chiến luợc giảm nghèo phải có các biện pháp hỗ trợ cho
từng đối tuợng cụ thể về giảm nghèo và liên kết với các chính sách
an sinh xã hội khác nhằm bảo đảm tăng trưởng bền vững và xóa đói
giảm nghèo
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo
a. Tăng cường thực hiện hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách giảm nghèo của Nhà nước
b. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của chính
quyền, giám sát của MTTQ trong triển khai thực hiện chính sách
về giảm nghèo
c. Tập trung các nguồn lực giải quyết tiêu chí thu nhập và
các tiêu chí tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo [3], [9],
[15], [22]
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về giảm nghèo
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Đông
Giang. Xây dựng đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp.Tập trung đào
tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo cho cấp xã, thị trấn.
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện công tác giảm nghèo.
a. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giảm

nghèo Chính quyền các cấp nên quan tâm hơn đến việc xây dựng
bộ tiêu chí kiểm tra, giám sát riêng trong việc thực hiện công tác
Quản lý Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn. Ðổi mới phương thức
kiểm tra và giám sát. Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát phải được
nghiên cứu và thiết kế lại một cách hết sức khoa học để làm sao bảo
đảm được mục đích, yêu cầu kiểm tra, giám sát.
b. Hoàn thiện việc xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo.


22
Trên thực tế, trách nhiệm phát hiện, xử lý các vi phạm mới chỉ
chủ yếu thuộc về phía các cơ quan nhà nước, trong đó một phần đáng
kể là do các cơ quan thanh tra phát hiện trong quá trình thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ðiều này đòi hỏi pháp luật cần
phải có cơ chế hiệu quả để xã hội hóa công tác phòng và chống vi
phạm trong công tác giảm nghèo thì mới đem lại hiệu quả.
3.2.5. Tăng cƣờng huy động và quản lý các nguồn lực xã
hội tham gia vào công tác giảm nghèo
Công tác giảm nghèo không thể chỉ dựa vào nguồn lực nhà
nước mà còn phải dựa vào sự tham gia của các tổ chức, các doanh
nghiệp, người dân kể cả trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để thực hiệu hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, cần phải xây dựng và thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp dựa trên cơ sở hạn chế đã được chỉ ra trong
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Việc áp dụng các giải
pháp giảm nghèo trên cơ sở kinh nghiệm của các địa phương đã thực
hiện giảm nghèo thành công cho đồng bào dân tộc thiểu số là rất cần
thiết, tuy nhiên cần tránh rập khuôn, nó phải phù hợp với đặc điểm

đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang và với các điều kiện
kinh tế xã hội đặc thù của huyện.
Hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo đóng một vai trò
quan trọng vào mục tiêu giảm nghèo chung của Đảng bộ, chính
quyền huyện Đông Giang. Do đó công tác xây dựng kế hoạch giảm
nghèo, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo,
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về giảm nghèo cần phải
được quan tâm đúng mức thì mới mang lại hiệu quả thiết thực.


23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Giảm nghèo đã và đang được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn
về bản chất và tác động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Luận văn đã tập trung phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của huyện Đông Giang, đi sâu phân tích tình hình nghèo,
giảm nghèo và thực trạng QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Qua phân tích, luận văn đã làm rõ thực trạng công tác QLNN về
giảm nghèo, xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Luận văn cũng đã đề xuất 5 giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu
quả của QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Đông Giang từ
nay đến 2025.
Do năng lực, trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên luận
văn chưa thể nghiên cứu một cách trọn vẹn về những vấn đề mà đề
tài đặt ra, các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể chưa đầy
đủ mà chỉ mới là những giải pháp cơ bản, chưa thật cụ thể. Mặc dù
vậy, tác giả hy vọng rằng những vấn đề lý luận và thực tiễn đã đề cập
trong đề tài sẽ là tài liệu thiết thực trong nghiên cứu, học tập và giúp

ích cho hoạch định và thực hiện chính sách của địa phương.
KIẾN NGHỊ
Từ việc nghiên cứu, tác giả xin có một số kiến nghị sau:
- Các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo của nhà
nước hiện nay đã bao quát được nhiều mặt, nhiều nội dung về giảm
nghèo và thực tiễn đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong nỗ
lực giảm nghèo của Đảng và nhà nước, song quá trình thực hiện cho
thấy còn có sự chồng chéo về mục tiêu, giải pháp do đó rất khó khăn
cho công tác đánh giá hiệu quả của từng chương trình. Nhà nước cần


×